Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tỷ giá hối đoái và những chính sách về nó phần 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.62 KB, 6 trang )


19

là công cụ để tạo mục tiêu cán cân thanh toán quốc tế thay đổi cho ổn định
tổng sản phẩm. Mặt khác khi lạm phát là vấn đề nổi lên hàng đầu thì tỷ giá
hối đoái có thể là chức năng hỗ trợ cho việc ổn định mặt bằng giá cả.
V- Sự can thiệp của nhà nớc vào tỷ giá hối đoái:
Việc thực hiện một chế độ tỷ giá linh hoạt vừa phải có sự kiểm soát
với một mức tỷ giá gọi là tỷ giá chính thức đợc công bố bởi ngân hàng nhà
nớc, cùng với một biên độ quy định cho các mức tỷ giá giao dịch trên thị
trờng so với tỷ giá chính thức đòi hỏi chính phủ nói chung và ngân hàng
nhà nớc nói riêng cần phải có sự can thiệp điều phối thị trờng để duy trì
biên độ quy định trong hoạt động can thiệp đó cần phải chú ý một số vấn đề
sau:
+ Ngân hàng nhà nớc luôn phải xác định mình là một thành phần
chủ chốt, thờng trực của các giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng.
+ Trong công tác điều hành hệ thống tỷ giá hối đoái nói chung và thị
trờng ngoại hối nói riêng, ngân hàng nhà nớc cần có sự phân tích rõ ràng
giữa hai chức năng: chức năng ngân hàng đại diện cho nhà nớc với chức
năng can thiệp thị trờng. Trong đó chức năng ngân hàng đại diện cho nhà
nớc là để thực hện các chức năng giao dịch nhằm thanh toán các khoản thu
chi của nhà nớc và giao dịc tăng tích luỹ ngoại tệ theo mục tiêu. còn chức
năng can thiệp thị trờng là nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trờng.
+ Ngân hàng nhà nớc phải không ngừng chú trọng việc xây dựng và
tăng cờng bộ khung của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc tăng
số lợng thành viên trên thị trờng. Từng bớc cho các tổ chức tín dụng
không phải là ngân hàng thơng mại tham gia đầy đủ các nghiệp vụ nh kỳ
hạn hoán đổi mặc dù có thể giới hạn ở việc các giao dịch này chỉ đợc thực
hiện voí các ngân hàng thơng mại và ngân hàng nhà nớc.
+ Ngân hàng nhà nớc và cac bộ ngành phải có kế hoạch dự tính
trớc các giao dịch của mình một cách cụ thể và không để các thành phần


kinh tế khác bật ra khỏi thị trờng chính thức bằng cách các giao dịch của
nhà nớc không chỉ đợc thực hiện trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
mà còn phải mở rộng giao dịch trên khu vực tự do của thị trờng.
+ Chú trọng hơn đến việc hoàn thiện và phát triển các công cụ của thị
trờng ngoại tệ mà trớc mắt là các nghiệp vụ đang hiện tồn tại nh các
nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn ngoại tệ hoán đổi bằng các biện pháp cụ thể
nh: ngân hàng nhà nớc, cơ quan có trách nhiệm; tổ chức báo cáo bồi
dỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
ngân hàng, nên gấp rút tổ chức các lớp bồi dỡng về bản chất và kỹ thuật
các nghiệp vụ hối đoái nói riêng và nhệm cụ nào đó nói chung khi mới đợc

20

đa vào sử dụngđể đảm bảo một sự nhận thức đúng về bản chất cũng nh
kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện.
+ Việc can thiệp của ngân hàng nhà nớc và nhằm vào điều phối các
quan hệ cung cầu trên thị trờng chứ không nên có sự can thiệp sâu vào các
nghiệp vụ mang tính kỹ thuật của thị trờng.
+ Nâng cao năng lực cho các tác nhân tham gia thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng thông qua một số biện pháp cụ thể nh: đặt mạnh trọng tâm
vào việc không ngừng đổi mới hệ thống thanh toán của các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng và quan trọng là ngân hàng nhà nớc cả về cơ chế
thanh toán và trang thiết bị kỹ thuật để hạn chế về thanh toán qua nhiều :
trung gian mà trớc hết là hệ thống thanh toán nội bộ của chinhs các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
+ Bổ sung vào cơ chế điều hành tỷ giá mới một nội dung hết sức
quan trọng vào đầu năm, ngân hàng nhà nớc vào công bố tỷ giá hối đoái
danh nghĩa hàng năm, hàng quý trên cơ sở điều chỉnh mức tỷ giá giao dịch
thực té bình quân của thị trờng ngoại tệ lieen ngân hàng đợc xác lập theo
cơ chế mới. Dựa vào đó các cơ quan chức năng có đầy đủ căn cứ để xác lập

