Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận kinh tế chính trị: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.45 KB, 22 trang )




















Tiểu luận kinh tế chính trị


Đề tài: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở
Việt Nam
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

1

LI NểI U

Hi ngh i biu ton quc ban chp hnh trung ng ng gia


nhim k khoỏ VII (1-1990) ó nhn nh rng:
Mc dự cũn nhiu yu kộm phi khc phc nhng thnh tu quan
trng ó t c, ó v ang to ra nhng tin a t nc sang mt
thi k phỏt trin mi y ti mt bc cụng nghip hoỏ- hin i hoỏ t
nc
Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ s giỳp chỳng ta lc mi tng
trng nhanh tc phỏt trin, khụng nhng th nh cú hin i hoỏ chỳng
ta cú iu kin i tt, ún u ú l bi toỏn tng hp gii bi toỏn phỏt
trin t nc.
Nghiờn cu cụng nghip hoỏ hin i hoỏ t nc trong nn kinh t
l mt vn bc xỳc, núng bng trong nhiu nn nay v c ụng o cỏc
nh nghiờn cu, trong ú cú i ng sinh viờn quan tõm. Nghiờn cu nhm
nhn thc rừ t ú a ra nhng gii phỏp nhm phỏt huy s dng ti a mi
ngun lc trong nc v tranh th s ng h quc t phc v s cụng nghip
hoỏ -hin i hoỏ .
Cựng vi s n lc c gng chung ca ton ng, ton dõn trong cụng
cuc khụi phc v phỏt trin kinh t. L mt cụng dõn tng lai ca t
nc, em mong mun c gúp phn nh bộ ca mỡnh nghiờn cu cỏc vn
c bn v cụng nghờp hoỏ- hin i hoỏ Vit Nam.
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

2

I . CễNG NGHIP HO, HIN I HO L Gè ?
T trc ti nay, cú nhiu nh ngha khỏc nhau v cụng nghip
hoỏ. Vy nờn hiu phm trự ny nh th no?
Quan nim n gin nht v cụng nghip hoỏ cho rng cụng nghip
hoỏ l a c tớnh cụng nghip cho mt hot ng, trang b ( cho mt vựng,
mt nc), cỏc nh mỏy, cỏc loi cụng nghip Quan nim mang tớnh trit
t ny c hỡnh thnh trờn c s khỏi quỏt quỏ trỡnh hỡnh thnh lch s

cụng nghip hoỏ cỏc nc Tõy u, Bc M.
Nghiờn cu nh ngha phm trự cụng nghip hoỏ ca cỏc nh kinh t
Liờn Xụ (c) ta thy trong cun giỏo khoa kinh t chớnh tr ca Liờn Xụ
c dch sang ting Vit Nam 1958, ngi ta ó nh ngha cụng nghip
hoỏ XHCN l phỏt trin i cụng nghip, trc ht l cụng nghip nng, s
phỏt trin y cn thit cho vic ci to ton b nn kinh t quc dõn trờn c
s k thut tiờn tin.
Quan im cụng nghip hoỏ l quỏ trỡnh xõy dng v phỏt trin i cụng
nghip, trc ht l cụng nghip nng ca cỏc nh kinh t hc Liờn Xụ ó
c chỳng ta tip nhn thiu s phõn tớch khoa hc i vi iu kin c th
ca nc ta. Cun T in ting Vit ó gii thớch cụng nghip hoỏ l quỏ
trỡnh xõy dng nn sn xut c khớ ln trong tt c cỏc ngnh ca nn kinh t
quc dõn v c bit cụng nghip nng, dn ti s tng nhanh trỡnh trang
b k thut cho lao ng v nõng cao nng sut lao ng. Trờn thc t, quỏ
trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc nhng nm 60, ta ó mc phi
sai lm ú, kt qu l nn kinh t vn khụng thoỏt khi nn cụng nghip lc
hu, nụng nghip lc hu, kt cu h tng yu kộm Mc dự khụng t c
mc tiờu nhng cng chớnh nh cụng nghip hoỏ m nc ta xõy dng
c mt s c s vt cht k thut nht nh, to ra tim lc v kinh t-
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

