Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.9 KB, 58 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc
doanh huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sự hình thành và phát triển của Ngành Thuế có quan hệ mật thiết với
sự hình thành và phát triển của Nhà nước, thuế là công cụ chủ yếu trong việc
thu ngân sách của Nhà nước, nó góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực
hiện vai trò phân phối các nguồn lực tài chính.
Với định hướng phát triển và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay thì
việc quản lý thu thuế hết sức phức tạp và gặp không ít khó khăn, vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và vừa phải phù hợp, đảm bảo cho phát
triển sản xuất của các thành phần kinh tế.
2
Cũng như những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của cả nước
thì chuyên đề này đóng góp cho ngành thuế huyện Bảo Yên một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế nói chung và thu thuế ngoài quốc
doanh nói riêng, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu ngân sách
địa phương nhằm phát triển kinh tế xã hội huyện Bảo Yên theo kịp sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước.
- Tính cấp thiết của chuyên đề.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một
trong những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp
đến các vấn đề vĩ mô như : tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn
thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự
quan tâm hàng đầu của Nhà nước.
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày


càng đổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với
thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian vừa qua
góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành của Nhà
nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn trong
việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm pháp luật thuế còn phổ biến
ở tất cả các thành phần kinh tế của nước ta hiện nay như: trốn thuế, lợi dụng
việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ nhà nước…
Nước ta đang đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và
đang tiến dần đến việc hội nhập với thế giới; các thành phần kinh tế đang phát
triển nhanh và đa dạng, do đó nhiều chính sách thuế đã lạc hậu và tạo nhiều
kẽ hở. Vậy cần phải tiếp tục đổi mới và điều chỉnh các chính sách thuế cho
phù hợp là rất cần thiết.
Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định “Tiếp tục
cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế,
đơn giản hóa các sắc thuế; từng bước áp dụng hệ thống thuế thống nhất,
không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nuôi dưỡng nguồn
thu và thu đúng thu đủ theo quy định của pháp luật. Hiện đại hoá công tác
quản lý thu thuế của pháp luật. Hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế của
Nhà nước”. Tại văn bản số 147/TB/TW ngày 16/7/2004 của Ban Chấp hành
3
Trung ương Đảng thông báo kết luận của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách
hệ thống thuế đến năm 2010 đã khẳng định : “Chiến lược cải cách hệ thống
thuế là một trong những nội dung lớn của chiến lược tài chính đến năm 2010,
có quan hệ chặt chẽ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải
cách hệ thống thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế,

quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc
thuế phù hợp với lộ tình hội nhập quốc tế”.
Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta
thì huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu
thuế trên địa bàn nhất là việc quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, tình trạng vi
phạm pháp luật thuế đã làm ảnh hưởng đến ngân sách địa phương và việc đầu
tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế của huyện.
Vậy công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả sẽ không chỉ ý nghĩa về
kinh tế mà nó còn góp phần ổn định chính trị. Để đưa ra các giải pháp quản lý
thu thuế cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế là rất cần
thiết .
Qua thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế của huyện Bảo Yên tôi
chọn chuyên đề : Hoàn thiện công tác thu thuế ngoài quốc doanh huyện
Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về thuế, phân tích đánh
giá tình hình thực tế về công tác quản lý thu thuế, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh của địa phương
góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Nội dung của chuyên đề chủ yếu nghiên cứu
áp dụng một số cơ chế chính sách thuế vào thực tiễn và quản lý thuế ở cấp địa
phương trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu : Quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Bảo Yên
trong 3 năm.
- Phương pháp nghiên cứu
4
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn áp dụng các

phương pháp khác như : phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống,
phương pháp phân tích.
* Kết cấu chuyên đề.
- Chuyên đề gồm có 3 chương:
- Lời mở đầu
- Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế ngoài quốc doanh.
- Chương II : Thực trạng công tác thu thuế ngoài quốc doanh.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu thuế
ngoài quốc doanh.
- Kết luận chung.
5
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
NGOÀI QUỐC DOANH
I. một số vấn đề về thuế.
1. Khái niệm
- Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Để duy trì hoạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu
nhằm duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và chi cho các công việc thuộc chức
năng của Nhà nước : xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an
ninh, phúc lợi công cộng…
Do vậy đến nay, thuế được coi là nghĩa vụ của công dân và các tổ chức
kinh tế trong xã hội. Ở Việt Nam quy định của pháp luật : “Thuế là một khoản
nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nộp.
Hay nói cách khác thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định
cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội nộp cho Nhà
nước bằng phần thu nhập của mình”.
1.1. Đặc điểm
Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước,
được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục

đích công cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau :
- Tính cố định của thuế
Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần
kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một
mức thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố định này mà
Nhà nước có thể tính trước được nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có
thể tính trước được mức sẽ phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho
Nhà nước. Thuế là nguồn thu lớn và thu một cách thường xuyên của Nhà
nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà
nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để chi trả thường xuyên ổn định cho
các nhu cầu của mình.
- Tính bắt buộc
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc các thành phần kinh tế
có sản xuất kinh doanh đều phải đóng một phần thu nhập của mình dưới hình
thức nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Do vậy Nhà nước đã ban hành các
6
sắc thuế trực thu, gián thu để buộc người sản xuất kinh doanh, người tieu
dùng dịch vụ, người có thu nhập cao phải nộp thuế theo quy định của các luật
thuế do Nhà nước ban hành.
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên khía cạnh : người nộp thuế
vào ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình (điểm này thuế khác với phí,
lệ phí là phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người hưởng thụ).
Người nộp thuế sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng Nhà nước cung
cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải
trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước.
2. Vai trò của thuế
2.1. Thuế Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà
nước

Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý kinh
tế. Để huy động được nguồn lực vật chất cho ngân quỹ Nhà nước thì Thuế là
công cụ chủ yếu chiếm số lớn trong nguồn thu, để đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội nói chung.
Sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm:
+ Phạm vi thu thuế rộng; đối tượng nộp thuế gồm toàn bộ thể nhân và
pháp nhân hoạt động kinh tế.
+ Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập
xã hội tập trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các
biện pháp kinh tế xã hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung
một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
+ Đây cũng là biện pháp hữu ích của công cụ tài chính.
2.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính
sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều
chỉnh của Thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hay giảm thuế
đối với các đối tượng nộp thuế, để kích thích hay hạn chế sự phát triển của
các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế nhằm giữ vững cân bằng ổn
định thị tỉường để thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong thời kỳ phát triển quá
mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tư,
7
Nhà nước cơ thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đề ra. Việc
điều chỉnh chính sách thuế cần góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo
yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng các
chính sách thuế cho từng ngành, từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Nhà
nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí
then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành
nghề.

Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến
khích tích luỹ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay
đổi chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích luỹ tiền tệ do
đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện
chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy hòa hợp
kinh tế khu vực và trên thế giới.
Thông qua việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, kịp thời qua từng thời
kỳ đã tạo nên điều kiện hạn chế hàng nhập khẩum để bảo hộ những mặt hàng
trong nước sản xuất.
2.3. Thuế thực hiện vai trò phân phối của nguồn tài chính, góp
phần đảm bảo công bằng xã hội
Sử dụng công cụ thuế nhà nước có thể điều tiết thu nhập một cách hợp
lý, giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội.
Nếu sử dụng tốt công cụ này thì chính nó sẽ trở thành động lực khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, thuế ngày càng có vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế. Hoặc định các chính sách thuế phải đảm bảo phát huy vai trò là công
cụ của Nhà nước điều tiết nền kinh tế bằng các sắc thuế.
Thông qua các phương pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp
tài chính khác của Nhà nước tác động hình thành nên thị trường, bình ổn giá
cả tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh
lành mạnh, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách.
3. Phân loại thuế
Khái niệm: phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ
thống chính sách thuế thành những nhóm khác nhau theo tiêu thức nhất định.
8
Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ thực
tế sử dụng tiêu thức phân loại thuế ở nước ta và thế giới, các tiêu thức phân

loại thuế rất đa dạng và tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý của mỗi quốc gia để
đưa ra các tiêu thức khác nhau: phân loại thuế theo phương thức đánh thuế,
theo cơ sở tính thuế, phạm vi điều chỉnh của sắc thuế, theo tính chất thuế
suất…
Dưới đây là một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp
dụng.
3.1. Phân loại dựa theo phương thức tính thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức tính thuế là
thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành
hai loại thuế trực thu và thuế gián thu.
3.1.1. Thuế trực thu : Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu
nhập của các đối tượng là cá nhân, tổ chức kinh tế. Đối với thuế này người
chịu thuế đồng thời là người nộp thuế.
3.1.2. Thuế gián thu
Là loại thuế đánh vào người tiêu dùng, nó được cộng vào giá cả của
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng.
* Căn cứ vào đối tượng đánh thuế người ta có thể chia ra các loại thuế
như sau :
(1). Loại thuế đánh vào hàng hóa dịch vụ : gồm thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế xuất nhập khẩu (thuế quan).
(2). Loại thuế đánh vào thu nhập gồm có : thuế thu nhập cá nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế thừa kế, thuế quà biếu, quà tặng…
(3). Loại thuế đánh vào tài sản : thuế (lệ phí) trước bạ, thuế nhà đất,
thuế tài sản.
(4). Loại thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên : gồm có thuế
tài nguyên.
Phân chia loại thuế như trên nhằm phát huy tác dụng của từng loại
thuế, bao quát được các nguồn thu cần động viên cho ngân sách Nhà nước,
vừa phát huy được vai trò của công cụ thuế nọi chung trong cơ chế thị trường.

