Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.51 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp
“Một số giải pháp nâng cao lợi
nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ
Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất ”
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Bất cứ một tổ chức kinh doanh ở trong hình thái kinh tế nào cũng đều quan
tâm đến vấn đề năng xuất – chất lượng – hiệu quả là những chỉ tiêu quan trọng hàng
đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nó là thước đo
trình độ phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung .
Lợi nhuận là mục đích của sản xuất kinh doanh là động cơ chủ yếu của các nhà đầu
tư , vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .Phấn đấu có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận là mối quan tâm hàng
đầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới sự sống còn
và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , trong quá trình thực tập tại công ty em
2
đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Quan Hệ
Quốc Tế và Đầu Tư Sản Xuất ” làm luận văn. Cộng với sự giúp đỡ tận tình của các
anh chị phòng kế toán đặc biệt là sự giúp đõ của thầy giáo GSTS Vũ Văn Hoá giúp
em đi sâu vào nghiên cứu đề tài
Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố găng nhưng do trình độ hiểu biết
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót . Em kính mong sự góp
ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn đề hơn .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và toàn thể
cán bộ nhân viên phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài luận văn này
Bài luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương
Chương1: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận đối
với sự phát triển của doanh nghiệp
Chương2 :Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty Quan hệ


Quốc tế và Đầu tư sản xuất năm 2005- 2006
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty Quan hệ
Quốc tế và Đầu tư sản xuất.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA
LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 LỢI NHUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN
1.1.1Khái niệm về lợi nhuận
Dù là loại hình doanh nghiệp nào , thuộc thành phần kinh tế nào và hoạt
động trong lĩnh vực nào , trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động SXKD (sản
xuất kinh doanh) phải mang lại hiệu quả có nghĩa là kinh doanh phải có lãi . Các
doanh nghiệp phải độc lập tự chủ , tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của
mình , thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi
Để tiến hành SXKD doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định , hoạt
động SXKD diễn ra liên tục . Tiến hành tiêu thụ hàng hoá , dịch vụ doanh nghiệp
phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận dể tái đầu tư SXKD . Nếu như hoạt động sản
3
xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp đó sẽ lâm vào tình trạng suy
thoái mất dần khả năng thanh toán và có thể đi đến phá sản ….
Như vậy nhìn vào góc độ doanh nghiệp theo em thì : lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận
1.1.2.1. phân loại và cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động
khác
*Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Có hai phương pháp tính thuế GTGT do vậy công thức xác định lợi nhuận

kinh doanh đã có sự thay đổi :
LNHĐSXKD = DTT - TGVHB - CFBH - CPQLDN
Hoặc được xác định
LNHĐSXKD = DTT - GTTB
LNHĐSXKD (lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh ): là số lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp
DTT(Doanh thu thuần ): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các
khoản giảm trừ của doanh nghiệp , đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có
được khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ , lao vụ cho khách hàng
Tổng doanh thu : Là các khoản thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
cung ứng dịch vụ lao vụ cho khách hàng , bao gồm cả phần trợ giá của nhà nước
(nếu có )
Các khoản giảm trừ : là cáckhoản nằm trong tổng doanh thu làm giảm doanh
thu bao gồm : chiết khấu hàng bán . giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại
TGVHB: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối
lượng sản tiêu thụ , của sản phẩm
CFBH(chi phí bán hàng )và CFQLDN (chi phí quản lý doanh nghiệp ) : Các
chi phí này đựoc phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
*Đối với hoạt động tài chính
4
là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt
động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có )
LNHĐTC = DTHDTC - thuế (nếu có ) - CFHĐTC
Trong đó :
DTHDTC(doanh thu hoạt động tài chính ): là các khoản thu do hoạt động tài
chính mang lại , bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh , mua bán chứng
khoán , cho thuê tài sản , thu lãi tiền gửi , lãi cho vay vốn , lãi bán ngoại tệ , chênh
lệch tỷ giá , các khoản dự phòng giảm giá
CFHĐT(chi phí hoạt động tài chính): Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư
tài chính hoặc liên quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiệp như chí phí