cân đói lớn, vĩ mô của nền kinh tế.
+ Mục đích can thiệp của ngân hàng trung ơng không hoàn toàn
giống nhau, điều này phụ thuộc vào tình hình, ý đồ chiến lợc của mỗi
nớc, ngay ở một quốc gia thì mục đích can thiệp ở mỗi thời kỳ cũng khác
nhau. Để thực hiện điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã và đang tồn tại nhiều
phơng pháp khác nhau, sau đây là một vài phơng pháp phổ biến:
1- Phơng pháp lãi suất chiết khấu:
Đây là phơng pháp thờng đợc sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối
đoái trên thị rờng. Với phơng pháp này, khi tỷ giá hối đoái đạt đến mức
"báo động" cần phải can thiệp thì ngân hàng trungơng nâng cao lãi suất
chiết khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị trờng cũng
tăng lên. kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trờng thế giới sẽ dồn vào để
thu lãi cao hơn. Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ sẽ bớt đi, tỷ
giá hối đoái không có cơ hội để tăng nữa. Vào năm 1971 đến năm 1973
USD rơi vào khủng hoảng. Tổng thống Mỹ Nich-xơn đã phải áp dụng
những biện pháp khẩn cấp để cứu nguy cho USD banừg cách tăng lãi suất
chiết khấu lên rất cao để thu hút vốn ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ quốc
tế. Tuy nhiên chính sách lãi suất chiết khấu cũng có những hạn chế nhất
định, vì quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại gián
tiếp, chứ không phải quan hệ trực tiếp nhân quả.
2- Các nghiệp vụ thị trờng hối đoái:

21

Thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái
là một trong những biện pháp rất quan trọng của nhà nớc để giữ vững sự
ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia. Đây là biện pháp trực tiếp tác động
vào tỷ giá hối đoái.
Đây là hoạt động mang tính chủ quan, do vậy việ lựa chọn các thời
điểm cần mua bán ngoại tệ trên thị trờng với tỷ giá nào để đạt đợc mục

tiêu điều chỉnh có ý nghĩa quyết định. Để nắm đợc một cách đầy đủ tình
hình cung cầu ngoại tệ trên thị trờng, nagỳ nay nhiều nớc trên thế giới đã
và đang tổ chức các thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, một trong những điều kiện
không thể thiếu đợc cho bất kỳ quốc gia nào là cần phải thờng xuyên có
một lợng dự trữ ngoại tệ d sức để can thiệp vào thi trờng khi cần thiết.
3- Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái:
Trong điều kiện tình hình giá cả thị trờng luôn không ổn định, thậm
chí xảy ra những biến động lớn, các nớc thờng sử dụng quỹ dự trữ bình
ổn hối đoái nh là một trong những công cụ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Nguồn vốn để hình thành quỹ thờng là:
+ Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia.
+ Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái. Theo phơng
pháp này, khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ sẽ đa vàng ra
bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán.
4- Vốn để phá giá đồng tiền:
Phá giá đồng tiền là việc nâng cao hoặc hỉam thấp sức mua của đồng
tiền đối với các ngoại tệ. Kết quả của phá giá đồng tiền sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến tỷ giá hối đoái. Trên thế giới, việc phá giá đồng tiền thờng đợc
sử dụng ở những nớc có tiềm lực kinh tế dồi dào, nhng phải đối đầu với
suy thoái kinh tế đi đôi với lạm phát trầm trọng.
Trên đây là một số công cụ mà nhà nớc sử dụng để tác động vào tỷ
giá hối đoái nhằm mục đích cao nhất: duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái,
ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã dự kiến.
CHƯƠNG II: Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt nam
I- Nhìn lại cơ chế điều hành tỷ giá VIệt nam
Trong quan hệ với các nớc thuộc khối XHCN trớc đây, tỷ giá của
Việt nam đợc tính theo đồng Rúp clearing(sau này đổi là rúp chuyển