4. Một số sắc thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh
4.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
9
Là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ các khoản chi
phí hợp lý có liên quan đến thu nhập của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Thuế thu nhập doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là
một phần thu của ngân sách Nhà nước, đảm bảo đóng góp công bằng hợp lý
giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ có thu nhập.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế.
- Căn cứ tính thuế thu nhập chịu thuế và thuế suất :
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất (%)
+ Thu nhập chịu thuế gồm thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và thu nhập khác (kể cả thu nhập kinh doanh ở nước ngoài).
Thu nhập chịu thuế các khoản chi phí
từ hoạt động SX, KD, = Doanh - hợp lý có liên quan
dịch vụ thu đến thu nhập chịu thuế
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trợ mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
+ Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế gồm
các khoản như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
công, tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nghiên cứu khoa học, chi
phí trả nợ vốn vay, chi phí quảng cáo tiếp thị, các khoản thuế, chi phí có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh là 28%. đối với các hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp từng dự án, từng cơ sở
sản xuất kinh doanh.
4.2. Thuế môn bài

Thuế môn bài là loại thuế được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài) có doanh thu, có thu nhập đều là đối tượng của loại thuế này.
- Mức thu thuế môn bài được quy định như sau :
10
+ Đối với các tổ chức kinh tế nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký
kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép
đầu tư. Được chi tiết theo bảng sau :
Bậc thuế môn
bài
Vốn đăng ký
Mức môn bài cả năm
(đồng)
Bậc 1 Trên 10 tỷ đồng 3.000.000
Bậc 2 Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ 2.000.000
Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
Bậc 4 Dưới 2 tỷ đồng 1.000.000
+ Đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài căn cứ vào
thu nhập 1 tháng theo bảng sau :
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
(đồng)
Bậc 1 Trên 1.500.000đ 1.000.000
Bậc 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000đ 1.750.000
Bậc 3 Trên 750.000 đến 1.000.000đ 500.000
Bậc 4 Trên 500.000 đến 750.000đ 300.000
Bậc 5 Trên 300.000 đến 500.000đ 100.000
Bậc 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
4.3. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, từ lâu đã được nhiều nước trên
thế giới áp dụng thay thế cho thuế doanh thu để khắc phục nhược điểm “thuế

chồng lên thuế” của thuế doanh thu.
Ở Việt Nam Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
11
Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
được quy định rõ tại điều 4 của Luật.
- Đối tượng nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất - kinh doanh hàng
hóa dịch vụ chịu thuế “gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân
khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối
tượng nộp thuế.
- Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng: là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính
thuế được Luật quy định chi tiết áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động của
hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán chưa có thuế
giá trị gia tăng; đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu; đối với
các hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuế thu từng kỳ. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là
giá bán đã có thuế tiêu thu đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay chỉ quy định 3 mức thuế suất
là 0%, 5%, 10%.
- Phương pháp tính thuế ; có hai phương pháp là phương pháp khấu trừ
và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
* Đối với phương pháp khấu trừ thuế : Được tính theo các bước sau :

Số thuế GTGT
phải nộp

=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
dịch vụ hàng hóa
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa dịch vụ
đó

Số thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT
12
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần,
hợp tác xã các đơn vị tổ chức kinh doanh khác.
* Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng; được

tính như sau :

Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế của
hàng hóa dịch vụ đó
+ Giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ được tính như sau :
Giá trị tăng
thêm của hàng
hóa dịch vụ
=
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
Đối tượng của thuế giá trị gia tăng trực tiếp là: tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ sổ sách, hóa đơn
chứng từ để làm căn cứ tình thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Các cơ sở
kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Đối với phương pháp tính thuế trực tiếp có 3 cách tính :
a) Tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Thuế GTGT
phải nộp
= GTGT x thuế suất (%)
=
Doanh số
đầu ra
-
Doanh số
đầu vào
x thuế suất
(%)
=> Tỷ lệ giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được quy định tại các
địa phương tỉnh, thành phố trên cơ sở quy định khung của Bộ Tài chính -
Tổng cục Thuế.
- Cách tính này áp dụng đối với các hộ kinh doanh chỉ thực hiện đầy đủ
sổ sách kế toán đầu ra (Doanh số bán hàng) mà không theo dõi được đầu vào
(nhập hàng hóa, vật tư).
13
b) Tính thuế trên doanh số khoán
Thuế
GTGT phải
nộp
=
Doanh số
(khoán)
x
Tỷ lệ
GTGT
x
Thuế xuất

(%)
- Cách tính này áp dụng những hộ kinh doanh loại nhỏ chưa có đủ điều
kiện thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định.
4.4. Thuế nhà đất
Pháp lệnh thuế nhà, đất do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
31/7/1992 thay thế cho Pháp lệnh về thuế nhà, đất được ban hành ngày
29/6/1991.
Theo pháp lệnh : thuế nhà đất là loại thuế đánh vào đất ở, đất xây dựng
công trình.
- Đặc điểm của thuế nhà, đất :
+ Thuế nhà, đất không thu vào đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và làm muối.
+ Thuế nhà, đất được tính bằng hiện vật nhưng được thu bằng tiền. Tuy
nhiên mức thu cao hơn rất nhiều so với thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối tượng nộp thuế nhà, đất :
Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng
đất ở, đất xây dựng công trình.
- Căn cứ tính thuế :
Căn cứ tính thuế là diện tích, hạng đất và mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của một đơn vị diện tích.
+ Diện tích tính thuế là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản
lý sử dụng.
+ Hạng đất và mức thuế áp dụng.
4.5. Tiền thuê đất
Tiền thuê đất là khoản thu điều tiết vào thu nhập do sử dụng đất mang
lại, là khả năng sinh lợi của đất do tác động của yếu tố con người. Chính vì
vậy tiền thuê đất là một khoản thu thường xuyên hàng năm khá ổn định của
ngân sách nhà nước.
- Đối tượng nộp tiền thuê đất :
14

+ Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
+ Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đó tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sau ngày 01/01/1999.
+ Các đối tượng giao đất không phải thu tiền sử dụng đất, nếu sử dụng
một phần diện tích đất được giao vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì phải
nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất sử dụng vào sản xuất kinh doanh
dịch vụ.
+ Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc trả tiền nhận chuyển
nhượng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải chuyển sang thuê đất và
nộp tiền thuê đất.
+ Tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ khai thác khoáng sản, vật liệu xây
dựng… hàng năm phải thực hiện nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đất
đang thực hiện khai thác.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
+ Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức.
- Đối tượng không phải nộp tiền thuê đất :
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất để làm nhà ở.
+ Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
+ Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
+ Tổ chức kinh tế được giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Các đối tượng được giao đất sử dụng vào mục đích công cộng.
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn mức.
+ Tổ chức tôn giáo đang sử dụng.

+ Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không phải chuyển
15
sang thuê đất. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng,
chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì
không phải chuyển sang thuê đất, không phải nộp tiền thuê đất.
+ Tổ chức Nhà nước được cơ quan Nhà nước cho phép sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh.
+ Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trong lòng đất
không phải nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích không sử dụng trên mặt
đất.
4.6. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào một số loại
hàng hóa, dịch vụ nhất định. Nó được đánh thuế độc lập với các loại thuế như
giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu… nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách, thực
hiện điều tiết thu nhập của những người có nhiều tiền, ngoài ra nó còn có tác
dụng hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ môi trường.
a) Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
trong giá hàng hóa và dịch vụ, ngoài tiêu dùng cuối cùng là đối tượng phải
gánh chịu khoản thuế này.
- Đối tượng của thuế thu nhập đặc biệt thường chỉ giới hạn ở những
hàng hóa và dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục hàng hóa và dịch vụ đặc
biệt do Nhà nước quy định. thuế tiêu thu đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp,
chỉ bao gồm những hàng hóa, dịch vụ mang tính đặc biệt. Việc coi một hàng
hóa là đặc biệt hay thông thường là tuỳ thuộc vào luật pháp của từng quốc gia.
Ở Việt Nam các mặt hàng được coi là đặc biệt và phải chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt như: Thuốc lá, rượu, bia, hoạt động sòng bạc… Thuế còn có thể ấn định
bằng số tuyệt đối cho một đơn vị sản phẩm hoặc một tỷ lệ nhất định trên giá
bán của sản phẩm hàng hóa hay giá dịch vụ cung cấp. Cách tính thuế đơn giản
và chi phí quản lý thu thuế thấp.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết
thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu
nhập khẩu, khi mặt hàng này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu
16
thuế tiêu thụ đặc biệt. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế tiêu thụ đặc biết
với thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng được thu trên mỗi khâu sản xuất
luân chuyển của hàng hóa, dịch vụ.
b) Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành, việc xác định hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được dựa trên 2 căn cứ sau
- Hàng hóa đó có thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt do Nhà nước quy định.
- Hàng hóa , dịch vụ đó có phải được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam (thị trường nội địa) do vậy hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất
khẩu và được bán vào khu chế xuất được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
Dựa trên các căn cứ nêu trên, tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bao gồm các hàng hóa, dịch vụ: Thuốc lá, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ
ngồi; xăng các loại; kinh doanh vũ trường, mát xa, ka ra ô kê; kinh doanh giải
trí có đặc cược…
c) Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành quy định đối với nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt :
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Thông tư 119/2003/TT-BTC
ngày 12/12/2003 gồm :
- Tổ chức sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ gồm :
+ Đăng ký kinh doanh, thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp Nhà nước, Luật HTX.
+ Các tổ chức kinh tế của Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nước ngoài hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các Công ty nước
ngoài kinh doanh ở việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối
tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
17
d) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp
=
Giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt
x
Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
- Giá tình thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở
sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước :
Giá tính thuế tiêu

thụ đặc biệt
=
Giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc
biệt
1 + thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu :
Giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt hàng nhập
khẩu
=
Giá tính thuế
nhập khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1. Thuế ngoài quốc doanh.
Khái niệm: “Đánh thuế là sự chia sẻ lợi ích giữa Nhà nước với các tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong một xã hội dân chủ, sự
chia sẻ đó phải đảm bảo công bằng giữa các tổ chức cá nhân hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các vùng và tuyệt đại đa số người nộp thuế chấp nhận”.
thuế ngoài quốc doanh bao gồm các loại thuế như: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế tài nguyên, và các loại
thu khác.
Thuế ngoài quốc doanh là loại thuế đánh vào các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế không thuộc sở hữu Nhà nước.
18
2. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu thuế ngoài quốc doanh.
2.1. Nhân tố khách quan
Từ khi chuyển đổi cơ chế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường,

nước ta đã mở cửa quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới, việc thông thương hàng hóa qua cửa khẩu thuận tiện. Đây là một nhân tố
tích cực, nhưng ngược lại nếu không được quản lý thì nó sẽ tác động xấu đến
việc phát triển kinh tế và làm ảnh hưởng đến nguồn thu cho đến việc phát
triển kinh tế và làm ảnh hưởng đến nguồn thu cho ngân sách Nhà nước dẫn
đến có nguy cơ làm mất công bằng trong xã hội.
Do đó, ngày 6/12/2004 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
201/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến
năm 2010, trong đó mục tiêu tổng quát là “Xây dựng hệ thống chính sách
thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, gắn hiện đại hóa với công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo
chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần thực hiện
công bằng xã hội và chủ động hội nhập quốc tế”.
Cụ thể lộ trình cải cách thuế được thể hiện như sau :
- Thuế giá trị gia tăng: Đến 2008 sẽ hoàn thiện theo hướng giảm bớt số
lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế tạo điều kiện cho việc tính
thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh; áp dụng một mức thuế suất để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
đơn giản trong việc tính thuế giá tị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ; hoàn thiện
phương pháp tính thuế, tiến tới xác định ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị
gia tăng để thực hiện một phương pháp khấu trừ, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
- Thuế xuất - nhập khẩu : Hoàn thiện Luật thuế xuất nhập khẩu theo
hướng khuyến khích tối đa xuất khẩu, sửa đổi các quy định về thuế xuất, giá
tính thuế, thời hạn nộp thuế để thực hiện cam kết và thông lệ quốc tế; sửa đổi
quy trình, thủ tục nộp thuế cho phù hợp với Luật Hải quan, góp phần tăng
cường quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu theo cam kết quốc tế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp :
Sẽ hoàn thiện theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn giảm

thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đãi thuế giữa các thành phần kinh tế để
đảm bảo khuyến khích đầu tư và bảo đảm bình đẳng trong cạnh tranh.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt :
19
Đến năm 2008 sẽ hoàn thiện theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, điều chỉnh thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với
mục tiêu điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu thụ. Tiến tới xoá bỏ miễn, giảm
thuế tiêu thụ đặc biệt để đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế và
nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất tỏng nước và hàng
nhập khẩu.
- Thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên :
Đến năm 2008 sẽ hoàn thiện theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế.
- Thuế bảo vệ môi trường : Đến năm 2008 sẽ trình Quốc hội ban hành
Luật thuế bảo vệ môi trường theo hướng đối tượng chịu thuế là các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường; căn cứ tính thuế được xác định
phù hợp với từng loại hàng hóa, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Nguồn thu
này chỉ dùng riêng cho mục đích bảo vệ môi tửờng, sẽ không sử dụng cho
mục đích khác.
- Thuế tài sản : Đến 2008 sẽ trình Quốc hội ban hành Luật thuế tài sản
theo hướng mở rộng đối tượng tài sản chịu thuế để đảm bảo công bằng giữa
các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Phí, lệ phí : được sắp xếp theo hướng tiếp tục rà soát, bãi bỏ hoặc sửa
đổi các loại phí, lệ phí không hợp lý gây cản trở sản xuất và ảnh hưởng đến
đời sống. Các loại phí thu do cung cấp dịch vụ công sẽ chuyển dần sang giá
dịch vụ, các loại phí mang tính chất thuế chuyển thành thuế, thống nhất mức
thu phí và lệ phí đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài để thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế thu nhập cá nhân :
Mở rộng đối tượng nộp thuế, thu hẹp sự khác biệt giữa đối tượng nộp

thuế là người Việt Nam với người nước ngoài.
2.2. Nhân tố chủ quan
Chính sách, pháp luật của Nhà nước với vai trò là công cụ quản lý,
giúp cho nhà quản lý thực hiện được các mục tiêu đề ra. Chính sách phù hợp
với điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan thì chính sách mới chỉ
thành công trên phương tiện lý thuyết mà mục tiêu quản lý chưa thực hiện
được.
Quản lý là khoa học và cũng là nghệ thuật. Để chính sách đi vào cuộc
sống, được xã hội chấp nhận và thực hiện theo thì khi đề ra chính sách các
nhà quản lý phải tính đến nhân tố con người làm cốt lõi.
20
Chính vì vậy một chủ trương sai, một chính sách sai sẽ dẫn đến hậu
quả không theo mong đợi và sẽ gây cản trở cho phát triển kinh tế, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân. Khi thực hiện chính sách pháp
luật thuế cần đảm bảo tính nghiêm minh, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ
quan thu thuế đến đối tượng nộp thuế.
- Đối với cơ quan thuế :
Là hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước; chịu sự
lãnh đạo của ngành dọc và chính quyền địa phương. Công tác quản lý thuế
theo chế độ người nộp thuế tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế theo thông
báo cảu cơ quan thuế. Tổ chức quản lý thuế được tổ chức thành 3 bộ phận độc
lập : Bộ phận cấp đăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế; Bộ phận
tính thuế thông báo nộp thuế và đôn đốc thu nộp thuế; Bộ phận thanh tra :
kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế.
Hiện nay Ngành Thuế từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý
thuế theo chức năng, nâng cao trình độ cán bộ thuế; hiện đại hóa toàn diện
công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy
tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác, quản lý, kiểm soát các đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế; nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế theo hướng

chuyên sâu, chuyên nghiệp; tạo môi trường dân chủ, lành mạnh trong cơ quan
thông qua việc ban hành chế độ làm việc, có sự giám sát kiểm tra giữa các tổ
chức và cá nhân.
- Đối với người nộp thuế :
Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh về thuế
của đại bộ phận nhân dân còn hạn chế; tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ
đọng thuế còn diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi.
- Đối với các cơ quan có liên quan.
Sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ;
một số cán bộ thuế còn thiếu phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ yếu kém dẫn
đến khi thực hiện chính sách thuế.
3. Nội dung công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu:
21
Hiệu quả của toàn bộ công tác quản lý thuế một phần cơ bản phụ thuộc
vào vấn đề tổ chức bộ máy quản lý thuế. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý thuế
cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Khi xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế, các nước đều phải giải
quyết một số vấn đề chung có tính cơ bản sau:
- Vị trí và quan hệ giữa ngành thuế và Bộ tài chính: Trong tổ chức bộ
máy thu thuế, vấn đề đặt ra trước tiên là vị trí quan hệ giữa ngành thuế với Bộ
tài chính. Ngành thuế là một bộ phận trực thuộc Bộ tài chính hay là cơ quan
độc lập với Bộ tài chính.
- Mối quan hệ của ngành thuế với chính quyền địa phương là vấn đề rất
quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý thuế, bởi vì trong thực tế công
tác tổ chức thu thuế và thi hành pháp luật thuế cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp.
- Mỗi quan hệ giữa ngành thuế và hải quan: Tuỳ thuộc vào sự phát triển
của nền kinh tế mà ngành thuế và hải quan là tổ chức riêng biệt hay sát nhập.
- Mô hình ngành thuế ở các địa phương là vấn đề có tầm quan trọng