3

quc phũng, phc v chin tranh, m bo c phn no i sng nhõn
dõn.
Nm 1963, t chc phỏt trin cụng nghip ca Liờn hip quc (
UNIDO) ó a ra mt nh ngha: cụng nghip hoỏ l mt quỏ trỡnh phỏt
trin kinh t, trong quỏ trỡnh ny, mt b phn ngy cng tng cỏc ngun ca
ci quc dõn c ng viờn phỏt trin c cu kinh t nhiu ngnh
trong nc vi k thut hin i. c im ca c cu kinh t ny l cú mt

b phn luụn thay i sn xut ra t liu sn xut, hng tiờu dựng v cú
kh nng m bo cho ton b nn kinh t phỏt trin vi nhp cao, m
bo t ti s tin b ca nn kinh t v xó hi. Theo quan im ny, quỏ
trỡnh cụng nghip hoỏ nhm thc hin nhiu mc tiờu ch khụng phi ch
nhm mt mc tiờu kinh t-k thut.
Cũn theo quan nim mi phự hp vi iu kin nc ta thỡ cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ l quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t gn lin vi
i mi cụng ngh, xõy dng c cu vt cht-k thut, l quỏ trỡnh chuyn
nn sn xut xó hi t trỡnh cụng ngh thp sang trỡnh cụng ngh cao
hn, nh ú m to ra s tng trng bn vng v cú hiu qu ca ton b
nn kinh t quc dõn.
Núi túm li ú l s phỏt trin ca lc lng sn xut t thp n cao, t
cha hon thin n hon thin. Thc hin cụng nghip hoỏ l nhm phỏt
trin kinh t-xó hi, a nc ta theo kp cỏc nc tiờn tin trờn th gii.
II. MUN TIN HNH CễNG NGHIP HO, HIN I HO TA PHI LM
Gè?
S thnh cụng ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ ũi hi
ngoi mụi trng chớnh tr n nh, phi cú cỏc ngun lc cn thit nh:
ngun lc con ngi, vn, ti nguyờn thiờn nhiờn, c s vt cht k thut, v
trớ a lý, ngun lc nc ngoi. Cỏc ngun lc ny cú quan h cht ch vi
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

4

nhau, cựng tham gia vo quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nhng mc
tỏc ng v vai trũ ca chỳng i vi ton b quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ khụng ging nhau, trong ú ngun lc con ngi l yu t
quyt nh.
Vai trũ ca ngun lc con ngi quan trng nh th no ó
c chng minh trong lch s kinh t ca nhng nc t bn phỏt trin nh

Nht Bn, M, nhiu nh kinh doanh nc ngoi khi n tham quan Nht
Bn thng ch chỳ ý n k thut, mỏy múc v coi ú l nguyờn nhõn to
nờn k tớch Nht Bn. Nhng h ó nhm, chớnh ngi Nht Bn cng
khụng quan nim nh vy. Ngi Nht cho rng k thut v cụng ngh cú
vai trũ rt to ln nhng khụng phi l yu t quyt nh nht. Yu t quyt
nh nht dn n thnh cụng ca h l con ngi. Cho nờn h ó tp trung
cao v cú nhng chớnh sỏch c ỏo phỏt trin yu t con ngi.
Ngy nay i vi nhng nc lc hu i sau, khụng th phỏt trin
nhanh chúng nu khụng tip thu nhng tin b khoa hc-k thut v cụng
ngh hin i ca cỏc ncphỏt trin. Nhng khụng phi c nhp cụng ngh
tiờn tin bng mi giỏ m khụng cn tớnh n yu t con ngi. Cn nh
rng, cụng ngh tiờn tin ca nc ngoi khi c tip thu s phỏt huy tỏc
dng tt hay b lóng phớ, thm chớ b phỏ hoi l hon ton ph thuc vo
yu t con ngi khi s dng chỳng. Nhiu cụng ty ch chỳ ý i mi k
thut v cụng ngh nhng vỡ khụng chỳ ý n yu t con ngi nờn u tht
bi. ễng Victor S.L.Tan, giỏm c ca Ohostate University ó vit: iu
ma mai ln nht cũn l ch, trong cú nhiu cụng ty ó c thc hin i
mi, nhng li cú ớt cụng ty thc hin mc t ti thnh cụng. Nhiu
cụng cuc i mi ó tin hnh nhng tht bi vỡ cỏc cụng ty ú ó khụng
a vo cu to ca k hoch i mi hoc chng trỡnh i mi ca h mt
nhõn t khú nht thnh cụng- con ngi.
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

