Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tìm hiểu quá trình nhuộm vải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.3 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nhuộm vải là nghề truyền thống.Có từ thời ông cha ta, để duy trì và phát
triển nghành này người ta đã tìm kiếm những phẩm nhuộm mới để đáp ứng
nhu cầu của con người. Với thời đại hiện nay con người không những “ăn no
mặc ấm” mà phải đẹp và hợp thời trang.
Nhưng trong những năm gần đây đứng trước cơ chế thị trường nền công
nghiệp dệt may của nước ta đã không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập
có chất lượng cao hơn mà giá thành lại rẻ hơn, màu sắc đẹp hơn. Các nhà
máy dệt trong nước đang đứng trước những khó khăn, sản phẩm làm ra
không bán được. Đứng trước tình hình này , ngành công nghiệp dệt may đã
được đảng và nhà nước đầu tư vốn mua máy móc trang thiết bị của Hàn
Quốc Trung quốc ....
Để ngành Dệt May có tiếng như ngày nay phải kể đến ngành có công
rất lớn đó là ngành hoá dệt cụ thể là công nghệ sợi nhuộm nó đóng vai trò
không thể thiếu trong ngày Dệt May phục vụ cho sinh hoạt trang trí ăn mặc
của con người .
Hiện nay mặt hàng nhuộm với những sản phẩm nhuộm tối ưu của
ngành đã dần dần đáp ứng những đồi hỏi về chất lượng màu sắc của vải sợi
đủ khả năng cung cấp sản phẩm ra thị trường . Khoa học kĩ thuật phát triển
làm cho ngành hoá chất thuốc nhuộm cũng phát triển theo, đến nay có rất
nhiều hãng sản xuất thuốc nhuộm với nhiều chủng loại thuốc khác nhau trên
thị trường rất phong phú và đa dạng có đủ khả năng phục vụ cho ngành
nhuộm tạo ra sản phẩm bền đẹp phong phú về chủng loại .
Để góp phần vào nhiệm vụ chung đó với đề tài : “TÌM HIỂU QUÁ
TRÌNH NHUỘM VẢI”

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.Tổng quan về thuốc nhuộm:


1.Khái niệm:
Thuốc nhuộm là những hợp chất màu mà trong phân tử của chúng có chứa
các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết hóa trị với vật liệu nói
chung và xơ dệt nói riêng trong quá trình nhuộm. Thuốc nhuộm có đủ gam
màu, màu tươi và thuần sắc, công nghệ nhuộm đa dạng và không quá phức
tạp. Chúng được sử dụng để nhuộm và in hoa cho các vật liệu xenlulo, tơ
tằm, len, vật liệu từ xơ polyamit.
2.Phân loại :
- Tự nhiên
- Nhân tạo
a. Thuốc nhuộm nhân tạo:
- Thuốc nhuộm hoạt tính:
Công thức tổng quát: S – R – T – X
Thí dụ : procion đỏ M 2BS có công thức
sau:
S – nhóm tạo cho phân tử có độ hòa tan
cần thiết trong nước, thường gặp hơn cả
là các nhóm: - SO3Na, - COONa, -
SO2CH3.
R – nó quyết định về màu sắc, về độ
bền màu với ánh sáng và cũng có tác
động đến các chỉ tiêu về độ bền màu
khác, nên việc chọn gốc R phải thỏa mãn
được các yêu cầu kể trên. Những gốc
màu được chọn vào mục đích này là:
mono và điazo, phức chất của thuốc
nhuộm azo với ion kim loại, gốc thuốc
nhuộm acid antraquinon, hoàn nguyên đa
vòng, dẫn xuất của Ftaloxianin…
T – X – nhóm hoạt tính có cấu tạo khác