tham gia góp vốn liên doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư , chi phí cho vay
vốn , chi phí mua bán ngoại tệ chứng khoán , chi phí cho thuê tài sản , kinh doanh
bất động sản , các khoản chi trả lãi vay trong đso quan trọng là lãi vay ngân hàng ,
dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
*Đối với hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi
phí khác và các khoản thuế gián thu (Nếu có )
Lợi nhuận hoạt động khác được xác định theo công thức sau :
LN KHÁC = DT - CF
Trong đó :
DT KHÁC (doanh thu khác): là khoản thu không mang tính chất thường
xuyên như : Thu do thanh lý , nhượng bán TSCĐ: Thu do các bên vi phạm hợp
đồng với doanh nghiệp , thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ này thu lại
CF: (chi phí hoạt động khác) : Là khoản chi phí cho những sự kiện các
nghiệp vụ khác biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm , cổ
phần nhượng bán , thanh lý TSCĐ, Giá trị tổn thất của tài sản sau khi đã giảm trừ
tiền bồi thường , thu hồi phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính ……
Như vậy tổng hợp lại ta có lợi nhuạn trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được
tính như sau:
LNtrước thuế TNDN = LNHĐSXKD + LNHĐTC + LNHĐBH
Hay nói một cách tổng quát : Tổng lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí
5
Từ đó có thể xác định lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ
LNsau thuế = LNtrước thuế – Thuế TNDN trong kỳ
Cách tính lợi nhuận như trên đơn giản , dễ tính do đó được áp dụng rộng rãi
trong các doanh nghiệp
b, phương pháp xác định và ý nghĩa các chỉ tiêu doanh lợi của doanh nghiệp
*Tỷ súât lợi nhuận / doanh thu
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với doanh thu bán hàng
trong kỳ Lợi nhuận thực hiện trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100%
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại.
*Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh
Tỷ suất này phản ánh khả năng sinh lời của vốn . Nó thể hiện mối quan hệ
giữa lợi nhuận và số vốn kinh doanh sử dụng để sinh ra nó
Tỷ suất lợi nhuận trên lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh = x 100%
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trong trường hợp lợi nhuận
hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường chiếm tỷ trọng lớn thì khi
xác định thì doanh nghiệp phải loại bỏ chúng ra
*tỷ suất lợi nhuận / Giá thành (chi phí )
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận của sản phảm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Giá thành = x 100%
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao thì càng tốt bởi lẽ mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp la Tăng lợi nhuận và hạ thấp giá thành
*Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận đạt được trong kỳ
Vốn chủ sở hữu = x 100%
6
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Cách tính VCSH bình quân cũng giống cách tính vốn kinh doanh bình quân
Vốn chủ hữu đầu kỳ = Tổng nguồn vốn đầu kỳ – nợ phải trả đầu kỳ
Vốn chủ hữu cuối kỳ = tổng nguồn vốn
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là một tập hợp các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của

doanh nghiệp mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được . Để thích nghi
tồn tại và hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực đén doanh nghiệp và lợi
nhuận doanh nghiệp thu được , thì doanh nghiệp không được né tránh hay thủ tiêu
mà cần tìm mọi biện pháp chống lại các ảnh hưởng đó và tìm cho mình một thế chủ
động . Nhóm nhân tố khách quan gồm các nhân tố sau :
a, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế như: lạm phát , tỷ giá , lãi suất … có ảnh hưởng không ít
tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp , tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó nó koong thể không ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Trong chu kỳ suy thoái lạm phát tăng cao hay giai đoạn khủng hoảng tài chính tỷ
giá và lãi suất bất ổn thì doanh nghiệp gập rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình và do đó lợi nhuận không thể được nâng caovà có thể còn bị
lỗ.Những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toan, vay trả
bằng ngoại tệ với số lượng nhiều , kim ngạch lớn , tỷ trọng cảôtng doanh thu thì tỷ
giá hối đoái tăng hoặc giảm mạnh làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bấp bênh
không ổn định .
b, Thị trường và sự cạnh tranh
Mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc mua sắm yếu tố đầu vào cho tới tiêu
thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường , hoạt động theo quy luật của thị
trường
Trước hết , lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy luật cung cầu . Sự
biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng
hoá bán ra và giá cả của sản phẩm . Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hay
nói cách khác là giá cả bình thường . Cung lớn hơn cầu thì việc tăng khối lượng bán
7
ra rất khó khăn , vì khả năng cung ứng đã lớn hơn nhu cầu , do đó giá sản phẩm
thấp , lợi nhuận sẽ giảm . Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sản phẩm sẽ cao , vì khả
năng cung ứng không đủ cho nhu cầu . vì thế doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong
tiêu thụ và từ đó nếu biết tận dụng điều này thì doanh thu và lơịi nhuận của doanh
nghiệp đều tăng

Tiếp đến LNDN còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh . Cạnh tranh
xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề . Trong cơ chế thị trường sự
cạnh tranh rất khốc liệt , các quy luật “cá lớn nuốt cá bé ” là một tất yếu khách quan
bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo . với quy luật này đòi hỏi các doanh
nghiệp bằng nỗ lực chủ quan của minh luôn tìm cách để nâng cao chất lượng , giảm
giá thành sản phẩm của mình áp dụng các giải pháp Marketing hữu hiệu trước các
đối thủ cạnh tranh
c, Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp hoạt động trong nền KTTT đều có sự quản lý của nhà nước .
Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường , doanh nghiệp còn chịu sự quản lý
vĩ mô của nhà nước . Nhà nước là nguời hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế và các chính sách , luật lệ
về kinh tế . Tuỳ vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ , từng ngành , từng
vùng mà nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách
xuất nhập khẩu , luật chống độc quyền …. Và nhà nước kiểm soát giá với một số
mặt hàng nhất định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh
nghiệp , có khi thuận lợi như giảm , miễn thuế , khuyến khích xuất nhập khẩu ….
Và ngược lại là bất lợi cho doanh nghiệp như mức thuế cao , không được nâng giá
lên cao hơn
1.2.2 Nhân tố chủ quan
a, Nhân tố con người
có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp . Đặc biệt trong nền KTTT như hiện
nay , khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay gắt thì con người lại càng
khẳng định mình là yếu tố quyết định để tạo ra lợi nhuận . Một doanh nghiệp hoạt
động có lãi hay thua lỗ đều phụ thuộc trước hết vứo con người . Một doanh nghiệp
8
có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ , tay nghề và
quản lý kinh doanh cao , có ý thức trách nhiệm trong lao động với một người lãnh
đạo giỏi luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường , lợi ích của cán bộ công nhân

