Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

32 ebook VCU các CAM kết về THUẾ của VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO và NHỮNG tác ĐỘNG của nó đến KINH tế, xã hội của VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.03 KB, 92 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh tế đối ngoại
---------***-------
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài:
các cam kết về thuế của việt nam khi gia nhập wto
và những tác động của nó đến kinh tế, xã hội của
Việt Nam
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
Khóa :
Giáo viên hớng dẫn :
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Hµ Néi, 04 - 2009
2
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chơng I: Những quy định về thuế quan của Tổ chức Thơng mại
Thế giới và sự gia nhập của Việt Nam
3
I. Khái quát về Tổ chức Thơng mại Thế giới 3
1.Khái quát về Tổ chức Thơng mại Thế giới 3
2. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam 7
II. Quy định về thuế quan của WTO đối với các nớc thành viên 9
1. Quan điểm về thuế quan của WTO 9
2. Một số phơng thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế
quan


12
Chơng II: Các cam kết về thuế khi Việt Nam gia nhập WTO và
tác động của nó đến kinh tế, xã hội sau hai năm thực hiện
14
I. Các cam kết về thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO 14
1. Các cam kết về thuế của Việt Nam 14
2. Thực hiện các cam kết về thuế sau hai năm gia nhập WTO 22
2.1. Lộ trình thực hiện 22
2.2. Tình hình thực hiện 25
II.Những tác động đến nền kinh tế sau hai năm gia nhập WTO 44
1.Tác động các chủ thể của nền kinh tế 44
1.1. Tác động đến Nhà nớc 45
1.2. Tác động đến doanh nghiệp 48
1.3 Tác động đến ngời tiêu dùng 60
2. Tác động chủ yếu đến các ngành kinh tế 61
2.1. Đối với lĩnh vực nông nghiệp 61
2.2. Đối với lĩnh vực phi nông nghiệp 66
2.3. Đối với lĩnh vực đầu t 69
3. Tác động đến xã hội 70
4.Đánh giá các tác động của cam kết về thuế 71
4.1. Tác động tích cực 71
4.2. Tác động tiêu cực 72
Chơng III: Một số giải pháp để Việt Nam thực hiện hiệu quả các
cam kết về thuế
74
I. Kinh nghiệm thực hiện cam kết thuế quan của Trung Quốc 74
1. Quan điểm phát triển thơng mại trong xu thế hội nhập 74
2.Trung Quốc thực hiện nghiêm túc và đúng lộ trình các cam kết
với WTO
75

Khoỏ lun tt nghip Trng H Ngo i Th ng
3. Thúc đẩy cải cách 76
4. Đầu t phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao 77
II. Định hớng phát triển kinh tế, xã hội đến 2020 78
III. Một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các cam kết về
thuế
78
1. Tiếp tục hòan thiện hệ thống pháp luật 78
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh 79
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 80
2.2. Nâng cao sức cạnh tranh doanh nghiệp 83
3. Đẩy mạnh thu hút đầu t nớc ngòai, tập dụng các nhân tố bên
ngoài để thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, trong đó là các
cam kết về thuế
84
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 88
DANH MC BNG
Bng 1 - Mc thu cam kt bỡnh quõn theo nhúm ngnh hng chớnh..........21
Bng 2 - Cam kt ct gim thu nhp khu theo mt s nhúm mt hng
chớnh....................................................................................................................22
Bng 3 - Cỏc cam kt thc hin Hip nh t do hoỏ theo ngnh.................26
Bng 4 : Cỏc mt hng s c ct gim thu ngay u nm 2007..............29
Bng 5: Kim ngch nhp khu ca mt s mt hng ..................................57
Hỡnh 3: Kim ngch xut khu hng hoỏ ca Vit Nam t nm 2002 2008
.............................................................................................................................59
4
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ngiên cứu

Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 là một dấu mốc quan trọng
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Những thành tựu đạt được
trong hai năm qua cho thấy, việc Việt Nam tham gia vào WTO là phù hợp với
thực tế khách quan và xu thế hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày
càng mạnh mẽ và sâu sắc trên thế giời hiện nay.
Cắt giảm thuế quan là một nội dung trọng tâm trong quá trình hội nhập
kinh tế và cũng là cam kết quan trọng nhất của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Cắt giảm thuế quan thực chất là việc chấp nhận sự cạnh tranh bình đẳng của
hàng hoá nhập khẩu ở thị trường trong nước. Thực tế không có một cách thức
cắt giảm thuế quan chung cho tất cả các nước do trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi nước khác nhau.
Việc thực hiện cắt giảm thuế quan với WTO sẽ gây ra những tác động rất
lớn đối với sự phát triển của nước ta, có tác động trực tiếp đến tình hình sản
xuất, đầu tư, lưu thông hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước, đến hành vi
tiêu dùng của các thành phần kinh tế. Tất nhiên, những tác động của việc cắt
giảm thuế quan này đem lại cả ở mặt tích cực và tiêu cực. Vì vậy, cần phải có
những phân tích, đánh giá một cách toàn diện, cụ thể các tác động của quá trình
cắt giảm thuế quan trong quá trình hội nhập kinh tế đối với tổng thể nền kinh tế,
các khu vực doanh nghiệp, người tiêu dùng, với các ngành kinh tế của Việt
Nam.
Xuất phát từ thực trạng đó, em đã chọn đề tài: “Các cam kết về thuế của
Việt Nam khi gia nhập WTO và những tác động của nó đến nền kinh tế- xã hội
của Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định, quan điểm về thuế quan của Tổ chức Thương
mại Thế giới – WTO nói chung và các cam kết thuế cụ thể, lộ trình thực hiện
của Việt Nam khi gia nhập WTO.
5
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng

Phân tích, đánh giá các tác động của các cam kết về thuế của Việt Nam
sau khi gia nhập WTO đến kinh tế, xã hội của Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp để Việt Nam thực hiện hiệu quả các cam kết về
thuế và thực hiện đúng lộ trình cam kết đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tác động của các cam kết về thuế
quan lên nền kinh tế, xã hội Việt Nam sau hơn hai năm gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê và thu thập tin tức
- Phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế
5. Đóng góp khoa học của khoá luận
Trình bày những hiểu biết về WTO, trọng tâm là tổng hợp các quy định
về thuế quan của WTO. Đặc biệt khoá luận đã hệ thống một cách khá chi tiết và
khoa học các cam kết về thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Đánh giá được một số tác động của các cam kết về thuế trên đến nền kinh
tế, xã hội Việt Nam sau hơn hai năm gia nhập. Đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện hiệu quả trong lộ trình thực hiện các cam kết về thuế đó.
6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận
được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Những quy định về thuế quan của WTO và sự gia nhập của
Việt Nam
Chương II: Các cam kết về thuế khi gia nhập WTO và tác động của nó
đến nền kinh tế - xã hội của Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp để Việt Nam thực hiện hiệu quả các cam
kết về thuế
6
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THUẾ QUAN CỦA TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI VÀ SỰ GIA NHẬP CỦA VIỆT NAM
I. Khái quát về Tổ chức Thương mại Thế giới và quá trình gia nhập của
Việt Nam
1. Khái quát về Tổ chức Thương mại Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) là một
tổ chức quốc tế, trụ sở Geneva, Thụy Sỹ, có chức năng giám sát các Hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên theo các quy tắc thương mại đã cam kết.
Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương
mại để tiến tới tự do thương mại.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập tại vòng đàm phán
Urugoay trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
(General Agreement on Tariffs and Trade – GATT) vào ngày 15/04/1994 và bắt
đầu hoạt động từ ngày 01/01/1995. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và sự phát
triển GATT, chứ không thay thế GATT, góp phần tiếp tục thể chế hóa và thiết
lập một trật tự mới trong hệ thống thương mại đa phương của thế giới.
GATT là một định chế khá linh động, chủ yếu là mặc cả và giao dịch, còn
WTO lại áp dụng quy chế chung cho các thành viên, bị chi phối bởi các thủ tục
hòa giải tranh chấp. WTO thực sự là một tổ chức, ra đời thay thế GATT, nhằm
thể chế GATT. Vì thế các nước tham gia GATT chỉ được gọi là các bên ký kết,
còn các nước, tổ chức và vùng lãnh thổ tham gia WTO được gọi là các thành
viên. Hơn nữa, sự ra đời WTO còn tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh không chỉ
trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, mà còn cả trong lĩnh vực mới là dịch vụ,
đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ thương mại hai lĩnh vực
Dệt may và Nông nghiệp.
Hiện nay, WTO là một tổ chức quốc tế duy nhất quản lý luật lệ giữa các
quốc gia trong thương mại quốc tế và là một tổ chức thương mại lớn nhất toàn
cầu. Tính đến nay WTO đã có 153 thành viên, bao gồm 76 thành viên sáng lập
7
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng

và 77 thành viên tham gia; và còn gần 30 nền kinh tế đang đàm phán gia nhập.
Khối lượng thương mại giao dịch giữa các thành viên WTO hiện chiếm gần
98% giao dịch thương mại quốc tế.
 Một số hiệp định cơ bản của WTO:
- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 (General
Agreement on Tariffs and Trade 1994 – GATT 1994)
- Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (General Agreement on
Trade in Servieces – GATS)
- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến Thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ (Agreement on Trade – Related Aspects of Intellectual Property
Rights – TRIPs Agreement)
- Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại
(Agreement on Trade – Related Investment Measures – TRIMs Agreement)
- Hiệp định về Nông nghiệp (Agreement on Agriculture – AoA)
- Hiệp định về Hàng dệt may (Agreement on Textiles and Clothing –
ATC)
- Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (Agreement on
Sanitary and Phytosanitary Measures – SPS)
- Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với Thương mại (Agreement
on Technical Bariers to Trade – TBT)
- Hiệp định về chống bán phá giá (Anti-dumping Measures)
- Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp chống trợ cấp ( Agreement
on Subsidies and Countervailing Measures – SCM)
- Hiệp định về tự vệ
- Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu
- Hiệp định về định giá hải quan
- Hiệp định về Kiểm định hàng trước khi vận chuyển
- Quy định về xuất xứ hàng hóa (Rules on Origin – ROO)
8
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng

- Thỏa thuận về cơ chế giải quyết tranh chấp ( Dispute Settlement
Understanding – DSU)
 Mục tiêu hoạt động:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ môi trường,
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường giải quyết các bất
đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong, đảm bảo cho các nước
đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển được thụ hưởng những lợi
ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân của các
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
 Chức năng cơ bản của WTO là:
- Quản lý các hiệp định thương mại thuộc hệ thống thương mại
WTO. Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương
mại đa phương, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các thành
viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của chính họ.
- Thiết lập khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán
thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ
trưởng WTO.
- Hình thành cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên liên
quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các Hiệp định thương
mại đa phương.
- Xây dựng cơ chế giám sát chính sách thương mại của các thành
viên.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế, hỗ trợ các nước đang phát triển về
chính sách thương mại, thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn
luyện.
 Nguyên tắc hoạt động:
 Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
9

Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO, bao gồm hai nội
dung: Đãi ngộ tối huệ quốc (Most favoured nation – MFN) và đãi ngộ quốc gia
(National Treatmant – NT).
Đãi ngộ tối huệ quốc là những quy tắc quy định mỗi thành viên sẽ dành
cho sản phẩm của một thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn đối xử mà
thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ 3. Nguyên tắc MFN trong
WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối , mỗi bên tham gia có quyền tuyên
bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong WTO đối với một thành viên
khác.
Đãi ngộ quốc gia là nguyên tắc quy định mỗi thành viên sẽ không dành
cho sản phẩm của công dân của mình đối xử ưu đãi hơn so với sản phẩm của
nước ngoài.
Theo quy định chung, các thành viên không được áp dụng những hạn chế
số lượng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ 5 ngoại lệ:
- Mất cân đối cán cân thanh toán,
- Nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước,
- Bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột nhập
khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng nào đó trên thị trường
quốc gia do xuất khẩu quá nhiều,
- Vì lý do sức khỏe và vệ sinh môi trường,
- Vì lý do an ninh quốc gia.
 Nguyên tắc mở cửa thị trường.
Nguyên tắc mở cửa thị trường hay tiếp cận thị trường thực chất là mở cửa
thị trường trong nước cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Khi gia nhập
WTO, mỗi nước đều phải cam kết mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư của các
nước thành viên đầu tư sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ vào nước mình
theo nguyên tắc: thực hiên theo cam kết khi gia nhập, thực hiện các quy định của
WTO về mở cửa thị trường, thực hiện đãi ngộ quốc gia; từ đó tạo ra một hệ
thống thương mại toàn cầu mở.

10
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
 Nguyên tắc dễ dự đoán.
Hệ thống thương mại đa phương là một nỗ lực lớn của các chính phủ để tạo
ra một môi trường thương mại ổn định và có thể dự đoán, từ đó đem lại sự an tâm
rất lớn cho các nhà đầu tư. Hệ thống thương mại này cũng cố gắng cải thiện khả
năng dễ dự đoán và sự ổn định theo những cách khác. Phổ biến nhất là ngăn chặn
việc sử dụng hạn ngạch và các biện pháp khác của các nước hạn chế số lượng
hàng nhập khẩu. Ngoài ra, rất nhiều các hiệp định của WTO cũng yêu cầu chính
phủ các nước thành viên phải công khai chính sách, giúp cho các nguyên tắc
thương mại của các nước trở nên rõ ràng và minh bạch hơn.
 Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng là một hệ thống những quy định nhằm
đảm bảo môi trường cạnh tranh mở, bình đẳng và không có sai phạm, hạn chế
những tác động tiêu cực của những biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như
bán phá giá, trợ cấp hay đặc quyền cho một số doanh nghiệp nhất định. Vì vậy,
cạnh tranh công bằng thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh tranh trong những điều
kiện bình đẳng như nhau”.
 Dành cho các nước thành viên đang phát triển và các nước đang
chuyển đổi một số ưu đãi.
Các ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên
đang phát triển một số quyền và không thực hiện một số nghĩa vụ hay thời gian
quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách.
2. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.
Việt Nam nộp đơn gia nhập WTO vào tháng 01/1995. Đại Hội đồng đã
thành lập Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO do ông Seung (người
Hàn Quốc) làm chủ tịch.
Tháng 08/1996, Việt Nam gửi Ban thư ký WTO “Bị vong lục về chế độ
ngoại thương của Việt Nam” giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách vĩ
mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, thông tin chi tiết về các chính sách