5


Nh mi quc gia khỏc trờn th gii, s nghip cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ Vit Nam cng phi ph thuc vo ngun lc con ngi v
do ngun lc ny quyt nh. Bi vỡ:
_ Th nht, cỏc ngun lc khỏc nh vn, ti nguyờn thiờn nhiờn, v trớ a

lý t nú ch tn ti di dng tim nng. Chỳng ch phỏt huy tỏc dng v
cú ý ngha tớch cc xó hi khi c kt hp vi ngun lc con ngi thụng
qua hot ng cú ý thc ca con ngi. Bi l, con ngi l ngun lc duy
nht bit t duy, cú trớ tu v cú ý chớ, bit li dng cỏc ngun lc khỏc,
gn chỳng kt li vi nhau, to thnh mt sc mnh tng hp, cựng tỏc ng
vo quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ. Cỏc ngun lc khỏc l nhng
khỏch th chu s ci to, khai thỏc ca con ngi, ht thy chỳng u phc
v cho nhu cu, li ớch ca con ngi, nu con ngi bit cỏch tỏc ng v
chi phi. Vỡ th trong cỏc yu t cu thnh lc lng sn xut, ngi lao
ng l yu t quan trng nht, l lc lng sn xut hng u ca ton
nhõn loi.
Chng hn nh vn cng l mt ngun lc tin hnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ nhng vn ch tr thnh ngun lc quan trng v cp thit
ca s phỏt trin khi nú nm trong tay nhng ngi bit s dng ỳng mc
ớch v cú hiu qu cao.
Tng t nh vy, s giu cú v ti nguyờn thiờn nhiờn v nhng u
th v v trớ a lý cng s mt ý ngha nu ch nhõn ca nú khụng cú nng
lc khai thỏc.
Ngy nay trc xu hng quc t hoỏ i sng kinh t, s hp tỏc
u t nc ngoi cng l ngun lc quan trng, nú to ra cỏi hớch kinh t,
nht l vi cỏc nc cú im xut phỏt thp, nhng sc mnh ca cỏi hớch
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

6

này đến đâu, tác động tích cực của nó như thế nào còn tuỳ thuộc vào yếu tố
con người khi tiếp nhận nguồn lực đó.

Xét đến cùng nếu thiếu sự hiện diện của trí tuệ và lao động của con
người thì mọi nguồn lực đều trở nên vô nghĩa thậm chí khái niệm “nguồn

lực” cũng không còn lý do gì để tồn tại.
_ Thứ hai, các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong
khi đó nguồn lực con người lại là vô tận. Nó không chỉ tái sinh và tự sản
sinh về mặt sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất
trong con người xã hội, nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó
là cơ sở làm cho năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
phát triển như một quá trình vô tận xét trên bình diện cộng đồng nhân loại.
Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, sáng tạo, khám phá ra
nhiều nguồn tài nguyên mới, nhiều công cụ sản xuất có hiệu quả hơn, đưa xã
hội chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao.
_ Thứ ba, trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật
thể hoá, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo vĩ đại này của C.MáC
đã và đang trở thành hiện thực. Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học-kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang dẫn nền kinh tế của các
nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh tế của trí tuệ. Giờ đây
sức mạnh của trí tuệ đã đạt đến mức mà nhờ nó con người có thể sáng tạo ra
những người máy “bắt chước” hay “phỏng theo” những đặc tính trí tuệ của
chính con người. Rõ ràng là bằng những kỹ thuật công nghệ hiện đại do
chính bàn tay khối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại đang chứng
kiến những biến đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình.
_ Thứ tư, kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chĩnh nước ta cho
thấy sự thành công của công nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

7

vic hoch nh ng li, chớnh sỏch cng nh t chc thc hin, ngha l
ph thuc vo nng lc nhn thc v hot ng thc tin ca con ngi. i
vi nhng nn kinh t nụng nghip cha cụng nghip hoỏ thỡ mt s lng
ca ngun nhõn lc cú tm quan trng c bit vỡ nú qui nh quy mụ ca th