22

khoản- transferable ruble) đồng tiền ghi sổ dùng trong thanh toán mậu dịch
giữa các nớc thuộc khối XHCN tự quy định với nhau để làm sao cho tài
khoản các bên, sau khi trao đổi ngoại thơng theo khối lợng đã đợc quy
định trong hiệp định ký kết vào đầu năm thì cuối năm không còn số d. Đặc
trng của chế độ tỷ giá Việt nam trong thời kỳ này là cố định, đã bộc lộ
nhiều mặt bất hợp lý, nó không những không thể hiện vai trò điều tiết tỷ giá
hối đoái trong việc cân bằng cán cân thanh toán, điều tiết tái sản xuất mà
còn kìm hãm các hoạt động kinh tế đối ngoại của nớc ta là nghuyên nhân
dẫn đến tình trạng trì trệ kinh tế trong một thời gian dài.
Từ năm 1989 trở về sau cho đến nay, nhà nớc ta đã có những chủ
trơng và giải pháp đổi mới trong quan hệ đối ngoại, và chính sách tỷ giá
đã từng bớc xoá bỏ cơ chế độc quyềnngoại thơng, cho phép các tổ chức
kinh tế đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài. Số lợng các
công ty đợc trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên,
cùng với việc mở rộng ngoại thơng chế độ tỷ giá cũng có những thay đổi
căn bản; chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới bản thân cơ chế điều hành
tỷ giá hối đoái đã đợc nhanh chóng thay đổi phù hợp với bối cảnh thực tế.
Từ một cơ chế đa tỷ giá, mang nặng tính chủ quan bao cấp, xa rời với thị
rờng; tỷ giá hối đoái đã đợc điều chỉnh theo các quan hệ và điều kiện của
các quy luật kinh tế thị trờng. Cơ chế một tỷ giá linh hoạt, có sự điều tiết
của nhà nớc đã phát huy đợc vai trò vừa là một phạm trù kinh tế vận động
theo quy luật cung cầu của nền kinh tế vừa là một công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng của nhà nớc. Nhà nớc đã áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt
có sự quản lý của nhà nớc nhng việc điều hành của nhà nớc trong từng
năm có khác nhau, ta có thể chia ra 3 giai đoạn:
1- Giai đoạn thả nổi tỷ giá: 1989-1993
Trong giai đoạn này, tỷ giá hối đoái VND/USD thể hiện qua bảng 1
dới đây:

Bảng 1: Tỷ giá và lạm phát của Việt nam qua các năm 1989-1993

Tỷ giá USD/VND
Năm
Giá chính thức
nhà nớc
Gía thị trờng tự
do
Tăng giảm %
Lạm phát

1989 4.200 4.570 +8,80 +34,70
1990 6.650 7.550 +13,50 +67,50
1991 12.720 12.550 - 0,02 +68,00
1992 10.720 10.550 - 0,02 +17,50
1993 10.835 10.736 - 0,01 +5,20

23

Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tỷ giá VND/USD qua các năm
có biến động lên xuống. Tuy nhiên tổng quát mà nói, trong khoảng thời
gian này, tỷ giá VND/USD có khuynh hớng tăng và đợc nhà nớc điều
chỉnh sát với giá thị trờng tự do, điều này chứng tỏ nhà nớc bắt đầu thả
nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu ngoại tệ đã đợc quan tâm đầy đủ hơn, tuy
nhiên sự thả nổi tỷ giá đã:
+ Kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ, nhằm mục đích hởng chênh
lệch giá.
+ Tình trạng tỷ giá thờng xuyên đột biến và thiếu ngoại tệ đã gây
nên những cơn sốc USD làm mất ổn ddịnh nền kinh tế.
+ Quản lý ngoại tệ của chính phủ không đạt đợc kết quả nh mong

