Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TRÀN MÁU MÀNG PHỔI (HEMOTHORAX) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.55 KB, 7 trang )

TRÀN MÁU MÀNG PHỔI
(HEMOTHORAX)


ĐỊNH NGHĨA:
Màng phổi gồm lá thành và lá tạng, giữa hai lá là khoang màng phổi. Bình thường
trong khoang màng phổi có một ít chất dịch lỏng để cho phổi hoạt động dễ dàng.
Trong trường hợp bệnh lý, có sự tích đọng dịch ở trong khoang màng phổi, gây ra
tràn dịch màng phổi.
1.GIẢI PHẪU MÀNG PHỔI
Màng phổi được cấu tạo bởi lá thành màng phổi và lá tạng màng phổi, bình
thường nằm sát nhau, khoảng giữa có một chất dịch giúp 2 lá có thể trượt lên
nhau. Lá tạng và lá thành bên trái phiá trước xuống đến khoảng liên sườn 9. Đáy
phổi khoảng gian sườn 7 phiá trước,giữa 2 lá màng phổi là khoang ảo màng phổi .
Phía sau màng phổi xuống đến liên sườn 12, đáy phổi xuống đến liên sườn 11.
Góc sườn hoành phiá sau thấp hơn phiá trước.
- Màng phổi thành phủ lên bờ mặt trong của lồng ngực, mặt trên vòm hoành và
trung thất. Màng phổi thành có những sợi thần kinh cảm giác, nên khi màng phổi
bị viêm sẽ gây cảm giác đau.
- Màng phổi tạng bọc chung quanh 2 lá phổi và từng thuỳ phổi. màng phổi tạng
không có sợi thần kinh cảm giác nên không gây ra cảm giác đau khi bị kích thích.
- Khoang màng phổi là một khoang ảo, áp lực âm tính trung bình từ – 10 đến – 15
mmHg. Áp lực này giữ hai lá thành và lá tạng dính vào nhau . Bình thường trong
khoang màng phổi có một lớp dịch mỏng từ 10mm -20 mm, làm cho phổi và thành
ngực giãn nở dễ dàng trong khi thở.







2.SINH LÝ MÀNG PHỔI
Chức năng sinh lý của màng phổi là tạo ra hình dáng bình thường của phổi và làm
cho phổi hoạt động mất ít cơ năng nhất nhờ:
+ áp lực âm tính trong khoang màng phổi làm cho lá tạng luôn dính vào lá thành
,làm phổi di theo cử động của lồngng ngực. Ngoài ra áp suất âm trong khoang
màng phổi làm cho lồng ngực có áp suất thấp hơn nên máu về tim phải dễ hơn.
+ Lớp dịch mỏng trong khoang màng phổi. Dịch màng phổi được tiết ra từ lá
thành và được hấp thu bởi lá tạng. Mọi nguyên nhân gây tăng xuất tiết và cản trở
hấp thu dịch trong khoang màng phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi.
3.NGUYÊN NHÂN
-Tràn máu màng phổi do chấn thương ngực hoặc với một chấn thương cơ hoành ,
máu từ bộ phận cơ thể bị thương ở bụng có thể đi qua một rách cơ hoành và nhập
vào khoang lồng ngực.
- Bệnh của động mạch chủ ngực và chi nhánh lớn của nó,chiếm tỷ lệ lớn các mạch
máu bất thường cụ thể có thể gây hemothorax.
- Một loạt các bất thường bất thường bẩm sinh phổi, bao gồm cả nội và
sequestration extralobar, di truyền telangiectasia, và arteriovenous dị dạng bẩm
sinh, có thể gây ra hemothorax
- Thương tích cho tim có thể sản xuất một hemothorax
-Viêm phổi - màng phổi
-do amíp
-sán lá phổi (paragonimus westermann)
-do ung thư
-Hội chứng Demon Meigs: tràn dịch màng phổi màu vàng chanh và có u nang
buồng trứng. Cắt bỏ u nang buồng trứng, dịch sẽ hết
-Suy tim sung huyết
-Xơ gan, cổ trướng
-Hội chứng thận hư, suy giáp trạng
-nhồi máu phổi
-nhồi máu cơ tim

-nấm phổi
-hodgkin…
4.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Đau ngực, đau âm ỉ bên tràn dịch, nằm nghiêng về bên đó thì đau tăng. Ho khan
khi thay đổi tư thế, khó thở ngày một tăng. Có thể sốt 38,5o hay cao hơn.
5.CẬN LÂM SÀNG
-Chụp Xquang phổi thấy hình mờ đậm, đồng đều, dịch thường ở dưới thấp, có khi
mờ ở cả hai bên phổi, tim bị đẩy sang bên đối diện.
-Nếu có nghi ngờ có ung thư màng phổi hay mảng cặn màng phổi thì phải chụp cắt
lớp vi tính lồng ngực.
-Chọc dò màng phổi có dịch, màu dịch có thể vàng chanh, trong, màu hồng hoặc
đục như nước vo gạo, như mủ. Để xác định nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi,
người ta dựa vào màu sắc dịch, các xét nghiệm vi khuẩn, sinh hóa, tế bào học, và
dựa vào việc thăm khám toàn thân, khám các cơ quan khác có liên quan.

6.ĐIỀU TRỊ
- Chọc tháo dịch màng phổi kết hợp gây dính màng phổi sau khi hút tháo dịch
hoặc sau soi màng phổi gây dính.
- Gây dính màng phổi bằng huyền dịch của bột Talc, hoặc dd Tetraxilin.Phẫu thuật
thăm dò trong các trường hợp hemothorax sau chấn thương nên được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
• Lớn hơn 1.000 ml máu được di tản ngay lập tức sau khi thoracostomy ống. Đây
được xem là một hemothorax lớn.
• Chảy máu từ ngực vẫn tiếp tục, được định nghĩa như là 150-200 ml / h cho 2-4
giờ.
• Liên tục truyền máu là cần thiết để duy trì sự ổn định hemodynamic.

×