viên trong doanh nghiệp là điều kiện để nâng cao hiệu suất lao động , từ đó hạ thấp
chi phí, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .
b, Nhân tố về vốn và quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là Tiền đề vất chất cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh
doanh. Có khả năng vốn dồi dào thì sẽ giúp doanh nghiệp giành được những thời cơ
trong kinh doanh , có điều kiện mở rộng thị trường để tăng doanh thu và lợi nhuận
cho mình . Vì thế mọi doanh nghiệp phải tự biết cách huy động vốn , bảo toàn và
quan trọg hơn cả là biết cách sử dụng vốn hợp lý , khoa học vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quy mô và xu hướng biến động của hầu hết các chi phí sản xuát kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm cũng nhưu quy mô và xu hướng biến động của lợi nhuận
doanh nghiệp
c, Nhân tố về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí gắn liền với giá thành
sản phẩm , Quy luật chung là giá thành đơn vị sản phẩm trực tiếp tỷ lệ nghịch với
năng xuất lao đọng của doanh nghiệp . Do đó trình độ trang bị kỹ thuật , công nghệ
cho sản xuất , tổ chức quản lý sản xuất , quản lý tài chính , sắp đặt dây chuyền sản
xuát , tiêu thụ sản pẩm , trình độ tay nghề công nhân , là những yếu tố cơ bản quyết
định giá thành của sản phẩm , và do đó nó là yếu tố cơ bản nhất quyết định lợi
nhuận của bất kỳ doanh nghiệp nào . Bởi vậy , tăng năng suất lao động không
ngừng và hạ giá thành sản phẩm , giảm chi phí lưu thông là những nhân tố thường
xuyên tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh và phát triển lợi nhuận của
doanh nghiệp
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là những chi phí trực tiếp liên quan tới
việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng , nó là yếu tố đầu vào và đầu ra mà
doanh nghiệp phải nghiên cứu ảnh hưởng của nó để có biện pháp giảm một cách tối
đa các loại chi phí góp phần tăng lợi nhuận . Các chi phí đó bao gồm :
9
- Chi phí nguyên vật liệu :là những khoản chi phí liên quan đến việc thu
mua , sử dụng nguyên liệu trong quá trình SXSP của doanh nghiệp

- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất như tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , có tình chất
lương , chi bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , chi phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất
- Chi phí về quản lý sản xuát kinh doanh : là các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh ở các phân xưởng hay bộ phận kinh doanh và chi phí quản lý doanh
nghiệp là các chi phí có liên quan đến hoạt động chung về quản lý doanh nghiệp
d, Nhân tố về sản xuất , tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá dịch vụ
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng không chỉ là công việc phục vụ khách
hàng mà quan trọng hơn là phải biết khai thác , sản xuất đầu tư thiết kế , chế tạo các
mặt hàng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng như : sản phẩm với chất lượng tốt ,
mẫu mã đẹp , chủng loại đa dạng và đặc biệt là phải có thời gian sử dụng lâu dài .
Xong mặt khác , doanh nghiệp phải có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho
hợp lý để nhằm làm tăng số lượng sản phẩm và tốc độ bán ra , đó cũng là một cách
chủ yếu để làm tăng chu chuyển đồng vốn , giảm lãi suất vay vốn và làm tăng lợi
nhuận một cách bền vững cho doanh nghiệp
e,Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp
Tổ chức các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
lớn tới lợi nhuận cua doanh nghiệp . Nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào
tạo đội ngũ công nhân viên chức đến vịec định hướng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh , tổ chức thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá , điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh . Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản lượng , nâng cao chất
lượng sản phẩm từ , tăng vòng quayvốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí ,
hạ giá thành tăng lợi nhuận .
Tóm lại : Tất cả các nhân tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp . Mỗi nhân tố có
mức độ ảnh hưởng khác nhau và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua
lại lẫn nhau . Mỗi doanh nghiệp cần nhận biết nắm bắt kịp thời những mặt thuận và
10