liên quan tới thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ.
11
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Ban Công tác đã tổ chức 14 phiên họp từ tháng 07/1998 đến tháng
10/2006, tại trụ sở WTO để đánh giá tình hình chuẩn bị của Việt Nam và để Việt
Nam có thể trực tiếp giải thích chính sách. Tại phiên đàm phán thứ 9 vào tháng
12/2004, Việt Nam đã đệ trình bản dự thảo lần đầu “Báo cáo của Ban Công tác
về việc Việt Nam gia nhập WTO” để các bên thảo luận. Tháng 08/2001, Việt
Nam chính thức đưa ra Bản chào ban đầu về thuế quan và Bản chào ban đầu về
dịch vụ.
Từ tháng 01/2002, Việt Nam đã đàm phán song phương về mở cửa thị
trường hàng hóa và dịch vụ với các nước quan tâm tới thị trường Việt Nam.
Tháng 10/2004 kết thúc đàm phán song phương với các đối tác lớn nhất, đó là
EU. Tháng 05/2006 kết thúc vòng đàm phán song phương với Mỹ, đối tác cuối
cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
Ngày 26/10/2006, phiên đàm phán đa phương cuối cùng về việc Việt Nam
gia nhập WTO đã thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt Nam.
Ngày 07/11/2006, Đại Hội đồng WTO bỏ phiếu thông qua hồ sơ gia nhập
củaViệt Nam và tiến hành lễ kết nạp Việt Nam thành viên chính thức của WTO.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội Việt Nam đã phê chuẩn kết quả thỏa thuận,
và đã ủy quyền cho Chính phủ gửi đến WTO bản Nghị định thư gia nhập Hiệp
định thành lập WTO của Việt Nam.
Ngày 11/01/2007, WTO tiến hành nghi lễ trao thẻ thành viên WTO chính
thức cho Việt Nam.
II. Quy định về thuế quan của WTO đối với các nước thành viên..
1. Quan điểm về thuế quan của WTO
 Đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia.
Đây là nguyên tắc nền móng của Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại 1994. Các điều khoản về đãi ngộ quốc gia yêu cầu khi một loại hàng hóa nào
đó được đưa vào thị trường một nước qua hải quan thì các ưu đãi khác sẽ không

được thấp hơn những hàng hóa tương ứng được sản xuất trong nước. Nguyên tắc
đãi ngộ tối huệ quốc trong thương mại hàng hóa chủ yếu nhằm vào phương diện
12
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
sau: Thuế nhập khẩu; phí ở nhiều hình thức khác nhau, thu vào xuất nhập khẩu; các
loại phí dưới nhiều hình thức liên quan đến xuất nhập khẩu; phí thu từ thanh toán
hoặc chuyển nợ quốc tế trong nhập khẩu; biện pháp thu thuế, phí kể trên; toàn bộ
những quy định pháp luật và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu; việc thu các loại
thuế trong nước hoặc phí trong nước khác; và pháp luật quy định, yêu cầu về những
ảnh hưởng đến tiêu thụ, thu mua, cung cấp, vận chuyển, phân phối… trong nước
của sản phẩm.
 Dùng thuế làm biện pháp bảo hộ.
“Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994” không ngăn cấm
việc tiến hành bảo hộ đối với ngành công nghiệp trong nước, nhưng lại yêu cầu
những sự bảo hộ này phải được tiến hành thông qua thuế và không được áp dụng
các biện pháp hành chính khác. Độ rõ ràng của việc bảo hộ thuế là rất cao, thuận
tiện cho việc tiến hành đàm phán miễn giảm giữa các thành viên, từ đó giảm bớt
những vướng mắc của việc bảo hộ đối với thương mại.
 Giảm bớt hàng rào thương mại.
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại thuế 1994 quy định rằng
giữa các thành viên thông qua đàm phán để hạ bớt mức thuế của mình và liệt kê
các hạng mục thuế được miễn giảm này vào biểu miễn giảm thuế của các nước
để chúng bó buộc lại với nhau, từ đó tạo nền tảng vững chắc và có thể dự kiến
được cho thương mại giữa các nước phát triển. Do các loại thuế đã ràng buộc
được liệt kê vào biểu miễn giảm không được tăng lên trong vòng 3 năm, sau 3
năm nếu muốn tăng thuế thì phải tiến hành thương lượng với các thành viên
được miễn giảm như lúc đầu, đồng thời phải bồi thường cho những tổn thất mà
nó tạo ra, vì vậy thuế sau khi đã ràng buộc khó có thể xảy ra hiện tượng tăng trở
lại được.
Trong Hiệp định Nông nghiệp yêu cầu các nước thành viên xóa bỏ toàn

