Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Tìm hiểu thuế giá trị gia tăng (VAT) và những vấn đề của nó phần 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.29 KB, 7 trang )

đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
22
trên thị trờng quốc tế.
Thứ t: Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu sẽ góp phần bảo
hộ hàng hoá sản xuất trong nớc. Kết hợp với cơ chế điều hành xuất nhập khẩu hàng
hoá năm 1999, thuế GTGT sẽ góp phần hạn chế tiêu dùng, nhất là hàng tiêu dùng cao
cấp từ nớc ngoài, thực hiện tiết kiệm cho sản xuất. Đối với vật t, nguyên vật liệu
nhập khẩu vẫn thực hiện thu thuế GTGT khi hàng nhập về, nhng đã có xem xét điều
chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nớc.
Th năm: Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế
nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hớng xuất khẩu. Thuế GTGT sẽ khuyến khích
việc sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng nớc ta có thế mạnh nh nông sản, lâm sản,
thuỷ sản bằng các qui định cụ thể nh không thu thuế GTGT đối với hàng do ngời
sản xuất bán ra, cho khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các cơ sở chế biến, thơng
mại mua các mặt hàng, hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu các mặt hàng này
nếu có hoá đơn GTGT đầu vào
Thứ sáu: Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hoá. Bản chất thuế GTGT
không làm tăng giá vì nó thay thế thuế doanh thu đã đợc kết cấu vào trong giá. Điều
này cũng đòi hỏi các Bộ, Nghành địa phơng phải có biện pháp quản lý hớng dẫn kịp
thời và đúng đắn việc thực hiện thuế GTGT. Tránh tình trạng một số doanh nghiệp hay
hộ kinh doanh cha hiểu rõ, có thể sẽ cộng thêm thuế vào giá cũ để bán làm giá cả
hàng hoá tăng thêm.



Phần V. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện
đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
23
thuế GTGT ở Việt Nam.


Thực hiện chơng trình cải cách thuế bớc II, Quốc hội đã thông qua hai luật
thuế mới: Luật thuế Giá trị gia tăng (thuế gián thu), Luật thuế thu nhập (thuế trực thu)
và sửa đổi bổ xung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt: Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Đồng thời sửa đổi, bổ xung các luật thuế có liên quan nh: Luật Nhân sách, Luật
khuyến khích đầu t trong nớc để thực hiện đồng bộ các luật thuế mới.
Với nhận thức rằng việc triển khai thực hiện các Luật thuế mới đợc thi hành từ
01/01/1999, có tác động nhiều mặt đến tình hình kinh tế xã hội, nên thời gian đầu
không tránh khỏi những khó khăn và lại càng khó khăn hơn khi kinh tế nớc ta đang
bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, thiên tai lại liên
tiếp sảy ra.
Ba yêu cầu phải đạt đợc khi thực hiện triển khai các luật thuế mới:
- Bảo đảm công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các
hộ kinh doanh trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp ổn định đợc hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tăng cờng hạch toán kinh tế, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao
cao khả năng cạnh tranh trong nớc, trên thị trờng quốc tế.
- Bảo đảm không ảnh hởng lơn đến kế hoạch thu của Ngân sách Trung
ơng trong những năm đầu thực hiẹen. Tạo điều kiện để Ngân sách địa phơng ổn
định nguồn thu, nâng dần tỷ lệ các địa phơng cân đối Ngân sách và có đóng góp cho
Ngân sách Trung ơng.
- Bảo đảm ổn định thị trờng trong nớc, tránh gây ra những biến động
mạnh về giá cả, đặc biệt là giá vật t, hàng hoá quan trọng dùng cho sản xuất và tiêu
dùng thiết yếu để ổn định sản xuất và không ảnh hởng đến đời sống nhân dân.
Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25/11/1988: "Chính phủ cần tập chung chỉ
đạo thực hiện các luật thuế mới, nhất là luật thuế GTGT. Để chủ động giải quyết kịp
thời những khó khăn cho các doanh nghiệp khi thực hiện Luật thuế GTGT nhằm ổn
đinhj và phát triển sản xuất, kinh doanh. Quốc hội cho phép Chính phủ trong thời gian
đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
24
đầu thực hiện đợc áp dụng quy định tại Điều 28 Luật thuế GTGT để giảm thuế đối