nhau , được đưa vào các hệ thống mang màu khác nhau
X – nguyên tử (hay nhóm) phản ứng, trong điều kiện nhuộm nó sẽ tách
khỏi phân tử thuốc nhuộm, tạo khả năng cho thuốc nhuộm thực hiện phản
ứng hóa học với xơ. X không ảnh hưởng gì đến màu sắc nhưng đôi khi cũng
có ảnh huởng đến độ hoà tan của thuốc nhuộm. Những nguyên tử này
thường là; - Cl, - SO2, - OSO3H, - NR3, - CH=CH2…
T – nhóm mang nguyên tử (hay nhóm) phản ứng, nó làm nhiệm vụ liên kết
giữa thuốc nhuộm với xơ và có ảnh hưởng quyết định đến độ bền liên kết
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này, trước hết là độ bền màu của thuốc nhuộm với gia công ướt. Không
những trhế, hầu hết các trường hợp, sự tương tác của thuốc nhuộm hoạt tính
với xơ là phản ứng nucleophin, nhóm T sẽ đóng vai trò quyết định tốc độ
phản ứng nên việc lựa chọn nhón T cho phù hợp rất quan trọng.
Khi chuyển từ vòng triazin cân đối sang các vòng pirimiđin và quinoxalin
bất đối để làm gốc T thì khả năng phản ứng của thuốc nhuộm sẽ giảm đi.
Dựa vào cơ sở lý thuyết này người ta đã chọn các gốc T khác nhau để tổng
hợp nên những thuốc nhuộm có hoạt độ mong muốn.
Ngoài các yếu tố kể trên thì “nhóm cầu nối” giữa phần S – R và T – X của
thuốc nhuộm cũng có ý nghĩa quan trọng . Người ta thường dùng các nhóm :
- NH, - NH – CH2, - SO2 – N – làm cầu nối. Tuy không có tính quyết định
nhưng cầu nối cũng có tác động đến màu sắc của thuốc nhuộm, nó cũng ảnh
hưởng đến hoạt độ và độ bền của mối liên kết giữa thuốc nhuộm và xơ.
b. Thuốc nhuộm tự nhiên:
- Thuốc nhuộm màu chàm
+ Nguồn gốc:
Phần lớn thuốc nhuộm màu chàm tự nhiên thu được từ các loài trong chi
Chàm (Indigofera), Một số loài thực vật, như tùng lam (Isatis tinctoria), đã
từng là nguồn cung cấp thuốc nhuộm có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới.
Trong các khu vực có khí hậu ôn đới thuốc màu chàm từ các loài trong chi
Indigofera thì sản lượng thuốc nhuộm là cao hơn. Loài chàm có giá trị

thương mại cũng có thể thu được từ tùng lam (Isatis tinctoria) và nghể chàm
(Polygonum tinctorum), mặc dù chủ yếu tại châu Á là cây chàm (Indigofera
tinctoria). Tại Trung Mỹ và Nam Mỹ thì hai loài Indigofera suffruticosa
(chàm anil) và Indigofera arrecta (chàm Natal) là quan trọng nhất.
+ Thuộc tính hóa học:
phân tử indigo (bột chàm)
Bột chàm là chất bột kết tinh màu lam sẫm, nóng chảy ở 390°-392°C.
Nó không hòa tan trong nước, rượu, ête nhưng hòa tan trong cloroform,
nitrobenzen, axít sulfuric đặc. Cấu trúc hóa học của bột chàm tương ứng với
công thức C
16
H
10
N
2
O
2
.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Tổng hợp hóa học:
Bột chàm có thể sản xuất theo phương pháp tổng hợp bằng nhiều cách.
Phương pháp nguyên bản, lần đầu tiên được Heumann sử dụng năm 1897 để
tổng hợp bột chàm là nung nóng axít N-(2-cacboxyphenyl)glyxin tới 200°C
trong khí trơ với NaOH. Nó sinh ra axít indoxyl-2-cacboxylic, một chất dễ
dàng bị khử cacboxylat và ôxi hóa trong không khí thành bột chàm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. TỔNG QUAN VỀ VẢI
1.Nguồn gốc:
- Vải tự nhiên