hàng đầu trong công tác tổ chức bộ máy ngành. Vì nó có vai trò Quyết định
trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng ngành.
Tổ chức bộ máy ngành thuế của Việt Nam có đặc điểm cơ bản sau:
+ Tổ chức quản lý bộ máy thu thuế thường được tổ chức theo loại hình
đối tượng nộp thuế hoặc theo sắc thuế.
ở tổng cục thuế được tổ chức theo từng sắc thuế, cục thuế và chi cục
thuế tổ chức theo từng loại hình đối tượng có sự kết hợp của từng sắc thuế.
+ Tổ chức quản lý thuế xây dựng theo địa bàn hành chính địa phương
gồm 3 cấp: Trung ương, Tỉnh, Huyện.
+ Ngành thuế ngoài chức năng quản lý thuế còn có thêm chức năng
phụ như kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp.
3.2. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách thuế.
Xác lập kế hoạch thu thuế là công việc đầu tiên trong hệ thống các biện
pháp quản lý thu thuế, nhằm xác định định tính và định lượng làm cơ sở pháp
lý cho quá trình tổ chức thực hiện. Đối với huyện Bảo Yên, kế hoạch thu thuế
được thông qua hội đồng nhân dân cùng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đảo bảo tính thống nhất, minh bạch và là căn cứ để thực hiện nhiệm vụ thu
22
của cả năm. Việc quản lý thu thuế được thông qua hệ thống các cơ quan như
thuế, kho bạc, tài chính và chịu sự giám sát của HĐND huyện.
3.3. Công tác quản lý nguồn thu.
Bao gồm việc xác định các loại đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý
thu thuế, xác định và phân loại đối tượng nộp thuế hàng tháng, hàng kỳ. Công
tác quản lý đối tượng nộp thuế là công việc quan trọng trong hoạt động quản
lý thu thuế, đảm bảo đúng quy định đề ra: Các loại đối tượng đều phải được
vào danh bạ quản lý, trên cơ sở thu thuế hàng năm phải có sự đối chiếu với cơ
quan thống kê chuyên ngành để xác định các loại đối tượng có thay đổi hay
không.
Để thực hiện công việc này, các đội thuế được phân công quản lý thu
thuế tại địa bàn hoặc một số đội thuế khác phải có trách nhiệm điều tra khảo

sát để nắm được toàn bộ các loại đối tượng thuộc quyền và trách nhiệm Quyết
định lập danh sách Báo cáo về chi cục để lập hoặc bổ sung vào danh bạ, sổ bộ
thuế nếu có phát sinh. Công tác quản lý đối tượng là công việc có tính Quyết
định đến công tác quản lý thu thuế vì nếu không quản lý được đối tượng sẽ
không thu được thuế.
- Công tác tổ chức lập sổ bộ thuế.
Điều tra xác định và quản lý doanh số tính thuế, xác định thu nhập chịu
thuế, số phải nộp thuế hàng tháng, hàng kỳ trong năm.
Thực hiện công việc này tổ nghiệp vụ thuế hướng dẫn nghiệp vụ đối
với các đối tượng nộp thuế và các tổ đội điều tra, xác minh doanh số thực tế
theo từng thời điểm, đối với những tờ khai thuế, đồng thời hướng dẫn, kiểm
tra, nhận và duyệt tờ khai thuế đối với những đối tượng là các doanh nghiệp;
các hộ nộp theo phương pháp khấu trừ thuế và những hộ kinh doanh tính thuế
nhà đất, thuế đất cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn, thu phí,
lệ phí và các loại thu khác theo quy định. Tổ kế hoạch, kế toán có chức năng
giúp lãnh đạo chi cục lập bộ thuế, tính thuế, ra thông báo thu hàng tháng,
hàng kỳ cho các đối tượng nộp thuế, đồng thời lập dự toán thu hàng tháng,
hàng quý, năm cho các tổ đội và toàn chi cục, lập báo cáo định kỳ kết quả thu.
Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi chấm sổ bộ thuế hàng tháng để xác định
những đối tượng còn nợ động trong kỳ, đồng thời thông báo cho các đội thuế
và chi cục.
- Công tác đôn đốc thu nộp tiền thuế:
23
Các đội thuế hàng tháng, hàng kỳ có trách nhiệm đôn đốc đối tượng
nộp thuế, sau khi đối chiếu danh sách đối tượng còn nợ đọng thuế, tiến hành
đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định và ra Quyết định xử phạt hành
chính về thuế hoặc phối hợp với các ngành chức năng tiến hành cưỡng chế
thuế theo quy định của pháp luật.
- Công tác thanh tra - kiểm tra xử lý.
Bộ phận thanh tra - kiểm tra của chi cục giúp lãnh đạo chi cục trong