trng. Nhng khi tin hnh cụng nghip hoỏ thỡ mt cht lng, c cu v
c ch s dng ngun nhõn lc li quan trng hn. C cu lao ng cn cho
quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ phi bao gm: cỏc chớnh khỏch, cỏc nh hoch
nh chớnh sỏch, cỏc hc gi, cỏc nh kinh doanh, cỏc nh k thut v cụng
ngh, cỏc cụng nhõn lnh ngh khụng cú cỏc chớnh khỏch, cỏc hc gi ti
ba thỡ khú cú th cú c nhng chin lc, chớnh sỏch phỏt trin ỳng n;
khụng cú cỏc nh kinh doanh li lc thỡ cng s khụng cú ngi s dng mt
cỏch cú hiu qu cỏc ngun vn, nhõn lc, cụng ngh. S thiu vng hay
kộm ci ca mt trong cỏc b phn cu thnh nhõn lc trờn õy s cú hi cho
quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.
Qua ton b phõn tớch trờn cú th k lun rng ngun lc con ngi l
ngun lc cú vai trũ quyt nh s thnh cụng ca s nghip cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ t nc. Do vy, mun cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ
thnh cụng thỡ phi i mi c bn cỏc chớnh sỏch u t cho cỏc ngnh
khoa hc, vn hoỏ, giỏo dc, y t Vit Nam nhm phỏt trin ngun lc con
ngi cho cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ. õy l nhim v ln nht v khú
khn nht trong cụng cuc i mi hin nay.
III . CON NGI VIT NAM Cể THC HIN C VAI TRề ể KHễNG?
Vè SAO?
Cú rt nhiu nc trờn th gii ó thc hin thnh cụng cụng cuc
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc vi ngun lc ch o l con ngi.
Vy trong cụng cuc i mi Vit Nam hụm nay, Vi nhng th mnh v
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

8

những hạn chế của mình con người Việt Nam có thực hiện được vai trò của
mình hay không?
Trước hết ta tìm hiểu xem nguồn nhân lực của Việt Nam có những
đặc điểm gì để phát huy và những hạn chế gì cần phải khắc phục.

Những thế mạnh phải nói đến đó là:

_ Thứ nhất, ở Việt Nam hiện nay có lực lượng lao động dồi dào với 36,5
triệu người trong độ tuổi lao động, dự báo đến năm 2000 con số này sẽ là
45,6 triệu người.
_ Thứ hai, Việt Nam có tỷ trọng tương đối cao về lao động trẻ, phần lớn có
học vấn phổ thông, ngay cả ở nông thôn. Đây là một tiền đề quan trọng tạo
điều kiện tiếp thu các kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, kể cả những ngành
nghề mới. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào
tạo tương đối lớn (so với các nước có thu nhập như nước ta). Hiện tại nước
ta có trên 9000 tiến sĩ và phó tiến sĩ, trên 800000 người có trình độ đại học
cao đẳng, trên 2 triệu công nhân kỹ thuật. Đây là điều kiện quan trọng cho
quá trình phát triển khoa học, tiếp thu, làm chủ và thích nghi với các công
nghệ nhập từ nước ngoài, kể cả công nghệ cao.
_ Thứ ba, chúng ta có một lượng tương đối lớn người Việt sống ở nước
ngoài, tập trung chủ yếu ở châu Âu, châu Mỹ và Ôxtraylia; trong đó tỉ lệ
người có trình độ cao về chuyên môn và nghiệp vụ là đáng kể ( trên 300000
người). Đây là một nguồn lực quan trọng góp phần phát triển đất nước, là
cầu nối giữa Việt Nam và thế giới về mặt chuyển giao tri thức, công nghệ và
các quan hệ quốc tế.
_ Thứ tư, đó là bản tính hiếu học, thông minh cần cù lao động của con người
Việt Nam. Truyền thống đó cần được nuôi dưỡng và phát huy làm cơ sở cho
việc nắm bắt, tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, sáng tạo những
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

9

phát minh, sáng kiến khoa học của nhân loại phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tính cộng đồng, ý thức trách nhiệm với
cộng đồng được phát huy mạnh mẽ sẽ có thể hỗ trợ đắc lực không chỉ cho