bộ các biện pháp phi thuế quan và chuyển tất cả các biện pháp hàng rào phi thuế
quan này thành “thuế quan tương đồng” theo một công thức nhất đinh trong thời
gian từ năm 1986-1988, cộng với thuế quan hỗn hợp được tạo thành do tỷ lệ
13
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
thuế quan binh thường của các sản phẩm hiện đang chịu ảnh hưởng của các biện
pháp phi thuế quan.
Chính phủ 40 nước tham gia đàm phán “Hiệp định kỹ thuật thông tin toàn
cầu” đã chấp nhận hạn định bãi bỏ các loại thuế quan cho hơn 200 các loại sản
phẩm kỹ thuật thông tin bao gồm phần mềm máy vi tính, thiết bị thông tin, thiết
bị sinh ra chất bán dẫn.
 Quan điểm cạnh tranh công bằng.
“Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994” cho phép sử dụng
thuế hoặc các biện pháp tài chính khác để thực hiện bảo hộ nền công nghiệp
trong nước trong một số trường hợp nhất định. Song “Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại 1994” lại nhấn mạnh đến sự cạnh tranh mở rộng và công
bằng, phản đối các biện pháp thương mại bất công (chủ yếu là trợ cấp và bán
phá giá).
Hiệp định cho phép nước nhập khẩu được thu thuế chống bán phá giá gây ra
cho hàng hóa trong nước, thuế trợ cấp đối với hàng hóa được chính phủ trợ cấp cho
xuất khẩu. Tuy nhiên, WTO cũng có những quy định riêng nhằm đãi ngộ đặc biệt
đối với thành viên các nước đang phát triển. Những quy định về những đối xử đặc
biệt và khác biệt dành cho các nước đang và chậm phát triển.
 Những quy định về đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước
đang và chậm phát triển
Hiện nay, hơn ¾ số thành viên của WTO là các nước đang phát triển, kém
phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Do đó, có rất nhiều hiệp định
của WTO đều dành những điều khoản ưu đãi riêng cho các nước thuộc những
nhóm này, được gọi là đối xử đặc biệt và khác biệt. Đối xử đặc biệt và khác biệt
là đối xử dành cho các nước đang và kém phát triển và những nền kinh tế

chuyển đổi, thường mang tính giảm nhẹ so với những nghĩa vụ, cam kết chung
mà WTO đề ra. Ví dụ: được miễn giảm không thực hiện một nghĩa vụ nào đó,
mức độ cam kết thấp hơn, thời gian thực hiện những cam kết dài hơn, được
hưởng những ưu đãi bổ sung về mở cửa thị trường của các nước phát triển…
14
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Về thuế quan, sau mỗi vòng đàm phán, thuế suất mà các nước thỏa thuận
với nhau được ghi vào bản danh mục ưu đãi, hay còn gọi là danh mục thuế quan.
Mỗi nước có một danh mục thuế quan riêng. Thuế suất ghi vào danh mục này
gọi là thuế suất ràng buộc, tức là sau này nước đó sẽ không được phép tăng thuế
suất cao hơn mức ghi trong danh mục thuế quan. Như vậy, nếu đã đưa vào danh
mục thuế quan là mặt hàng đó đã bị ràng buộc về thuế, còn những mặt hàng
không đưa vào danh mục thuế quan thì được tự do tăng thuế.
Khi tham gia vào WTO, các nước đang phát triển phải cam kết ràng buộc
thuế đối với 100% hàng nông sản và 73% sản phẩm công nghiệp, còn các nước
công nghiệp phát triển là 100% và 97%. Ngoài ra, dựa trên mức thuế đã ràng
buộc, các nước thành viên phải tiến hành cắt giảm thuế quan. Trong lĩnh vực
nông nghiệp, thuế suất đối với hàng nông sản sẽ được cắt giảm trung bình 36%
ở các nước phát triển (mức giảm tối thiểu mỗi dòng thuế không ít hơn 15%) và
24% ở các nước đang phát triển (mức giảm tối thiểu mỗi dòng thuế không ít hơn
10%). Việc cắt giảm phải được tiến hành lần lượt trong vòng 6 năm đối với các
nước phát triển (1995 – 2000) và 10 năm đối với các nước đang phát triển (1995
– 2004). Các nước kém phát triển sẽ được hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt và có
những quy định cụ thể.
2.Một số phương thức kỹ thuật áp dụng cho các biện pháp thuế quan
WTO thừa nhận thuế quan (Thuế nhập khẩu) là công cụ hợp lý duy nhất
để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Các hàng rào bảo hộ phi thuế khác được
bãi bỏ. Có như vậy, thuế quan mới trở thành biện pháp bảo hộ ít bóp méo
thương mại nhất và cũng là biện pháp mang tính minh bạch hơn cả. WTO
khuyến khích dùng thuế phần trăm hơn các loại thuế khác, do tính rõ ràng của

