Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Biện pháp tăng cường vốn hỗ trợ ODA tại Việt Nam phần 3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.32 KB, 7 trang )

15
Giai đoạn 1: Giai đoạn xác định dự án.




3
5 4
1

6 2


Sơ đồ 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án.

Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu t.


4

3 5




Sơ đồ2: Quy trình chuẩn bị dự án ODA


Thủ tớng
chính phủ
Các nhà tài


trợ
Các Bộ, cơ quan đề
xuất dự án chơng
trình cấp TW và ĐP
Bộ Kế hoạch
và Đầu t
Các Bộ, cơ quan tổng
hợp( VPCP,BTC,NHNN)
và các CQ liên quan
Thủ tớng CP

Các cơ quan
tham gia
quản lý
ODA(VPCP,
BộKHĐT,BT
C,NHNN)

Các cơ quan có
dự án, chủ đầu t.

Tổ chức
tài trợ
2

7

1,6

16

II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam.
1, Thời kỳ trớc năm 1993.
Từ năm 1950, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nớc xã
hội chủ nghĩa và đã nhận đợc nhiều khoản viện trợ, trong đó có nguồn vốn ODA.
Trong những năm chiến tranh, nhân dân Việt Nam đã vợt qua những khó khăn,
thiếu thốn và có đủ sức mạnh chiến thắng đế quốc Mỹ một phần cũng là nhờ vào
những khoản viện trợ này.
ODA vào Việt Nam từ 1976- 1990 là:
- Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc 1,6 tỷ USD.
- Liên Xô cũ và các nớc Pháp,úc, Đan Mạch , CHLB Đức, Hà Lan: 12,6 tỷ
RCN.
Trong các nguồn viện trợ trên, nguồn viện trợ của Liên Xô đã giúp Việt
Nam xây dựng một số công trình quan trọng mà cho đến nay vẫn phát huy hiệu quả
nh nhà máy thủy điện Hoà Bình, thủy điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, xi măng
Bỉm Sơn, apatit Lao Cai, cầu Thăng Long Tuy nhiên trong thời kỳ này viện trợ
không mang lại tác dụng đáng kể. Là một nớc nghèo nhất trên thế giới, quản lý
kinh tế yếu kém, chế độ thơng mại đóng cửa, nền kinh tế không có chỗ cho đầu t
t nhân, thâm hụt ngân sách trầm trọng đợc bù đắp bằng việc in tiền dẫn đến siêu
lạm phát trong những năm đầu thập kỷ 80 đã đợc các nhà tài trợ đánh giá là một
môi trờng khó khăn cho viện trợ. Điều đó đợc thể hiện qua bảng giải ngân ODA
1985-1992:

1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992
114 146,5 111 147,8 120 189,6 218,5 356

Bảng 12: Giải ngân ODA 1985-1992
Nguồn: chỉ số phát triển các nớc Châu á-TBD ADB 1994
Tuy nhiên, trong thời kỳ 1989-1992, những giúp đỡ của các tổ chức tài
chính thế giới cùng với sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam đã tạo ra một sự cải cách
nhanh và có tổ chức hệ thống. Viện trợ thời kỳ 1989-1992 chỉ tập trung chủ yếu

vào t vấn về chính sách và hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều chỉnh và cải cách.
17
Hỗ trợ tài chính quy mô lớn chỉ tới sau khi có một môi trờng chính sách tốt ở Việt
Nam.
2,Thời kỳ sau năm 1993.
Sau năm 1993, khối lợng ODA đến Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng
do Việt Nam đã có những chính sách cải tiến kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế thế giới. Khối lợng ODA đến Việt Nam kể từ sau năm 1993 đến nay tăng
dần qua các năm, điều đó cũng chứng tỏ sự ủng hộ của các nớc, các tổ chức quốc
tế đối với công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam. Lợng ODA đến Việt Nam cam
kết qua các năm thể hiện qua bảng dới đây:

1993 1994 1995 1996 1997 1998
1.160,8 1.968,8 2.311,8 2.425,4 2400 2.200+500(chocải
cách chính sách)

Nguồn: WB và BKHĐT.
Cơ cấu các nhà tài trợ cho Việt Nam:
- Nhật Bản: 30%.
- WB : 23%.
- ADB : 17%.
- Các nớc và các tổ chức quốc tế khác: 30%.