việc truyền bá tay nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp mà còn có thể giúp nhau
cả về vốn liếng, tạo dựng và phát triển cơ nghiệp, hỗ trợ nhau tìm kiếm công
ăn việc làm, góp phần làm giảm sức ép về lao động hiện nay. Dân tộc Việt
Nam còn có truyền thống biết chịu đựng gian khổ để tiết kiệm, tích luỹ cho
đầu tư mở rộng, tạo dựng cơ đồ cho mình và cho nền kinh tế nước nhà nói
chung.
Nhưng bên cạnh đó, nguồn nhân lực ở Việt Nam có những hạn
chế,những điểm yếu kém sau đây:
_ Thứ nhất, số người lao động được đào tạo quá ít chỉ chiếm 5.5% dân số và
11% tổng số lao động. Mặt bằng dân trí còn thấp, số năm đi học của người
dân từ 7 tuổi trở lên mới đạt 4,5 năm. Đáng lo ngại hơn là mặc dù chúng ta
đã cố gắng để đạt được 88% dân số biết chữ nhưng hiện nay lại đang diễn ra
quá trình tái mù chữ, nhất là các tỉnh miền núi (có xã số người mù chữ lên
tới 70%); trong số trẻ em ở độ tuổi đi học chỉ có 45% em học hết cấp I. Số
người được đào tạo có tay nghề cao cũng như người có học vấn đại học và
sau đại học năm 1982 là 0,26% năm 1993 còn 0,2%. Tỉ lệ này ở các nước
công nghiệp mới Đông nam á là 0,6 đến 0,8. Trong 75% lao động sản xuất
nông nghiệp chỉ có 7% được đào tạo. Vì vậy năng suất lao động thấp, trong
công nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình của thế giới, còn trong nông nghiệp
một lao động của ta chỉ nuôi được 3 đến 5 người, trong khi chỉ số này ở các
nước phát triển là 20 đến 30 người. Đây là trở ngại lớn nhất khi tiến hành
công nghiệp hoá trong nông nghiệp trong kinh tế nông thôn nói riêng và
trong cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

10

_Thứ hai, đội ngũ cán bộ khoa học trẻ quá ít. Qua điều tra ở 17 trường đại
học thì số cán bộ giảng dạy dưới 35 tuổi chỉ có 8%. Phần lớn những tri thức
có trình độ trên đại học đang là những chuyên gia đầu ngành đã ở độ tuổi 55

đến 60. Hơn 60% phó tiến sĩ và tiến sĩ, hơn 70% giáo sư và hơn 90% giáo sư
đều ở độ tuổi này.Trong khi đó sinh viên giỏi sau khi tốt nghiệp đều không
muốn ở lại trường. Vì vậy việc chuẩn bị cho đội ngũ trí thức kế cận sẽ gặp
không ít khó khăn.

_Thứ ba, việc bố trí sử dụng cán bộ còn nhiều việc bất hợp lý giữa các vùng,
các ngành: 80% cán bộ khoa học công nghệ làm việc tại Hà Nội, ở thành
phố Hồ Chí Minh chỉ có 12%. Đa số các cán bộ khoa học của ta làm việc
trong các viện nghiên cứu, các trường học, còn trong các ngành sản xuất vật
chất thì rất ít Chẳng hạn, trong các ngành nông lâm ngư nghiệp chỉ có 8,1%
cán bộ có trình độ đại học và 6,49% cán bộ có trình độ sau đại học. Trong
khi có tới 34% cán bộ có trình độ đại học và 55,47% trình độ sau đại học
làm việc trong các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Nhìn vào
một số nước trong khu vực, cán bộ khoa học làm việc trong các ngành sản
xuất chiếm tỉ lệ rất cao như Thái Lan: 58%, HànQuốc: 48%, Nhật Bản: 64%.
Chính việc phân bố lực lượng lao động không hợp lý này gây nên hiện
tượng thừa thiếu giả tạo, gây ra nạn thất nghiệp đặc biệt trong lao động tri
thức. Qua điều tra ở 55 trường đại học có khoảng 14 nghìn sinh viên ra
trường chưa có việc làm. Chẳng hạn từ năm 1988 đến nay số sinh viên tốt
nghiệp ở 19 trường đại học và cao đẳng khu vực Hà Nội chưa tìm được việc
làm tăng dần từ 13,4% (năm 1988) lên 35,38% (năm 1992). Trong khi đó
nhiều vùng, nhiều miền nhất là miền núi vùng sâu vùng xa lại thiếu cán bộ
khoa học kỹ thuật. Nguyên nhân chủ yếu là một mặt do sinh viên ra trường
muốn ở lại công tác tại các thành phố, khu công nghiệp, nơi kinh tế phát
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

11

triển để có thu nhập cao hơn và điều kiện việc làm tốt hơn, mặt khác chúng
ta chưa có chính sách thu hút để điều chỉnh sự phân bố này.