việc tổ chức thanh tra - kiểm tra đối tượng nộp thuế và cán bộ công chức thuế
trong thực hiện chính sách thuế và các chế độ quản lý, giải quyết các khiếu
nại về thuế, tham mưu xử lý các vi phạm về thuế, phối hợp với các cơ quan
chức năng thực hiện công tác chống buôn lậu, chốn thuế trên địa bàn và thực
hiện các Quyết định cưỡng chế về thuế.
- Công tác quản lý ấn chỉ: Giúp cho lãnh đạo chi cục công tác quản lý
cán bộ theo chức năng của cơ quan, thực hiện công tác văn thư - lưu trữ và tài
vụ của chi cục.
3.4. Tổ chức thực hiện các biện pháp hành thu.
Kế hoạch thu có thể hoàn thành trong điều kiện sản xuất kinh doanh
bình thường, chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước không có biến
đổi lớn, khi các biện pháp hành thu tốt.
Trên cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ chức phối hợp các lực
lượng và áp dụng các p quản lý thu thuế, thanh tra, kiểm tra theo dõi và đôn
đốc các đối tượng nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đóng góp đúng thời hạn, thực
hiện các biện pháp quản lý, chống thất thu thuế.
24
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN - LÀO CAI
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN BẢO YÊN
1. Vị trí địa lý - đặc điểm tự nhiên.
1. Về điều kiện tự nhiên (1)
Bảo Yên là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai có tổng diện
tích tự nhiên 82.384 ha, chiếm 12,95% so với diện tích tự nhiên toàn tỉnh
(diện tích tự nhiên toàn tỉnh 635.708 ha) là huyện miền núi phía Bắc giáp
huyện Bảo Thắng, huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Lục Yên và Văn Yên
tỉnh Yên Bái, phía đông giáp huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, phía Tây giáp
huyện Văn Bàn. Trung tâm huyện lý cách thành phố Lào Cai 75 km về phía
Tây Nam. Là địa bàn cư trú của 16 dân tộc sinh sống với dân số 75.370 người

(tính đến 12/2005) chiếm 13,1% so với dân số toàn tỉnh; mật độ dân số bình
quân 91 người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,5%. Địa giới
được chia thành 18 đơn vị hành chính, trong đó có 17 xã và 1 thị trấn, có 8 xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn theo chương trình 135 của Chính phủ , mạng
lưới giao thông có trục đường quốc lộ 70 và tuyến đường sắt chạy từ cửa khẩu
quốc tế Lào Cai về Hà Nội. Quốc lộ 279 chạy từ huyện Than Uyên tỉnh Lai
Châu sang huyện Quang Bình - Hà Giang. Có sông Hồng và sông Chảy chạy
qua địa bàn huyện. Độ cao trung bình từ 200 - 450
m
so với mặt biên.
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá tác động của các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội huyện Bảo Yên đến sản xuất nông nghiệp có thể rút ra
một số tác động mạnh mẽ đến thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của
huyện. Những yếu tố chính về điều kiện tự nhiên, chi phối nhiều đến sản xuất
nông nghiệp của huyện gồm yêu tố đất đai, khí hậu, nguồn nước.
1.1. Về đất đai
Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu và khảo sát, quy hoạch đất đai cấp
huyện năm 2001, quy hoạch đất đai cấp xã năm 2004, huyện Bảo Yên có các
loại đất sau :
- Đất nông nghiệp 46.357,7 ha chiếu 56,2 diện tự nhiên. Trong đó sản
xuất nông nghiệp 10.899,6 ha; đất lâm nghiệp 35.238,6 ha; đất nuôi trồng
thuỷ sản 219,44 ha.
25
(1). Trích từ kế hoạch sử dụng đất huyện Bảo Yên giai đoạn 2006 - 2010.

×