nó. Trong trường hợp áp dụng các loại thuế khác, cần phải đưa ra mức thuế phần
trăm tương đương nhằm xác định được mức bảo hộ tương ứng. Tất cả các thành
viên trong WTO đều phải áp dụng thuế quan trên nguyên tắc Tối huệ quốc
(MFN).
 Thuế hóa.
15
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Do tính dễ dàng đàm phán cắt giảm của thuế quan, các thành viên thỏa
thuận một cách thức mới cho việc tiếp cận thị trường nông sản là “chỉ sử dụng
thuế quan”. Các biện pháp hạn chế số lượng tồn tại trước Vòng Uruguay, nay
phải tiến hành “thuế hóa”, tức là chuyển biện pháp phi thuế quan thành một mức
thuế quan bổ sung có tác dụng tương đương.
Trong nông nghiệp, Việt Nam còn được áp dụng biện pháp hạn ngạch
thuế quan, là cơ chế cho phép duy trì mức thuế suất thấp hoặc thuế suất bằng 0
đối với hàng nhập trong phạm vi hạn ngạch và áp dụng mức thuế cao hơn đối
với hàng nhập khẩu vượt quá hạn ngạch. Mức thuế đạt được sau khi thuế hóa sẽ
tiếp tục được ràng buộc và cắt giảm thông qua đàm phán.
 Ràng buộc thuế quan.
Khi một nước thành viên cam kết “ràng buộc” về thuế suất với một dòng
thuế, thành viên đó sẽ không được nâng thuế nhập khẩu cao hơn mức ràng buộc
đó.
Đối với sản phẩm nông nghiệp, các nước thành viên cam kết ràng buộc
thuế quan đối với toàn bộ các mặt hàng. Trong lĩnh vực công nghiệp, các nước
phát triển ràng buộc thuế 99% số mặt hàng. Các nước đang phát triển và các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi là 73% và 98%. Các con số này đảm bảo
mức độ tiếp cận thị trường an toàn hơn cho các nhà đầu tư và kinh doanh quốc
tế.
Các mặt hàng không nằm trong Biểu cam kết sẽ phải chịu mức thuế suất
ràng buộc, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN).
 Cắt giảm thuế quan hơn nữa.

Sau khi ràng buộc thuế, các nước sẽ phải không ngừng cắt giảm thuế
quan. Ví dụ: Tại vòng đàm phán Uruguay, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nước
phát triển cam kết cắt giảm trung bình 36% tính gộp với tất cả các dòng thuế, cắt
giảm tối thiểu 15% một dòng, tiến hành trong 6 năm kể từ 01/1995; trong lĩnh
vực công nghiệp, tuy không phải ràng buộc toàn bộ các ròng thuế, nhưng đều có
xu hướng cắt giảm mạnh mẽ “thuế quan theo ngành” và “hài hòa thuế quan”,
16
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
đặc biệt là các mặt hàng có thuế suất rất thấp (thậm chí bằng 0%) như sản phẩm
công nghệ thông tin, dược phẩm, một số kim loại, gỗ, bột giấy…
Cho đến nay, các thành viên tham gia có thể áp dụng các phương pháp cắt
giảm thuế quan cơ bản sau:
 Cắt giảm dựa trên cơ sở bản chào và bản yêu cầu;
 Phương pháp cắt giảm bình quân;
 Đàm phán cắt giảm thuế quan theo công thức;
 Hài hòa hóa thuế quan;
 Cắt giảm thuế quan theo ngành;
 Phương pháp kết hợp.
17
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
CHƯƠNG II: CÁC CAM KẾT VỀ THUẾ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
SAU HAI NĂM THỰC HIỆN
I. Các cam kết về thuế của Việt Nam khi gia nhập WTO.
1. Các cam kết về thuế của Việt Nam
 Về thuế xuất khẩu:
WTO không có nội dung nào yêu cầu cam kết về thuế xuất khẩu. Tuy
nhiên, một số thành viên (chủ yếu là các nước đã phát triển như: Mỹ, Úc,
Canada và EU) yêu cầu cắt giảm tất cả thuế xuất khẩu đặc biệt đối với phế liệu
kim loại màu và kim loại đen vào thời điểm gia nhập, với lý do đây là một hình