không thuận của các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó
tới lợi nhuận của doanh nghiệp và phải xác định được đâu là nhân tố chủ yếu để từ
đó có biện pháp xử lý linh hoạt , kịp thời nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận cho doanh
nghiệp
1.3 Vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế, thể
hiện ở chỗ
* Là nguồn quan trọng để doanh nghiệp nâng cao tích luỹ mở rộng sản xuất
kinh doanh
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh vấn đề quan tâm hàng
đầu là lợi nhuận. Nếu lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội hơn trong
sản xuất kinh doanh có khả năng đầu tư vào nhiều lĩnh vực. Tạo nên sức mạnh để
doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường
*Lợi nhuận lớn thì doanh nghiệp có điều kiện tăng cơ số vận chuyển, tăng
lương cho cán bộ công nhân viên
Tạo điều kiện để người lao động yên tâm sản xuât, gắn bó với doanh nghiệp
coi doanh nghiệp như một chỗ dựa vững chắc và như vậy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng phát triển
*Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn tạo điều kiện để doanh nghiệp làm nghĩa
vụ đầy đủ và ngày càng tăng với ngân sách nhà nước
Trong xã hội có không ít những doanh nghiệp trốn thuế và không làm tròn
nghĩa vụ của mình với nhà nước có lẽ là do lợi nhuận ít lãi không đủ lớn nên họ
mới làm như thế chứ một doanh nghiệp có lợi nhuận lớn thì không thể không có
trách nhiệm đối với các khoản thu của nhà nước vì mỗi người dân chúng ta đều hiểu
“ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ”
* Lợi nhuận lớn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp tư nhân
và cổ phần hoá các doanh nghiệp của nhà nước còn lại rất ít hầu hết họ chuyển sang
cổ phần cũng như công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất trước đây cũng là

11
một công ty của nhà nước nhưng giờ cũng đã chuyển sang thành công ty cổ phần
chính . Do đó doanh nghiệp có lợi nhuận lớn sẽ thu hút được rất nhiều sự đầu tư
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG
TY QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
TRONG NĂM 2004-2005
2.1. Khái quát về công ty
Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất
Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment, viết tắt là CIRI
Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam
Email :
Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất được thành lập theo quyết định
số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của trung
tâm quan hệ quốc tế và đầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế
hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 17/7/2001
Công ty Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất là một thành viên của tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh của ngành
giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng với 22 đơn vị ty
thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - CIENCO8 thường xuyên
thắng thầu nhiều dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở
trong nước và ngoài nước
Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35 người
với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy của công ty đã
bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với 12 phòng ban và 8
xưởng sản xuất .
Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền kinh tế
, sự khủng hoảng trên thị trường châu á đã có tác động không nhỏ đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh hoạt của tập thể lãnh

đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu uỷ thác
hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp khác như thiết bị môi trường ,
thi công… công ty đã chuyển hướng chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới
căn cứ vào các chủ chương chính sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất
13
khẩu lao động . trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước
phát triển , nguồn lực của các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình
đặc biệt công ty khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên ,
liên tục cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao
động để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số
lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ, PUSAN
đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước và được người tiêu dùng tín nhiệm
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 có nhiều biến
động do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan, chủ quan như thay đổi trong chính
sách quản lý của nhà nước đối với sản xuất kinh doanh xe gắn máy , dịch bệnh sars,
chính sách khoán SXKD cho các phòng nghiệp vụ …
Những thay đổi trong chính sách của nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh lắp ráp xe gắn máy nói chung và hoạt động của công ty nói
riêng bị ảnh huởng đáng kế : thị trường xe máy chững lại và ngày càng bị thu hẹp
dẫn đến doanh thu giảm , hàng tồn kho lớn , lao động không có việc làm , chi phí
đầu tư chưa mang lại hiệu quả như mong đợi …
Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty nỗ lực chủ động tìm hướng kinh
doanh đầu tư đến một số hoạt động kinh doanh khác nhằm đa dạng hoá ngày nghề
tạo công ăn việc làm cho người lao động như kinh doanh xây dựng cơ bản , tiến
hành xây dựng nhà ở , kinh doanh trái phiếu , cổ phiếu , bất động sản , khám chữa
bệnh …
Tính đến 2006, công ty đạt một số chỉ tiêu như sau :
Doanh thu : 213.455.896.811 đồng
Lợi nhuận : 4.195.637.97 đồng
Thu nhập bình quân đầu người / tháng :1.912.000 đồng

2.1.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất :
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ở trong nước
Đối với lĩnh vực kinh doanh lắp ráp sản xuất và nội địa hoá xe gắn máy hai bánh ,
gắn liền vớiư quá trình kinh doanh của công ty ngay từ buổi đầu thành lập nên công
ty đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm và ngày càng trở nên trưởng thành
14
hơn trong lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và nhạy cảm này . Đây là môi trường tiềm
năng cho công ty trong thời gian tới vì các sản phẩm của công ty đã có những ưu
điểm vượt trội về thương hiệu uy tín và được người tiêu dùng biết đến .
với phương trâm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm ,
công ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực , có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế
giới : Đức , nhật ,SNG, trung quốc , ASEAN , đài loan , hàn quốc …. Và các đơn vị
trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau .
Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng , đơn vị luôn coi chất lưọng sản phẩm
là tiêu chí hàng đầu trong sản xuất , thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về
quản lý kinh doanh lắp ráp xe máy , tiếp thu các ý kiến phản hồi từ khách hàng và
đối tác kinh doanh .
Bên cạnh đó công ty đã hoạt động rất tốt ỏ lĩnh vực đồ nhựa , đồ dây điện …
và thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao như các khu công nghiệp,
khu chung cư cao tầng.
Một trong những thế mạnh nữa của công ty là cung cấp vật tư thiết bị máy
móc thi công , máy xây dựng , phấn đấu thực hiện tốt cung ứng cho các đơn vị
thành viên , các ban quản lý dự án của tổng công ty xây dựng công trình giao thông
8 .
* Quan hệ quốc tế
Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi công nổi
tiếng trên thế giới như : Beut Hảe, MercederBenz(Đức) , Huyndai(Hàn quốc ),
Komatsu(Nhật) , Ford(Mỹ)… chính điều này cho phép công ty hạ giá thành cung
cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động Marketing trong bán hàng , giúp
cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất

Theo giấy phép sản xuất lao động số 70/LĐTBXH/GBHD ngày 10/3/99của
bộ lao động thương binh xã hội và uỷ quyền của công ty xây dựng công trình giao
thông 8, để giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động , công ty đang
tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước , hợp tác
kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài : nhật , hàn quốc , …. Với phương châm
bảo đảm chất lượng và kỹ thuật lao động .
15
Công ty QHQT - ĐTSX đã không ngừng xây dựng và phát triển theo hướng
trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộn trẻ có
trình độ, năng động , sáng tạo, công ty mong muốn và sẵn sàng hợp tác với tất cả
các đối tác trong nước và quốc tế.
2.1.2 cơ cấu Tổ chức của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty QHQT - ĐTSX được tổ chức theo cơ
cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ Giám đốc đến từng nhân viên của
công ty. Quyền lực tập trung ở Giám đốc và ban lãnh đạo. Chịu trách nhiệm chính
và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng. Các phòng ban của công
ty hoạt động theo nguyên tắc độc lập, tự chủ và chịu tránh nhiệm trong phạm vi của
mình. Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhauđể giải quyết
công việc chung của công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động
thuận lợi.
Công ty hoạt động theo chế độ một chủ trương trên cơ sở làm chủ một tập
thể và phát huy tính năng động, sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo sự quản uỷ quyền và
phân cấp của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, theo Điều lệ của công
ty và văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước. Tuỳ thuộc vào đòi hỏi thực tế ở
từng giai đoạn, vào nhu cầu phát triển kinh doanh, theo điều lệ tổ chức hoạt động
của công ty và xét thấy cần thiết Giám đốc công ty có thể quyết định thành lập thêm
cũng như cắt bớt các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ khác.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đựoc khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Ban giám đốc
P. kiểm toán Nội bộ
P. tổ chức CB lao động
P .hành chính quản trị
P. Tài chính kế toán tổng hợp
P. Dự án
P. xe máy
P. Vật tư
P. XK LĐ
P.KD nhà đất
P. Thị trường
P. kỹ thuật
16
P. xây dựng
VP.đại diện tại Nước ngoài
Chi nhánh TPHCM
Trung tâm đào tạo
XN. lăp xe máy
Xưởng SX khung xe máy
Xưởng SX lăp ráp giảm tốc ly hợp
Xưởng SX lắp ráp động cơ
Xưởng SX lắp ráp đồng hồ công tơ
Xưởng SX sp nhụa
Xưởng đúc gia công cơ khí
Các đội XDCT
* Giám đốc công ty:
. Nhiệm vụ của giám đốc là quyết định phương huớng kế hoạch hoạt động
của công ty thực hiện các đề án , kế hoạch sản xuất kinh doanh , xuất nhập khẩu ,
đầu tư và dịch vụ trong quyền hạn của công ty . Giám đốc là người có quyền hành
cao nhất trong công ty

* Phòng tổ chức- hành chính có chức năng , nhiệm vụ chủ yếu sau :
17
- Tham mưu cho giám đôc về công tác tổ chức bộ máy , sắp xếp, bố trí lực
lượng lao động của công ty , đảm bảo bộ máy hoạt động tinh giảm , gọn nhẹ và có
chất lượng cao .
- Phòng thị trường : làm nhiệm vụ khảo sát và nghiên cưú thị trường , phân
tích thị trường để tìm ra thị trường kinh doanh cho công ty , nghiên cứu nắm bắt thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng
- Phòng dự án : làm nhiệm vụ xây dựng các dự án kinh doanh cho công ty
dựa vào các thông tin từ phòng thị trường , phân tích đánh gía các dự án thu được
hiệu quả cao nhất …
- Phòng vật tư thiết bị : Quản lý việc cung ứng các vật tư thiết bị để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Phòng xuất khẩu lao động : thực hiện các công việc liên quan đến công việc
xuất khẩu lao động như đào tạo về tay nghề , ngoại ngữ để đưa đi xuất khẩu lao
động tại các nước như: Nhật bản , hàn quốc , đài loan …
- Phòng xe máy : Phụ trách các hoạt động liên quan đến công việc nhập khẩu
các linh kiện phụ tùng xe máy để lắp ráp tổ chức tiêu thụ ra thị trường ….
- Phòng kỹ thuật ; Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kĩ thuật ,
quy trình công nghệ sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm , chất lượng nguyên
vật liệu đưa vào sản xuất
- Phòng xây dựng : thực hiện các công vịec ký kết hợp đồng xây dựng , tổ
chức triển khai xây dựng các kế hoạch thi công , bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng ….
cơ cấu tổ chức chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tài chính của công ty đựoc tổ chức theo hình thức tập trung .
Mọi quyết định về chỉ đạo kế toán tài chính đều do phòng kế toán tài chính là
người đại diện và có thảm quyền cao nhất là trưởng phòng có sự thông qua và
hướng dẫn của ban giám đốc cho phù hợp với tình hình trong từng giai đoạn của
công ty . Vì là hình thưc tổ chức quản lý kế toán theo kiểu tập trung không có sự