- Vải nhân tạo
2. Vải nhân tạo:
Được dệt từ những sợi nhân tạo. Những sợi này được tổng hợp từ những sơ
acetate và triacetate hoặt sơ visco….
a. Đặt điểm:
- Xơ acetate và Triacetate giống như xơ visco, xơ acetate và triacetate
được gọi là xơ tái sinh. Cả xơ actate và triacetate đều là vật liệu nhiệt dẻo,
chúng có ưu điểm là có vẻ ngoài và cảm giác sờ tay mềm mại gần như tờ
tằm và cường lực tốt hơn ở trạng thái ướt
- Khác với xơ visco, nguyên liệu để tạo xơ actate và triacetate không phải là
cellulose của gỗ mà dùng xơ bông xấu không đạt chất lượng.
- Quá trình kéo sợi: Dùng acetyl cellulose đã đông tụ
Cellulose (acetyl hóa) ----> Acetyl cellulose (Bốc hơi dung môi hữu cơ)
----> Acetyl cellulose đông tụ ----> Cellulose Triacetate (nhóm acetyl chiếm
62,5%) ----> Triacetate (thủy phân) (Giảm hàm lượng acetyl 53-55%) ---->
Acetate
- Sợi visco là loại sợi nhân tạo quen thuộc, được sản xuất và sử dụng nhiều
nhất. Nguyên liệu để sản xuất sợi visco chủ yếu lấy từ cellulose của các loại
gỗ như: bồ đề, bạch đàn, phi lao,...
b. Đặc tính:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tính chất vật lý:

visco Acetate Triacetate
Tỷ trọng 1,52 1,32 1,30
Hàm ẩm 13% 6% 3%
Nhiệt độ nóng
chảy
125
0

C 260
0
C 300
0
C
- Tính chất cơ lý:
sơ Độ bền đứt (g/tex): Độ giãn đứt (%):
Đk thường Đk ướt Đk thường Đk ướt
acetate 1,1-1.4 O,7-0,8 23-40 30-40
Triacetate 1,1-1,3 0,6-0,8 25-30 30-40
visco 18-30 10-20 18-35 20-40
- Tính hóa học:
Acetate và triacetate:
+ Tác dụng của acid: cả hai đều ổn định khi tiếp xúc với acis yếu và bị phá
hủy với acid mạnh
+ Tác dụng với bazơ: dưới tác dụng của bazơ, acetate và triacetate bị xà
phòng hóa làm mất tính chất của xơ
+ Tác dụng của dung môi hữu cơ:
Acetate tan trong dung môi có cực
Triacetate tan trong dung môi không cực
Visco:
Tác dụng của nước: độ bền của xơ visco bị giảm nhiều 40 - 50% khi ở
trạng thái ướt.
Tác dụng của bazơ: visco kém bền dưới tác dụng của bazơ hơn xơ bông, vì
vậy điều kiện tẩy xơ visco thường sử dụng lượng bazơ ít hơn so với vải
bông.
Tác dụng của acid: xơ visco kém bền dưới tác dụng của acid hơn xơ bông.
Các sản phẩm làm tan visco: dung dịch đồng amoniac, natrizincat, acid
sunfuric đặc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quy trình tổng hợp triacetate
Quá trình kéo sợi visco:
cellulose
Acetycellulos
e đông tụ
Acetylcellulose
Cellulose triacctat
(nhóm acetyl 62,5%)
Triacetat
Acetat
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Vải tự nhiên:
Là loại vải được dệt từ những sợi tự nhiên như sợi tơ tằm, sợi bông…….
Những công đoạn trong quy trình sản xuất sợi:

a. Đặt điểm:
- Sợi tơ tằm (tơ đơn) là sợi tạo nên kén tằm, nó gồm 2 sợi nhỏ tiết ra từ cặp
tuyến tơ của tằm chín và dán chặt vào nhau, được bao phủ bởi 1 lớp keo
(sericin - có thể biến động từ 28-30% tuỳ theo giống tằm, nó làm cho sợi to
thô ráp và cứng, khi kéo tơ bị người ta tẩy sạch).
Đặc điểm chủ yếu của tơ: chiều dài tơ đơn và độ mảnh tơ. Sợi tơ có thể hút
ẩm, bị ảnh hưởng bởi nước nóng, axit, bazơ, muối kim loại, chất nhuộm
màu.
b. Đặt tính:
Ở điều kiện thường độ bền của sợi rất cao, nhưng ở điều kiện ướt giảm còn
20%. Độ giãn đứt rất thấp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NHUỘM VẢI
1. Tiền sử lý
1.1. Mục đích của tiền sử lý:

Các loại sản phẩm dệt mộc (vải dệt kim dệt thoi dệt chỉ…) còn chứa nhiều
tạp chất, hồ, dầu mỡ… Vì vậy tất cả các sản phẩm dệt mộc đều khô cứng
khó thấm các dung dịch hóa chất khác cho nên rất khó nhuộm màu, mặc
khác lại chưa có độ trắng cần thiết cho nên người ta cần xử lý vải trước kh
nhuộm. Mục đích củ công nghệ tiền xử lý là làm sạch các tạp chất để tăng
khả năng nhuộm màu, đảm bảo sản phẩm nhuộm đều màu sâu màu và màu
được tươi.
1.2. Giới thiệu công nghệ chung:
Vải sau khi dệt được chuyển qua bộ phận mộc để nối các đầu cây lại với
nhau, phân theo cùng loại cùng khổ. Sau đó vải được đưa vào mấy Boiloff,
đó là máy dùng để giũ hồ-sở dĩ ta phải giũ hồ vì trong vải mộc có chứa nhiều
tạp chất hồ như hồ tinh bột, chất làm mềm, chất bôi trơn…
Ưu điểm của phương pháp dùng máy boiloff là khả năng tẩy hồ khá nhanh,
vải từ đầu máy đến khi ra khỏi máy chỉ mất 10-12 phút do đó tiết kiệm được
thời gian. Hóa chất dùng trong việc tẩy hồ la NaOH và LFN 40%.
Vải sau khi qua máy boiloff vẫn chư có độ sạch cần thiết nên được đem đi
giặt (relax), ta phải thực hiện công đoạn này vì vải sau khi qua boiloff vẩn
chưa loại bỏ hoàn toàn các chất hồ nên ta phải relax để lạo bổ chúng một lần
nửa, đồng thời tạo cho vải vẻ ngoài trắng sạch hơn, đưa vải trở về trạng thái
ban đầu hóa chất sử dụng cho công đoạn này NaOH (thành phần không thể
thiếu trong việc tẩy hồ đối với sợi tổng hợp LFN, CF97, politextain …) vải
sau khi relax xong được đưa vào máy căng định hình máy này chó nhiệm vụ
định hình cho sản phẩm làm cho sản phẩm trở nên ổn định về hình dạng,
khổ, kích thước có thể nói, sau khi qua công đoạn này vải có hình dáng nhất
định vì máy chạy ở nhiệt độ rất cao khiến cho sơ bị “chết” không còn khả
năng biến dạng khi qua công đoạn sau.
Vải sau khi qua máy căng định hình rất cứng và dày nên người ta phải đưa
chúng vào giảm trọng, việc giảm trọng được thực hiện trong máy jet , công
đoạn này giúp vải mỏng hơn nhẹ hơn và dể bắt màu. Vải tiếp tục được đưa
vào giai đoạn sau để nhuộm, sau khi giảm trọng vải chưa có màu và độ trắng

theo yêu cầu nên nó được đưa đi nhuộm màu, màu sắc khá phong phú tùy
theo từng loại thuốc nhuộm. Đặc biệt nếu vải cung cấp cho học sinh thì vải
được nhuộm luôn trong quá trình giảm trọng nhuộm ở đây chúng ta sử dụng
chất tăng trắng quang học để tạo cho vải có một độ trắng cần thiết với những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ánh màu theo ý muốn.

2. Một số máy tiêu biểu
2.1. Mộc
2.1.1. Mục đích
Nối các đầu cây vải lại với nhau để đạt được chiều dài mong muốn phân
theo cùng loại cùng khổ.
2.1.2. Giới thiệu máy mộc
Đây là một loại máy đơn giản chỉ có nhiệm vụ xả vải ra từng cây vải mộc
(vì sau khi dệt người ta phải cuộn vải thành từng cây để dể vận chuyển), một
yếu tố ảnh hưởng duy nhất ở khâu này chính là chiều dài vải, tùy theo yêu
cầu mà vải sẽ được may các đầu cây lại với nhau để đạt được chiều dài
mong muốn.
2.1.3. Yêu cầu kỷ thuật
- Chất vải theo đúng yêu cầu về số lượng
- Chú ý mặt hàng vài đối với những loại vải dệt vân chéo có kiểu.
- Đường may đầu cây phải thẳng, phẳng mủi may cách biên 0.6 cm, không
được nhảy mũi liên tục 3-5 mũi, chiều dài chỉ thừa ở đầu cây không quá
3cm- đây là yêu cầu quan trọng để tránh vải bị xếp ly, đứt đầu cây hoặc
võng sợi chéo sợi.

×