thức nhằm hạn chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm
đẩy giá trên thị trường thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng
các mặt hàng này.
Cam kết của Việt Nam hiện nay là sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu
kim loại đen từ 35% xuống 17% trong 5 năm; giảm thuế phế liệu kim loại màu
từ 45% xuống 22% trong 5 năm. Không cam kết ràng buộc về thuế xuất khẩu
đối với các mặt hàng khác.
Trên thực tế, các cam kết về thuế xuất khẩu với phế liệu kim loại đen và
mầu nêu trên không gây tác động lớn, do khối lượng phế liệu kim loại buôn bán
là không đáng kể. Xét về góc độ vĩ mô nói chung của hệ thống thuế, việc giảm
dần các thuế suất xuất khẩu sẽ góp phần hướng tới một hệ thống thuế suất trung
lập và hài hòa hơn.
 Về thuế nội địa:
WTO yêu cầu phải xóa bỏ các quy định phân biệt đối xử hoặc sẽ tạo ra sự
phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Về nguyên
tắc, WTO không yêu cầu phải đưa ra mức thuế hay cách tính thuế cụ thể, tuy
nhiên, chính sách thuế nội địa phải bảo đảm minh bạch và tránh tình trạng quy
định bị lợi dụng.
18
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia, Việt Nam cam kết trong
vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập WTO, tất cả các loại rượu được chưng cất có
nồng độ từ 20 độ cồn trở lên sẽ chịu một mức thuế tuyệt đối tính theo lít của
rượu cồn nguyên chất hoặc một mức thuế phần trăm. Đối với bia, trong vòng 3
năm kể từ khi gia nhập WTO sẽ áp dụng một mức thuế suất phần trăm chung đối
với bia, không phân biệt hình thức đóng gói, bao bì.
 Về thuế nhập khẩu:
Các cam kết chung đối với thương mại hàng hóa:
Việt Nam đồng ý ràng buộc mức thuế trần cho toàn bộ biểu thuế hiện hành
gồm 10.600 dòng thuế. Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành

17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện dần trung bình 5-7 năm. Mức thuế bình quân
đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện
trong vòng 5-7 năm. Với hàng công nghiệp, giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%, thực
hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm.
Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm
trung bình của các nước nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm
phán Uruguay (1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang phát
triển và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 40%; với hàng công nghiệp
tương ứng là 24% và 37%; Trung quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam
kết cắt giảm khoảng 45% thuế nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc theo mức thuế trần:
cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của
Biểu thuế), chủ yếu là đối với nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hóa chất, một
số phương tiện vận tải. Còn 35% số dòng của Biểu thuế vẫn giữ nguyên mức
hiện hành.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt
giảm thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết thuế nhiều nhất
bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm từ cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy
19
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
móc thiết bị điện, điện tử.Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế
như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ô tô – xe máy… vẫn duy trì
được mức bảo hộ nhất định.
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam vẫn được bảo lưu quyền áp dụng hạn
ngạch đối với các mặt hàng đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối. Về một
số biện pháp hạn chế nhập khẩu, được phép nhập khẩu xe máy phân khối lớn
trước ngày 31/5/2007, bỏ quy định cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà từ thời
điểm gia nhập WTO. Tuy nhiên, sẽ chỉ có một Doanh nghiệp Nhà nước được
quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Với ô tô cũ, cam kết cho phép

nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm.
Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số
nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện được cụ thể
hoá trong các bảng dưới đây:
20
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Bảng 1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Nhóm mặt hàng
Thuế suất cam kết tại thời
điểm gia nhập WTO (%)
Thuế suất cam kết cắt
giảm cuối cùng cho WTO
(%)
1.Nông sản 25,2 21,0
2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18,0
3. Dầu khí 36,8 36,6
4. Gỗ, giấy 14,6 10,5
5. Dệt may 13,7 13,7
6. Da, cao su 19,1 14,6
7. Kim loại 14,8 11,4
8. Hóa chất 11,1 6,9
9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4
10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3
11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5
12. Khoáng sản 16,1 14,1
13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2
Cả biểu thuế 17,2 13,4
Nguồn: />Các cam kết cụ thể đối với thương mại hàng hóa là:
 Đối với lĩnh vực nông nghiệp:
Mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là