3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA.
Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong thời gian qua, Chính Phủ
Việt Nam đã không ngừng nỗ lực cải cách chính sách, hoàn thiện môi trờng pháp
lý để một mặt chính phủ quản lý đợc nguồn ODA và tập trung nguồn này cho các
mục tiêu phát triển u tiên, mặt khác không cứng nhắc trong quản lý mà mở đờng
cho các sáng kiến và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý các cấp và
những ngời thụ hởng ODA. Nhờ chủ trơng đúng đắn và thực hiện triệt để các

chủ trơng đờng lối của Đảng mà Việt Nam đã có quan hệ với hầu hết các quốc
gia trong nhóm DAC, OECD và các tổ chức tài chính chủ yếu, các quốc gia trên thế
giới. Nỗ lực của chính phủ Việt Nam đã đợc cộng đồng quốc tế quan tâm và nhiệt
18
tình ủng hộ. Mặc dù xu thế chung của ODA thế giới là giảm và có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các quốc gia trong việc thu hút ODA, lợng ODA cam kết đến Việt
Nam vẫn liên tục tăng qua các năm.
Nhờ kết hợp có hiệu quả nguồn nội lực trong nớc và nguồn vốn bên
ngoài mà trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích
cực, đạt mức tăng trởng khá cao và tơng đối toàn diện, đa đất nớc ra khỏi
khủng hoảng kinh tế xã hội và đi vào giai đoạn phát triển mới : giai đoạn công
nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong khi nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực
bị ảnh hởng nặng nề bởi khủng hoảng tài chính tiền tệ, một số nớc có tốc độ phát
triển âm nh Thái Lan : 8% năm 1998, Hàn Quốc: -7% thì Việt Nam vẫn đạt
đợc tốc độ tăng trởng năm 1998 là 5,8%. Đây thực sự là một kết quả đáng khích
lệ, thể hiện thành công lớn của kinh tế Việt Nam.
Mức giải ngân ODA là thớc đo hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
ODA. Thời kỳ 1991-1998 chúng ta đã giải ngân đợc 5208 triệu USD, tốc độ giải
ngân ngày càng nhanh, tỷ lệ giải ngân trong 3 năm 1996-1998 là 69%, nhanh hơn
gấp hai lần thời kỳ 1991-1995 (31,2%).
Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở nớc ta trong thời gian
qua đạt hiệu quả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã
hội của các địa phơng và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu t nớc ngoài FDI, tăng
cờng vốn đầu t, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chênh lệch giữa đô thị và nông
thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, giúp xoá đói giảm nghèo.
4, Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thu hút, quản lý và sử
dụng ODA.
Nguồn vốn ODA đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế đất nớc
trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, trong quá trình thu hút và sử dụng ODA vẫn
còn một số khó khăn và hạn chế. Trong quá trình thực hiện các chơng trình, dự án