với hoạt động thơng mại, dịch vụ du lịch, ăn uống, và không khống chế mức giảm tối
đa 50% số thuế GTGT phải nộp. Sau một thời gian thực hiện, Chính phủ trình
UBTVQH sửa đổi bổ sung các mức thuế suấttheo qui định tại Điều 8 của Luật thuế
GTGT và báo cáo Quốc hội trong kỳ họp gần nhất.
I./ những kết quả đạt đợc sau hơn hai năm thực hiện.
Trong hai năm đầu tiên triển khai các Luật thuế mới tuy gặp nhiều khó khăn,
nhng với tinh thần chủ động, lại đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ chính trị,
của UBTVQH, và sự điều hành thớng xuyên, cụ thể của Chính phủ, cùng với sự cố
gắng của các nghành, các cấp, của các cơ quan đoàn thể, sự hởng ứng của các đối
tợng nộp thuế, sự đồng tình của nhân dân, sự nỗ lực của nghành tài chính, nghành
thuế, đến nay sau một năm thực hiện các Luật thuế mới đã đi vào cuộc sống, sản xuất
kinh doanh giữ đợc ổn định, bớc đầu các Luật thuế mới đã phát huy đợc tác dụng
trên các mặt.

1./ Về sản xuất kinh doanh.
Với việc thực hiện Luật thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình
đầu t xây dựng cơ bản giảm khoảng 10% so với trớc đâu. toàn bộ thuế GTGT của
công trình xây dựng cơ bản đợc hạch toán riêng không tính vào giá công trình nh
thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao tài sản cũng giảm thấp hơn. Các doanh nghiệp
xây dựng mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều đợc khấu trừ hoặc hoàn thuế.
Mặt khác khi nhập khẩu thiết bị máy móc, phơng tiện vận tải chuyên dùng, loại trong
nớc cha sản xuất đợc để đầu t thành tài sản cố định theo dự án, thì không thuộc
diện chịu thuế GTGT trong thời gian ba ngày kể từ ngày nộp tờ khai. Từ khi thực hiện
Gnhị định só 78?NĐ-CP giảm 50% mức thuế GTGT đối với sản phẩm xây dựng cơ
bản thì mức thuế GTGT các doanh nghiệp xây lắp còn phải nộp sau khi khấu trừ đầu
vào bình quân chỉ còn khoảng 1% đến 2%, thấp hơn so với mức 4% khi nộp thuế
doanh thu, thậm chí còn đợc hoàn thuế.
đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
25

Thực hiện thuế GTGT còn thuc đẩy sản xuất kinh doanh, lu thông hàng hoá
phát triển do thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các
khâu sản xuất, lu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng với hai phơng pháp tính thuế
(phơng pháp khấu trừ thuế, và phơng pháp trực tiếp). Đã khắc phục nhợc điểm của
thuế doanh thu là thuế trùng lên thuế, đã thuc đẩu chuyên môn hoá, hiệp tác sản xuất,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất có khí nh: sản xuất, lắp ráp xe đạp, xe máy, ô tô, điện,
điện tử
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có qui định chế độ khuyến khích đối với
đầu t các cơ sở sản xuất mới thành lập đợc miễn thuế hai năm đầu, đợc giảm 50%
trong hai năm sau nữa. Nếu đầu t vào những lĩnh vực, nghành nghề, vùng kinh tế
đợc u đãi đầu t sẽ đợc hởng mức thuế suất thấp hơn so với các dự án khác (đầu
t trong nớc hởng thuế suất là 15%, 20%, 25%, đầu t nớc ngoài là 10%, 15%,
20%) và còn đợc u đãi miễn giảm thuế thời gian dài hơn. Thời gian đợc miễn giảm
thuế cao nhất là 13 năm trong dó miễn thuế 4 năm đầu và giảm 50% thuế trong 9 năm
tiếp theo. Ngoài ra, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp còn khuyến khích miễn, giảm
thuế đối với các trờng hợp đầu t dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trờng sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, di chuyển có sở
kinh doanh.
Đối với Nhà nớc đã giảm mức thuế chuyển quyền sử dụng đát từ 10% xuống
còn 2% đối với đát sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đát làm
muối và giảm từ 20% xuống 4% đối với đát ở, đất xây dựng công trình, đất khác. Các
sơ sở kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất thuê, không phải nộp thuế chuyển quyền
sử dụng đất. Đối với các cơ sở kinh doanh đợc Nhà nớc giao đất xây dựng nhà ở để
bán, xây dựng kết cấu hạ tầng cho thuê thì đất chuyển quyền đợc miễn thuế chuyển
quyền sử dụng đất không chịu thuế GTGT tính trên giá đất chuyển quyền. Ngoài ra,
Nhà nớc còn giảm lệ phí trớc bạ đất từ 2% xuống 1% lam cho thị trờng đất đai,
nhà cửa đã có dấu hiệ sôi dộng hơn trớc.
Đối với phí, lệ phí đã thống nhất áp dụng một mức thu phí, lệ phí chung cho cả
đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d