mức cắt giảm cuối cùng. So với Trung Quốc là 16,7%, mức thuế cam kết của ta
cao hơn. So sánh với mức thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp
hiện nay là 23,5% thì mức cắt giảm đi sẽ là 10%.
Nhóm hàng có thuế suất giảm mạnh là: Cà phê, thủy hải sản, thịt và sản
phẩm thịt đã qua chế biến, rau quả tươi, bánh kẹo, bia rượu, đồ uống khác.
Nhóm hàng cắt giảm không đáng kể hoặc giữ nguyên là: Sữa thành phẩm,
đường tinh chế, thịt gà.
21
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan đối với 4 mặt
hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá, muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế
trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường
thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc lá 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so
với mức thuế ngoài hạn ngạch.
Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu
từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được
quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà Việt
Nam đàm phán được cho hai mặt giảm xuống mức cuối cùng là 135%, thuế suất
sau khi gia nhập của xì gà cũng là 150%, nhưng sau 5 năm phải cam kết giảm
xuống còn 100%.
 Đối với lĩnh vực phi nông nghiệp:
Mức cam kết bình quân vào thời điểm gia nhập là 16,1%, và mức cắt
giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức thuế MFN bình quân của hàng phi
nông nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi sẽ là 23,9%. Nhóm hàng
giảm mạnh là: Da, cao su, cá, gỗ, giấy, dệt may, hóa chất, hàng chế tạo khác,
máy móc thiết bị điện, phương tiện vận tải. Các nhóm mặt hàng không giảm,
hoặc giảm không đáng kể là: xăng dầu, sắt thép, xi măng, phụ tùng ô tô. Trung
Quốc trong đàm phán gia nhập của mình cam kết cắt giảm khoảng 45% thuế
nhập khẩu (từ 17,5% xuống 10%).
Lộ trình thực hiên các cam kết thuế đối với hàng phi nông sản thường dài

hơn đối với hàng nông sản, thường là từ 5-7 năm. Đặc biệt có một số mặt hàng,
lộ trình thực hiện kéo dài đến 10-12 năm như xe ô tô con dung tích từ 2.500cc
trở lên, xe tải loại không quá 5 tấn…
Với ô tô cũ, Việt Nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng
không quá 5 năm.
Bảng 2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số nhóm mặt hàng chính
Mặt hàng Thuế Cam kết với WTO
22
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
suất
MFN
(%)
Thuế
suất
khi gia
nhập
(%)
Thuế
suất
cuối
cùng
(%)
Thời
hạn thực
hiện
Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò 20 20 14 5 năm
- Thịt lợn 30 30 15 5 năm
- Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm
- Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm

- Thịt chế biến 50 40 22 5 năm
- Bánh kẹo 39,3 34,4 25,3 3-5 năm
- Bia 80 65 35 5 năm
- Rượu 65 65 45-50 5-6 năm
- Thuốc lá điếu 100 150 135 3 năm
- Xì gà 100 150 100 5 năm
- Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm
Một số sản phẩm công nghiệp
- Xăng dầu 0-10 38,7 38,7
- Sắt thép 17,7 13 5-7 năm
- Xi măng 40 40 32 4 năm
- Phân hóa học 6,5 6,4 2 năm
- Giấy 22,3 20,7 15,1 5 năm
- Tivi 50 40 25 5 năm
- Điều hòa 50 40 25 3 năm
- Máy giặt 40 38 25 4 năm
- Dệt may 37,3 13,7 13,7
- Giày dép 50 40 30 5 năm
- Xe ô tô con
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng 90 90 52 12 năm
23
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng, loại 2 cầu 90 90 47 10 năm
+ Xe dưới 2.500 cc, và loại khác 90 90 70 7 năm
- Xe tải
+ Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm
+ Loại khác, có t/s hiện hành 80% 80 80 70 7 năm
+ Loại khác, có t/s hiện hành 60% 60 60 50 5 năm
- Phụ tùng ôtô 20,9 24,3 20,5 3-5 năm
- Xe máy

+ Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8 năm
+ Loại khác 100 95 70 7 năm
Nguồn: /> Các Hiệp định ngành:
Như tất cả các nước mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham gia
vào một số Hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết
tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin ITA, dệt may và thiết bị y tế.
Những ngành Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết
bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế là từ 3-5 năm.
Trong các Hiệp định trên, tham gia Hiệp định công nghệ thông tin ITA là
quan trọng nhất, theo đó khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin
sẽ phải có thuế suất 0% sau 3-5 năm. Như vậy, các sản phẩm điện tử như máy
tính, điện thoại di động; máy ghi hình, máy-ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế
suất 0%, thực hiện sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phương hoá mức thuế đã
cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm thuế
đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50%
xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Hàng dày dép thuế suất cũng chỉ còn 40% so
với 50% theo ưu đãi MFN.
24
Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Ngo ại Th ư ơng
25

×