Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bệnh học phụ khoa - Các bệnh lành tính của tuyến vú pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.73 KB, 6 trang )

Bệnh học phụ khoa - Các bệnh lành tính
của tuyến vú

1. Đại cương:
Vú là một cơ quan nằm trước thành ngực, tương ứng khoảng giữa liên sườn thứ 3
và thứ 7, tuyến vú nằm trong mô tế bào mỡ dưới da, giữa một lớp mỡ mỏng phía
trước và một lớp mỏng phía sau, nằm trên nền cơ của lồng ngực. ở vùng núm vú
tuyến vú nằm sát dưới da.
Tuyến vú có cấu trúc mô học gồm:
Thượng bì là cấu trúc cuả tuyến sữa, gồm 15 – 20 ống dẫn sữa và những nang sữa
với lớp thượng bì cơ bao quanh mỗi tuyến sữa.
Mô nâng đỡ: Gồm mô liên kết bao quanh những nang sữa và nhiều mạch máu làm
thành những dãy chia tuyến vú ra làm nhiều thùy. Từ mỗi thùy, sữa đựơc dẫn đến
một ống dẫn sữa, và tất cả các ống dẫn sữa đổ vào núm vú.
2. Sinh lý học
Tuyến vú chịu ảnh hưởng của các nội tiết chính sau:
Estrogen: Làm các tế bào tuyến sữa phát triển và tăng cường sự phân bào tại nang
sữa
Progesteron: Tác dụng ngược lại.
Prolactine: Có tác dụng chính trong sự lên sữa, ngoài ra nó có vai trò tổng hợp với
các nội tiết buồng trứng
Các nội tiết khác.
3. Các bệnh lành tính của tuyến vú
3.1. Các dạng lâm sàng
3.1.1. Tổn thương viêm:
- Viêm tuyến vú cấp tính: Xảy ra trong thời gian cho con bú và có thể xảy ỏ một
thùy hay toàn bộ một bên vú.
- Lao vú: Dạng u cục có thể có lóet da, nhũ ảnh có thể thấy hình ảnh điển hình.
- Họai thư mỡ: Do mô mỡ bị hoại tử sau chấn thương, sau phẫu thuật, xạ trị.
- Viêm vú tế bào Plasmocyte: có vùng nề cứng dưới núm vú.
- Bệnh Mondor: Thường xảy ra sau mổ hay chiếu tia: Viêm tĩnh mạch nông


3.1.2. Bướu vú:
3. 1.2.1. Bướu diệp thể:
Thường gặp ở độ tuổi 40 - 50 tuổi, tăng sinh của thượng bì và mô liên kết, kích
thước to, hay tái phát sau mổ.
3.1.2.2. Bướu mô liên kết:
- Bướu máu
- Bướu tế bào hạt
- Bướu mỡ.
- Bướu cơ
3.1.2.3. Bướu biểu mô
- U xơ vú (Adenofiproma): Thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi sinh đẻ: Nguyên nhân do
Estrogen: Có một hoặc nhiều cục
- U vú đơn thuần (Adenoma): Thường gặp ở giai đoạn cho con bú: Thường tự mất.
- U nhú trong ống dẫn sữa: Có thể gây rỉ dịch trong hoặc dịch lẫn máu.
3.1.3. Loạn dưỡng:
- Nang vú đơn thuần (Cyticmastosis): cả tổ chức xơ và nang.
- Xơ nang vú với tăng sinh biểu mô: Có thể ở thùy sữa hay tại ống dẫn sữa.
3.1.4. Dị dạng vú:
- Núm vú thừa, vú thừa
- Tụt núm vú
3.2. Triệu chứng lâm sàng
Cần hỏi kỹ bệnh sử của bệnh nhân tùy từng thể lâm sàng nhưng có các triệu chứng
thường được lưu ý:
Đau vú: Thường đau 1/4 trên ngoài dọc theo cánh tay, đau âm ỉ hay dữ dội .
U nề ở vú: Có giới hạn rõ ở một hay hai bên, nên khám sau khi sạch kinh.
Rỉ nước ở núm vú:
+ Nếu rỉ ở một lỗ, dịch trong hoặc máu ở một bên vú: Thường gặp bệnh lý của
tuyến sữa.
+ Nếu rỉ nhiều lỗ cả 2 bên vú, dịch màu xanh đục thường gặp trong xơ nang vú
chẩn đoán phân biệt với viêm ác tính.

3.3. Cận lâm sàng:
Chụp Xquang vú (Mamography)
Xquang tuyến sữa (Galactography)
Xquang nang vú (Cystography)
Siêu âm vú
Tế bào học
4. Các phương pháp điều trị
4.1. Điều trị nội khoa: Giảm đau, an thần, chống phù nề, tâm lý liệu pháp, sinh tố,
kháng sinh.
4.2. Điều trị nội tiết: Progesteron tự nhiên hay tổng hợp hoặc phối hợp Progesteron
và Estrogen
Kháng Prolactin, chất đồng vận LH-RH, nội tiết tuyến giáp.
4.3. Phẫu thuật:
Cắt u đơn thuần
Cắt u mở rộng
Cắt hình tháp
Phẫu thuật tận gốc: Cắt dưới da, cắt hoàn toàn.
5. Các yếu tố nguy cơ ung thư vú
Rối lọan tâm lý thể chất
Mãn kinh muộn
Có kinh lần đầu sớm
Béo phì
Đời sống kinh tế xã hội cao
Thường xuyên bị Stress
Không cho con bú
Tiền sử gia đình
Không sinh đẻ, sanh con lớn tuổi
Có tiền sử tổn thương lành tính tuyến vú


×