26
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các doanh nghiệp trong nớc. Giảm lệ
phí cấ giấy phép đặt văn phòng đại diện của nớc ngoài từ 5000 USD/lần (tơng
đơng với 70 triệu đồng Việt Nam) xuống còn 1 triệu đồng/ lần và không thu lệ phí
đối với trờng hợp gia hạn giấy phép đặt văn phòng đại diện.
Trong quá trình thực hiện, một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt
hàng, dịch vụ gặp khó khăn do thuế GTGT cao hơn thuế doanh thu nhng cha
chuyển đổi kịp cho phù hợp với có chế thuế mới và chịu sự ảnh hởng lớn của cuộc
khủng hoảng tài chính, tiền tệ trong khu vực nh: than, cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí
tiêu dùng), luyện cán, kéo kim loại, máy vi tính, oá chất cơ bản, hoá dợc, vận tải, bốc
xếp, xây dựng, lắp đặt, khách sạn, ăn uống, du lịch, đã đợc UBTVQH, Chính phủ, Bộ
tài chính thực hiện các biện pháp xử lý, tháo gữo khó khăn nh: giảm mức thuế nhập
khẩu của 569 mặt hàng là vật t, nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nớc với số thuế
giảm gần 1000 tỷ đồng, giảm mức thuế GTGT cho 18 loaih hàng hoá, dịch vụ mở
rộng diện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ ấn định đối với một số mặt hàng
Bằng các nội dung chính sách và biện pháp tháo gõ khó khăn nêu trên, các Luật
thuế mới đã góp phần khuyến khích đầu t và ổn định sản xuất, kinh doanh.
Trong năm 1999, tuy gặp nhiều khó khăn do số dự án đầu t trực tiếp của nớc
ngoài giảm khoảng 12,3% nhng tổng số vốn đầu t vẫn tăng so với năm 1998, trong
đó vốn đầu t trong nớc tăng khoảng 28,6%, vốn ODA tăng khoảng 16%. Thực hiện
các luật thuế mới ngay sau thời gian khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ nhng sản
xuất kinh doanh vẫn giữ đợc ổn định. NĂm 1999, tốc độ tăng trởng GDP có xu
hớng tăng lên so với năm 1998, cả năm đạt 4,8%. Tình hình tài chính của các doanh
nghiệp vẫn giữ đợc ổn định và có thể chia ra theo các nhóm nh sau:
- Nhóm các doanh nghiệp thực hiện các luật thuế mới thuận lợi hơn do
mức thuế phải nộp thấp hơn so với mức thuế cũ nh: điện, xi măng, phân bón, thuốc
trừ sâu, xây dựng, ăn uống, lắp đặt, bu chính viễn thông, xổ số kiến thiết, khách sạn,
du lịch
- Nhóm các doanh nghiệp thực hiện các luật thuế mới có mức thuế phải
đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân

nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
27
nộp tơng đơng với mức thuế cũ nh: nghành dệt may, da giầy, điện tử, vật liệu xây
dựng (trừ xi măng), đờng sữa, bao bì
- Nhóm các doanh nghiệp đang lỗ thực hiện các luật thuế mới giảm lỗ hoắc
có lãi nh: Dệt Nam Định, Tổng công ty vật t Nông nghiệp, kẹo Hải Hà
- Nhóm các doanh nghiệp trớc đây lỗ, thực hiện các luật thuế mới vẫn bị
lỗ nh: Dệt 8/3, đạm Hà Bắc, cơ khí Hà Nội, bia Đông Nam á, công ty điện tử Đống
Đa, công ty điện tử Hanel
Để khuyến khích xuất khẩu, đại bộ phận hàng hoá xuất khẩu đều đợc áp dụng
mức thuế suất 0%. Một số loại hàng chịu thuế xuất khẩu nh: gạo, than đá, sản phẩm
từ gỗ rừng trồng, bàn ghế, sản phẩm chế biến từ kim loại (dây đồng, dây nhôm )trong
năm 1999 cũng đợc giamt thuế xuất khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu. Cùng các biện
pháp khuyến khích xuất khẩu nh cho phép doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, thành
lập quĩ hỗ trợ xuất khẩu thì việc thực hiện Luật thuế GTGT có tác dụng rõ nét nhất,
trực tiếp đến khuyến khích xuất khẩu. Theo qui định của luật thuế GTGT hàng hoá
xuất khẩu đợc hởng thuế suất 0% tức là đợc hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở
đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá thực chất là Nhà nớc trợ giá
cho hàng hoá xuất khẩu nên đã giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu tập trung đợc
nguồn hàng trong nớc để xuất khẩu và có lợi thế hơn trớc do giảm đợc giá vốn
hàng xuất khẩu và vì thế góp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng hoá trên thị
trờng quốc tế. Trong năm 1999 số tiền đã hoàn thuế, tăng vốn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu khoảng 1.800 tỉ đồng.
Vì vậy trong điều kiện thị trờng xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm
nhng với sự cố gắng của các nghanh, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và tác
động của cơ chế chính sách nên tổng trị giá xuất khẩu của nớc ta năm 1999 vẫn tăng
so với năm 1998 là 23.18%. Trong đó những mặt hàng đợc hoàn thế đầu vào nhiều,
xuất khẩu tăng so với năm 1998 nh: cao su 37,7%, gạo 21,4%, thuỷ sản 14,4%, rau
quả 39,6%, dệt may 16%, giày dép 36,4%, thủ công mỹ nghệ 48,6% điện tử 17,5%.
Ngoài việc khuyến khích xuất khẩu, thuế GTGT cà thuế tiêu thụ đặc biệt vào

đề án lý thuyết tài chính tiền tệ đại học kinh tế quốc dân
nguyễn thu hồng tài chính doanh nghiệp 41-d
28
hàng hoá xuất nhập khẩu đã có tác dụng cùng với thuế nhập khẩu bảo hộ có hiệu quả
sản xuất trong nớc. Nhất là khi Việt Nam tham gia các hiệp định thơng mại đa
phơng, song phơng phải cắt giảm thuế quan, thực hiện thuế suất u đãi hoặc phải
cắt bỏ hàng rào phi thuế quan thì việc bảo hộ sản xuất trong nớc bằng thuế GTGT và
thuế tiêu thụ đặc biệt là biện pháp cực kỳ quan trọng. Tính đến năm 1999, đã giảm
thuế theo chơng trình CEPT là 3591 dòng hàng, trong đó riêng năm 1999 là 1872
dòng hàng. Đồng thoèi nân thuế nhập khẩu của 132 mặt hàng chủ yếu là hàng tiêu
dùng trong nớc đã sản xuất đợc để bảo hộ sản xuất trong nớc.
2./ Về thị trờng giá cả.
Trong hai tháng đầu năm 1999, giá một số mặt hàng nh: lơng thực, thực
phẩm, công nghệ phẩm, dợc phẩm, y tế có nhích lên so với tháng 12/1998 là do ảnh
hởng của Tết nguyên đán và một phần do một số doanh nghiệp, hộ t nhân cha hiểu
rõ về thuế GTGT hoặc lợi dụng đã cộng thêm thuế GTGT vào giá cả để bán. Nhng
Chính phủ đã chủ động chỉ đạo về việc chuẩn bị hàng hoá phục vụ Tết, có quyết định
miễn thuế GTGT trong 6 tháng đối với các cơ sở kinh doanh thơng mại kinh doanh
các mặt hàng lơng thực, thực phẩm tơi sống và rau quả tơi. Đồng thời chỉ đạo các
nghành, các cấp từ trung ơng đến địa phơng tăng cờng quản lý tốt giá cả, thực hiện
niêm yết giá cả và bán đúng giá niêm yết. Vì vậy, thị trờng, giá cả đã trở lại ổn định
và không có biến động lơn.
nh vậy, tình hình giá cả thị trơng trong năm qua đã cho thấy rằng giá cả là do
qui luạt cung cầu quyết ddịnh và do Nhà nớc đã có biện pháp quản lý giá kịp thời đối
với những mặt hàng có sự khan hiếm giả tạo.
3./ Về thu ngân sách Nhà nớc.
Triển khai các luật thuế mới đợc thiết kế trên cơ sở số thuế GTGT đảm bảo
tơng đơng số thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp giảm gái 2000 tỷ để thực
hiện chính sách u đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế để khuyến khích đầu t. Thuế
thu nhập đối với ngời có thu nhập cao giảm để nâng mức khởi điểm chịu thuế và biể

thuế của ngời trong nớc và ngời nớc ngoài. Phí, lệ phí giảm do thực hiện Nghị

×