phân câp nên phạm vi quản lý tài chính của phòng kế toán thì tài chính rất rộng bao
18
trùm lên cả công ty . Các thông tin chỉ đạo của phòng kế toán tài chính gửi đến các
bộ phận của công ty và các thông tin phản hồi từ các bộ phận lên phòng kế toán tài
chính hoàn toàn được thực hiện một cách trực tiếp không qua bước quản lý trung
gian nào
Sở đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty
* Trưởng phòng kế toán tài chính : chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán ở công ty , cung cấp thông tin kế toán và
giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định trong quá trình
hoạt động của đơn vị mình
* Phó phòng tài chính kế toán : Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo sự
phân công của kế tóan trưởng , điều hành công việc của phòng tài chính khi kế toán
trưởng đi vắng và được sự uỷ quyền của kế toán trưởng
* Kế toán tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi số tiền hiện có của công ty và tình
hình biến động của tiền mặt
19
KT
x ngưở
KT
x ngưở
KT
x ngưở
KT
x ngưở
KT
x ngưở
KT
x ngưở
KT

x ngưở
KT
x ng ưở
KTxí
nghi pệ
KT phụ
trách
KDXD
KT phụ
trách
KDXKLD
KTbán
h ng à
V t tậ ư
HH
Qu ỹ Ti nề
m t ặ
Ti n g iề ử
NH
TT.công
n ợ
TSC v CĐ à
CDC
Tr ng P.TCKTưở
Phó P.TCKT
KT. T ng h p ổ ợ
* Kế toán tiền gửi ngân hàng : Phản ánh theo dõi tình hình tăng giảm và số
dư tài khoản ngân hàng
* Kế toán thanh toán và công nợ : Chịu trách nhiệm theo dõi việc thanh toán
các khoản phải thu , phải trả của công ty và sự biến động của các khoản nợ

* Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ : có nhiệm vụ theo dõi số lương
, trị giá có và tình hiènh biến động của các loại tài sản cố định và công cụ dụng cụ
về mặt hiện vật cũng như giá trị
* Kế toán vật tư hàng hoá : có nhiệm vụ theo dõi số lượng cũng như giá trị
của vật tư hàng hoá nhập xuất trong kỳ để đưa vào quá trình sản xuất tiêu thụ
* Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ ghi chép kế toán doanh thu và thuế GTGT
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
* Kê tóan kinh doanh xuất khẩu lao động : ghi chép doanh thu cũng như chi
phí trong quá tình xuất khẩu lao động
* Kế tóan phụ trách xây dựng : tập hợp các số liệu ở công trường thi công
các công trình , các đội sản xuất liên quan đến vấn đề xây dựng
* Kế toán tổng hợp : Dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến để ghi vào
sổ tổng hợp , cuối tháng tính ra số tiền phát sinh , số dư đối chiếu với các sổ chi tiết
để làm căn cứ lập báo cáo tài chính
2.2 Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty
2.2.1. Tình hình lợi nhuận qua hai năm 2004-2005
a,Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận thu được
từ hạot dodọng kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất xe máy
Vậy lợi nhuận thu được đó chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
(thu được từ việc bán sản phẩm , hàng hoá cung ứng trên thị trường ) và tổng chi
phí như chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp , giá vốn hàng bán ngoài ra
còn bao gồm các khoản thuế
để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh ta có bảng số liệu sau :
20
BẢNG 2. 1 : KẾT QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI HAI NĂM 2004-
2005
Chỉ tiêu
Năm 2004

(triệu đồng )
Năm 2005
(triệu đồng )
So sánh
Tiền
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu 113.616 213.455 99.839 87,87
Giá vốn 89.579 179.908 90.329 100,84
Chi phí bán hàng 9.009 18.624 9.614 106,72
Chi phí quản lý 2.211 7.429 5.218 236,04
Lợi nhuận 12.816 7.492 -5.323 -41,54
Biểu cho thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty QHQT
và ĐTSX qua hai năm 2004-2005 có sự biến động như sau
Doanh thu tiêu thụ hàng hó của công ty năm 2005 đạt 213.455tr
trong khi đó doanh thu năm 2004 đạt 113.616tr. Như vậy doanh thu của
công ty qua hai năm 2004-2005 Tăng lên là 99.839tr tương ứng với tỷ lệ là
87,87%
Giá vốn hoạt động bán của công ty năm 2004 là 89.579tr , Năm 2005 là
179.908tr , tăng 90.329tr tương ứng với tỷ lệ là 100,84%. Tốc độ tăng của giá
vốn tăng cao hơn tóc độ tăng cuả doanh thu làm giảm lợi nhuận của công ty
Chi phí bán hàng của công ty năm 2004 là 9.009tr , Năm 2005 là
18.624tr . Như vậy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 9.614tr tương ứng với tỷ lệ
106,72% . Thực tế với số lượng hàng tiêu thụ tăng lên mà chi phí bán hàng tăng
lên là hợp lý , nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn so với tốc độ tăng
cảu số hàng tiêu thụ thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
Chi phí quản lý năm 2004 là 2.211tr , năm 2005 là 7.429tr . Chi phí quản lý
năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.218tr , tương ứng là 236,04%. Chi phí quản lý
tăng tức là công ty vẫn chưa có được sự tổ chức hợp lý trong công việc tổ chức