ODA gồm nhiều khâu công việc nên sự ách tắc của một khâu có thể gây ra phản
ứng dây chuyền làm chậm trễ thời gian thực hiện dự án nhiều tháng, thậm chí nhiều
năm.
Giai đoạn xác định dự án: Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu t giữ vai trò
là cơ quan đầu mối. Tuy nhiên dự án của các cơ quan cấp dới đa lên thờng sơ
sài, thiếu luận cứ khoa học. Mặt khác, cũng là do các cơ quan đề xuất dự án không
có kinh phí để chuẩn bị đề xuất hoặc đôi khi thiếu năng lực chuẩn bị đề xuất nên đề
án đa lên không đạt yêu cầu. Các cơ quan chính phủ phải tốn khá nhiều thời gian
19
tìm hiểu, thảo luận để đi đến nhất trí. Đây cũng là một trong những khó khăn khi
thơng thuyết với các nhà tài trợ về danh mục dự án đợc tài trợ.
Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu t: Giai đoạn này tuy có những quy định về
việc chuẩn bị đầu t nhng do ngân sách hạn chế, nguồn kinh phí để chuẩn bị đầu
t hầu nh không đủ, cộng với năng lực hạn chế dẫn đến việc chuẩn bị dự án của cơ
quan có dự án rất thụ động, kém hiệu quả.
Giai đoạn thẩm định dự án vốn vay: Điểm yếu của chúng ta trong khâu
này là quá trình thẩm định, phê duyệt dự án nói chung và dự án ODA nói riêng
thờng kéo dài, quy trình thủ tục thiếu rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng chậm trễ
kém chính xác trong xử lý vấn đề.
Về nội dung thẩm định: Cho đến nay vẫn cha có hớng dẫn thẩm định cụ
thể, đặc biệt là những yêu cầu chặt chẽ về đánh giá tác động xã hội và môi trờng
đối với các loại dự án khác nhau, gây khó khăn cho quá trình thẩm đinh.
Giai đoạn thực hiện dự án: Trong giai đoạn này, nhiều thủ tục hành chính
rờm rà, quy định nhiêu khê phiền toái là một nguyên nhân gây khó khăn, chậm
chạp cho việc triển khai công việc của ban quản lý dự án.
Cơ chế tài chính trong nớc: Đang tiếp tục đợc hoàn thiện. Tuy nhiên
vẫn còn có những vớng mắc trong cơ chế chính sách, cho đến nay vẫn cha có
khung lãi suất và điều kiện cho vay lại đối với các dự án vốn vay.
Về thủ tục xem xét và trình duyệt dự án: Còn phức tạp, nhiều cấp, nhất là
khâu đấu thầu và chấm thầu. Đây cũng là nguyên nhân góp phần làm cản trở quá

trình thực thi dự án, làm chậm tiến độ giải ngân. Bên cạnh đó, quyền hạn của các
ban quản lý dự án cha đợc xác định đầy đủ, dẫn đến việc các ban quản lý dự án
thờng bị động trong xử lý công việc, mất nhiều thời gian xin và phụ thuộc vào ý
kiến cấp trên.
Giai đoạn sau dự án: Là giai đoạn ít đợc quan tâm nhất trong chu trình
quản lý dự án. Chính phủ Việt Nam vẫn cha có văn bản nào quy định về các hoạt
động sau dự án. Điều đó cũng làm ảnh hởng trực tiếp đến kế hoạch đầu t phát
triển.



20

CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng oda

I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra đợc từ một số nớc
Lịch sử của các nớc trên thế giới đã chứng minh rất rõ rằng vốn đầu t
và hiệu quả vốn đầu t là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự
phát triển nói chung và tăng trởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia . Vốn đầu t
bao gồm: vốn trong nớc, vốn thu hút từ nớc ngoài (ODA, FDI) và các khoản tín
dụng nhập khẩu. Đối với các nớc nghèo, thu nhập thấp, khả năng tích luỹ nguồn
vốn từ trong nớc rất hạn chế thì nguồn vốn nớc ngoài có ý nghĩa rất quan trọng .
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý và sử dụngODA của một số nớc, ta
thấy nổi lên các vấn đề đáng chú ý sau :
1,Xác định chiến lợc sử dung ODA
Xác định chiến lợc sử dụng ODA là yêu cầu đầu tiên của công tác quản
lý ODA. Việc xác định chiến lợc sử dụng ODA đúng mục đích và không dẫn đến
gánh nặng nợ nần cho các nớc nhậntài trợ . Nhng một số nớc không quan tâm