muốn.
+ Nhà nớc không kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
Tình trạng leo thang của giá đồng Đôla đã kích thích tâm lý dự trữ
Đôla. Ngoại tệ vốn đã khan hiếm lại không đợc dùng cho hoạt động xuất
nhập khẩu mà còn bị buôn bán vòng vèo giữa các tổ chức trong nớc. Mọi
cố gắng quản lý ngoại tệ của chính phủ ít đem lại kết quả, thậm chí có
những quyết định của chính phủ về quản lý ngoại tệ đã bị mất hiệu lực ngay
khi vừa mới công bố. Giai đoạn này, ngân hàng không kiểm soát đợc lu
thông ngoại tệ.
Trớc tình hình đó, từ năm 1992 chính phủ đã chọn con đờng thay
đổi cách quản lý ngoại tệ và đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
VND/USD. Nội dung chính của những thay đổi về chính sách và cơ chế nêu
trên là:
+ Thay thế biện pháp hành chính, bắt buộc các đơn vịkinh tế quốc
doanh có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng theo tỷ giá ấn định băngf biện
pháp kinh tế: mở trung tâm giao dịch ngoại tệ để cho các doanh nghiệp và
ngân hàng trao đổi mua bán ngoại tệ với nhau theo giá thoả thuận.
+ Bãi bỏ hình thức quy định tỷ giá nhóm hàng trong thanh toán ngoại
thơng giữa ngân sách với các tổ chức kinh tế tham gia xuất nhập khẩu.
Thay vào đó, trên cơ sở tỷ giá hình thành tại các phiên giao dịch ngoại tệ,
ngân hàng nhà nớc công bố tỷ giá chính thức.
Cơ chế hình thành và quản lý tỷ giá hối đoái mềm dẻo nh vậy cộng
với sự can thiệp điều tiết của ngân hàng nhá nớc đối với lợng ngoại tệ
mua bán tại các phiên giao dịch đã giải toả đợc tâm lý đầu cơ ngoại tệ,
ngăn đợc xu hớng tăng quá mức giá Đôla Mỹ trên thị trờng. Từ tháng
3/1992 giá USD bắt đầu giảm.

24

2- Giai đoạn cố định tỷ giá 1993 - 1996:

Bảng 2: Lạm phát và tỷ giá Việt nam qua các năm 1993-1996

Năm Tỷ giá
USD/VND
So sánh %
năm trớc
Tốc độ lạm
phát
1993 10.835,00 100,00% 5,2%
1994 11.050,00 +1,98% 14,4%
1995 11.040,00 0% 12,7%
1996 11.060,00 +0,18% 4,5%
(số liệu lấy từ tập san khoa học ngân hàng tháng 7/1995 đến tháng 12/1995
và từ số 1/1996 đến tháng 12/1996 và từ tháng 1/1997 đến tháng 12/1997)
Do tỷ giá chính thức của nhà nớc và tỷ giá thị trờng tự do trong
thời gian này không chênh lệch nhiêù nên chúng ta chọn tỷ giá chính thức
của nhà nớc làm cơ sở tính toán. qua bảng số liệu (bảng2), chúng ta thấy
tốc độ tăng tỷ giá hối đoái chậm hơn tốc đọ tăng của lạm phát vì phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu ngoại tệ, vào cụm các nhân tố đối ngoại.
Việc duy trì tỷ giá ổn định trong thời gian dài (1993 - 1996_ đã
không khuyến khích đợc xuất khẩu đã làm cho ngoại thơng kém phát
triển biểu hiện cụ thể qua bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm (đơn vị tính: triệu USD)

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu So sánh
1 2 3 4 =3 - 2
1993 2.985 3.924 - 939
1994 4.054 5.825 - 1.771
1995 5.448,9 8.155,4 - 2.706,5

1996 7.255 11.143 - 3.888
(số liệu lấy từ nguồn thời báo kinh tế Sài gòn của UBND Thành phố HCM
qua các năm 1996-1997-1998)
Tình trạng nhập siêu liên tục trong giai đoạn này đã tác động xấu
đến xuất khẩu và khuyến khích nhập khẩu, gây thâm hụt cán cân thơng
mại dẫn tới tình trạng hặc phải tiêu giảm dự trữ ngoại hối quốc gia, hặc phải
vay nợ nớc ngoài để bù đắp cán cân thanh toán. Tuy cơ cấu nhập khẩu có
thay đổi, tỷ trọng nhập máy móc thiết bị công nghệ này càng tăng, nhng
nhập siêu vẫn kéo dài làm đất nớc lún sâu vào nợ nần, khó khăn cho nền
tài chính quốc gia.
Trở lại bảng 2, ta thấy qua 4 năm phát triển kinh tế đất nớc (1993 -
1996) tốc độ lạm phát tăng tổng cộng là 36,8% trong khi tỷ giá VND so
với USD chỉ tăng 2% đa đến thực tế giá bán hàng nội địa đã tăng trên 30%

×