quản lý chi phí , do vậy chưa có điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh chỉ tiêu lợi
nhuận
Qua phân tích biểu kết quả hoạt động kinh doanh thương mại của công ty
Quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất ở 2 năm 2004- 2005 ta thấy lợi nhuận ở công ty
đạt được có xu hướng tăng lên là do sự tăng nhanh của doanh thu và những nỗ lực
của công ty trong việc tìm kiếm nguồn hàng mua với giá cả hợp lý và số lượng tiêu
21
thụ cao. Nhưng cũng qua phân tích biểu trên ta thấy công ty còn hạn chế về mặt tổ
chức : Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý, với tốc độ tăng của 2 loại chi
phí trên . Như vậy có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, do đó cần có
biện pháp làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
b,Lợi nhuận hoạt động tài chính
Công ty muốn tăng lợi nhuận cần phải có hoạt động tài chính . Đó là các hoạt
động gửi tiền vào ngân hàng , cho vay lấy lãi và cho thuê tài sản cố định
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tài chính của công ty trong năm 2004- 2005
chỉ tiêu
Năm 2004
(triệu đồng )
Năm 2005
(triệuđồng )
So sánh
Tiền
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập HĐTC 135 217 81 60,55
Chi phí HĐTC 9.557 4.811 -4.746 -49,66
Lợi nhuận
HĐTC
-9.422 -4.594 4.827 -51,24

Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận tài chính của công ty bị lỗ , nhưng đã tăng
đều qua các năm để dần dần có thể bù đắp chi phí mà không bị lỗ. Năm 2004 lợi
nhuận tài chính bị lỗ là 9.422tr, năm 2005 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 4.594tr , như
vậy sang năm 2005 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đã tăng lên là 4.827tr
và tương ứng với tỷ lệ là 51,24%
Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty bị lỗ là do thu nhập không đủ bù
đắp các khoản chi phí , cụ thể thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 là 135tr, năm
2005 là 217tr . Vậy thu nhập hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 là
81tr . Tương ứng là 60,55%. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính năm 2004 là
9.557tr, năm 2005 là 4.811tr , chi phí năm 2005 giảm so với năm 2004 là 4.746tr
tương ứng là 49,66%
Ta thấy chi phí đã giảm , nhưng mặc dù vậy chi phí hoạt động tài chính vẫn
quá lớn so với thu nhập hoạt động tài chính , điều đó là không tốt cho doanh nghiệp
Do lợi nhuận hoạt động tài chính giảm nên tổng lợi nhuận của công ty không
cao , vì vậy công ty cần có những biện pháp để nhằm nâng cao lợi nhuận của công
ty hơn nữa
c, Lợi nhuận hoạt động khác
22
. Kết quả hoạt động khác của công ty năm 2004-2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
(triệu đồng )
Năm 2005
(triệu đồng )
So sánh
Tiền
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập khác 7.260 1.943 -5.316 -73,23

Chi phí khác 7.166 645 -6.520 -90,99
Lợi nhuận khác 93 1.297 1.203 1.285.36
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận khác của công ty tăng lên qua các năm , cụ thể năm
2004 lợi nhuận hoạt động khác là 93tr và năm 2005 là 1.297tr . Như vậy , lợi nhuận
khác của công ty năm 2005 so với năm 2004 là 1.203tr tương ứng với tỷ lệ là
1.285,36%
Lợi nhuận thu nhập khác tăng lên là do thu nhập đủ bù đắp các khoản chi
phí cụ thể năm 2004 thu nhập bất thường của công ty là 7.260tr , Năm 2005 là
1.943tr , thu nhập khác giảm từ năm 2004 đến năm 2005 là 5.316tr tương ứng là
73,23%. Nhưng chi phí khác năm 2004 là 7.116tr , năm 2004là 645tr chi phí khác
năm 2005 so với năm 2004 giảm đi rất nhiều . Điều này làm tăng lợi nhuận hoạt
động khác của công ty và làm tăng lợi nhuận chung của công ty
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của công ty trong năm
2004-2005
Bảng 2. 4
T
T
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Tiền Tỷ lệ
1 VLĐ bình quân 134.134 150.930 16.796 12,52
2 VCĐ bình quân 41.365 44.918 3.553 8,59
3 Doanh thu (giá bán ) 114.513 213.969 99.455 86,85
4 Doanh thu (Giá vốn ) 89.683 179.908 90.225 100,60
5 Số vòng quay VLĐ 2,17 4,01 1,84 84,73
6 Số ngày chu
chuyểnVLĐ
166,05 89,88 -76,16 -45,87
7 Hệ số phục vụ VLĐ 0,85 1,42 0,56 66,06
8 Hệ số phục vụ VCĐ 2,77 4,76 1,99 72,07