đến vấn đề này, khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng thì việc lãng phí đầu t
tràn lan cũng có xu hớng ngày càng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi
nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn dấu sau thời gian ấn hạn . Họ đã không cân nhắc đến
nhu cầu thực tế, đến khả năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nớc mà đã
xác định những dự án thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật cha chặt chẽ,
dẫn đến tình trạng phiêu lu trong sử dụng vốn .Vì thế điếu quan trọng trớc hết
đối với một số nớc tiếp nhận ODA là cần xác định rõ chiến lợc sử dụng ODA sao
cho vừa phù hợp với tôn chỉ mục tiêu của nớc viện trợ , vừa phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội nhằm phát huy thế mạnh , tiềm năng vốn có của đất nớc ở
từng giai đoạn phát triển . Một chiến lợc ODA đúng đắn phải bao gồm các yếu tố
sau:
Một là : Nắm đợc nguyên tắc , bản châtý và điều kiện cấp viện trợ của các
cấp viện trợ
Hai là : Xác định lĩnh vực u tiên
21
Ba là : Qui định mức vay và trả nợ hàng năm
Bốn là : Chuẩn bị tốt cho dự án xin viện trợ
2, Vai trò quản lý của NN.
Thực tế cho thấy hiệu quả của viện trợ phụ thuộc chủ yếu vào các chính
sách và thể chế của các nớc nhận viện trợ. Với các nớc quản lý kinh tế tốt, viện
trợ sẽ làm tăng đầu t t nhân , thúc đẩy tăng trởng , đẩy nhanh quá trình giảm đói
nghèo. Nh vậy là có một mối quan hệ rất chặt chẽ giữa trình độ quản lý của Nhà
nớc với tác động của viện trợ .Những vấn đề đợc đa số các nớc quan tâm đến là:
- Tính chất bộ máy : Hầu hết ở các nớc hàng năm tiếp nhận lợng ODA lớn
đều có bộ máy có tính chất riêng đảm bảo thống nhất việc quản lý và sử dụng ODA
có hiệu quả .Việc tập trung quản lý ODA cũng cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ, ban, ngành , địa phơng theo sự phân công trách nhiệm nhằm phát huy đợc
tính hiệu lực của tổ chức.
- Việc sử dụng ODAphải tuân thủ những nguyên tắc và những tiến trình cụ
thể đợc qui định trong các bản pháp luật . Ngoài ra cần phải kiểm tra chặt chẽ việc

chi tiêu và đánh giá tổng hợp của các nguồn vốn ODA .Với những điều trên , học
tập những kinh nghiệm của các nớc sẽ giúp VN sớm đi đến thành công hơn.
3, Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Kinh nghiệm của thế giới cũng nh thực tế quản lý nguồn tài chính nớc
ngoài của nớc ta trong những năm qua đã cho chúng ta nhiều bài học kinh
nghiệm.
Một là , ODA gắn liền với các điều kiện chính trị , ngoại trừ một số
khoản có tính chất cứu trợ khẩn cấp , viện trợ của nớc ngoài nhìn chung có thể
đợc coi là "đầu ra" của một chính sách đối ngoại và việc thực hiện những mục tiêu
của chính sách đối ngoại .
Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại khôn khéo, các nớc tiếp nhận viện
trợ vẫn có thể đa phơng hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình , sử dụng có hiệu
quả các nguồn ODA phục vụ cho các mục tiêu phát triển trong khi vẫn giữ đợc
độc lập , tự chủ của đất nớc.
Hai là , phải coi trọng hiệu quả sử dụng ODA hơn là số lợng ODA
đợc sử dụng . Với lợng ODA không đổi , tổng lợi ích sẽ cao hơn. Coi trọng hiệu
quả hơn số lợng còn tránh cho nền kinh tế nguy cơ chịu đựng gánh nặng nợ nần
nớc ngoài.

×