Bảng số liệu cho thấy : Sau một năm hoạt động kinh doanh, vốn lưu động bình quân
của công ty năm 2005 là 150.930tr , tăng so với năm 2004 (134.134tr ) là 16.796tr
tương ứng với tỷ lệ là 12,52%. Vốn cố định bình quân năm 2005 là 44.918tr , năm
2004 là 41.365tr vậy năm 2005 VCĐ bình quân tăng lên là 3.553tr tương ứng với
tỷ lệ 8,59%. Đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn của công ty ta thấy :
23
- Vốn cố định: Vốn cố định của công ty là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố
định . Tài sản cố định phục vụ co hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Vật kiến
trúc, máy móc thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
Trong đó tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cố định
của công ty, cụ thể là năm 2005 TSCĐ hữu hình là 24.550tr với số đầu năm là
24.550tr. số cuối năm là 17.219tr, tính đến cuối năm giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ hữu hình là 7.331tr. Như vậy tình hình sử dụng TSCĐ của công ty chưa
được tốt
Mặt khác với hệ số phục vụ VCĐ năm 2004 là 2,77 năm 2005 là 4,76 tăng 1,99 so
với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ 72,07%. Điều đso là tốt nhưng công ty cần phát
huy hơn nữa để đạt được hiệu quả sử dụng vốn cố định cao hơn
- Vốn lưu động : Từ những số liệu ở bảng trên ta thấy rằng năm 2005 công ty
đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm 2004 vì các chỉ tiêu cơ bản phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tăng lên. Cụ thể là hệ số phục vụ của vốn lưu
động năm 2004 là 0,85% năm 2005 là1,42 tăng so với năm 2004là 0,56tương ứng
tốc độ tăng là 66,06%. Số vòng quay vốn lưu động năm 2004 là 2,17 năm 2005 là
4,01 tăng so với năm 2004 là 166ngày , năm 2005 là 89,88ngày . Giảm so với năm
2004 là 76,16 ngày tương ứng với tốc độ tăng là 45,87%.vậy số vốn lưu động tiết
kiệm được là
114.513
76,16 x = 24.226
360
Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tương đối cao,
như vậy công ty rất năng động tích cực và mạnh dạn trong cơ chế thị trường

2.2.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2004-2005
Bảng số : 2.2.3
Chỉ tiêu
Năm 2004
(Triệu đồng)
Năm 2005
(triệu đồng )
So sánh
Tiền
(triệu đồng )
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 114.384 213.969 99.584 87,06
Tổng chi phí SXKD 100.080 205.963 105.883 105,80
Lợi nhuận SXKD 12.816 7.492 -5.323 -41,54
Lợi nhuận HĐTC -9.422 -4.594 4.827 -51,24
Lợi nhuận HĐBT 93 1.297 1.203 1285,36
24
Lợi nhuận trước
thuế
3.487 4.195 708 20,32
Thuế TNDN 797 871 74 9,29
Lợi nhuận sau thuế 1.550 1.852 301 19,43
TNBQ đầu người 1,5 1,9 0,4 22,25
Biểu cho thấy tình hình lợi nhuận chung (Tổng lợi nhuận ) năm 2005 tăng
hơn so với năm 2004 . Cụ thể là năm 2005 lợi nhuận chung của công ty đạt được là
4.195tr , năm 2004 là 3.487tr . Lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm
2003 là 708tr với tỷ lệ 20,32% . điều này thể hiện được sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như trong việc quản lý có hiệu quả , đã bù đắp được mọi chi phí sản
xuất kinh doanh để đạt được lợi nhuận và có xu hướng tăng lên qua từng năm
Tổng lợi nhuận của công ty tăng lên là do hoạt động bất thường đem lại , nó

thể hiện lợi nhuận bất thường năm 2005 là 1.297tr tăng so với năm 2004 (93tr) là
1.203tr , tốc độ tăng là 1,285,36%
Trong khi đó lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty qua các năm đã tăng
nhưng vẫn chưa đủ bù đắp chi phí tài chính để có lãi . Năm 2004 hoạt động tài
chính lỗ 9.422tr năm 2005 lỗ 4.594tr tức là lợi nhuận tài chính tăng 4.827tr tương
ứng tỷ lệ là -51,24% , dấu “-” thể hiện lợi nhuận tài chính cảu công ty năm 2005
vẫn bị lỗ
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chủ yếu giải quyết
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân vien toàn công ty nhưng do sản xuất kinh
doanh của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao nên lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh còn nhiều hạn chế , thể hiện ở năm 2005 lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị
lỗ so với năm 2004 là 5.323tr tương ứng với tỷ lệ : 41,54%. Do vậy , doanh nghiệp
có những biện pháp thích hợp để nâng cao hơn lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận hoạt động tài chính
Cũng với kết quả đạt được đó , thu nhập bình quân đầu người cũng tăng
lên , , năm 2004 là 1,5tr/ người / tháng , năm 2005 là :1.9tr /người / tháng tốc độ
tăng là 22,25%
25

×