_ Thứ tư, thể chất, sức khoẻ của thanh niên Việt Nam còn rất nhiều hạn chế.
Sự phát triển về phương diện sinh lý và thể lực dường như chững lại “sau
hơn 40 năm thanh niên nước ta không cao thêm 1cm nào và không cân nặng
thêm 1kg nào”, mức duy dinh dưỡng ở trẻ em dưới năm tuổi là 51,5%.
_ Thứ năm, người lao động nước ta nói chung chưa có nếp lao động công
nghiệp, quen theo kiểu sản xuất nhỏ, lao động giản đơn còn gò bó trong nếp
sống phương đông, cha truyền con nối. Chính vì thế mà cho tới tận thế kỷ 20
công cụ làm việc ở các bễ lò rèn Bắc Ninh vẫn không khác bao nhiêu với
công cụ đã rèn cày cuốc và vũ khí đánh giặc Ân thời Thánh Gióng, các cô
gái Hà Đông vẫn dệt lụa trên các khung cửi mà cách đây 900 năm các cô gái
triều Lý đã sử dụng.
Trên đây là những điểm trong nguồn lực con người ở Việt Nam với
những thế mạnh cũng như các mặt hạn chế. Phải có những nố lực phi thường
bằng hành động thực tiễn trong việc huy động và sử dụng nguồn lực này thì
công nghiệp hoá hiện đại hoá mới có thể thành công. Đó cũng là lý do vì sao
nhiều nhà khoa học kêu gọi phải tiến hành một cuộc “cách mạng con người”
mà thực chất là cách mạng về chất lượng nguồn lao động. “Cách mạng con
người” với công nghiệp hoá hiện đại hoá là hai mặt của một quá trình thống
nhất, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Bởi vậy, mỗi bước
tiến lên của cuộc “cách mạng con người” sẽ đem lại những thành tựu to lớn
cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và ngược lại.
IV. ĐỂ CON NGƯỜI VIỆT NAM THỰC HIỆN ĐƯỢC VAI TRÒ ĐÓ CẦN CÓ
NHỮNG CHÍNH SÁCH GÌ?
Thực chất căn bản của chủ nghĩa Mác về con người là sự phát triển
tự do của mỗi con người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

12

ngi. Xó hi loi ngi ch c phỏt trin khi phỏt trin ti a tng cỏ

nhõn. Vn phỏt trin cỏ nhõn khụng cũn l vn lý thuyt m l nhu cu
thit yu trong thc tin xó hi ta ngay t hụm nay. C th cụng nghip
hoỏ hin i hoỏ cn phi tin hnh mt cuc cỏch mng con ngi nhm
to ra mt s lng ln cỏc nh khoa hc mt i ng ụng o cỏc nhõn
viờn k thut cú trỡnh tri thc tng i cao v nhng ngi lao ng
lnh ngh. iu ú ũi hi s nghip giỏo dc bi dng nhõn ti phi phỏt
trin tng ng.
Th nhỡn vo lch s kinh t ca mt s nc t bn phỏt trin, ta thy
núi chung nhng nc ny u rt coi trng cụng tỏc giỏo dc. Chng hn
thi k u sau chin tranh, kinh t Nht bn b phỏ hoi nng n, ti chớnh
quc gia vụ cựng nguy ngp nhng chớnh ph Nht bn khụng h gim chi
phớ giỏo dc, t trng kinh phớ giỏo dc luụn chim 20% tr lờn trong kinh
phớ hnh chớnh ca Nht cũn M nm 1985 chi tiờu nh nc cho giỏo dc
chim 4,2% GDP v chim 12,8% chi tiờu ca nh nc. Thc t ó chng
minh, M nu u t cho giỏo dc 1$ thỡ s lói 4$, cũn Nht thỡ 1$ s lói
10$.
Thc ra khụng ch cú cỏc nc t bn phỏt trin nhỡn thy vai trũ ca
giỏo dc trong phỏt trin kinh t m mt s nc ụng nam ỏ cng ó nhn
thc c vn ny. V kt qu l s ra i ca nhng nc cụng nghip
mi chõu ỏ. Sut 40 nm qua, cỏc nc ny ó u t cho giỏo dc ngy
mt tng. T l chi tiờu cho giỏo dc trong ngõn sỏch nh nc cng hũa
Triu Tiờn nm 1972 l 13,9%, nm 1981 tng 17,9%, nm 1983 tng lờn
21,6%. Trong 30 nm t 1952 n 1981 i Loan tng giỏ tr sn phm
quc dõn tng 26,43 ln nhng kinh phớ giỏo dc tng hn 90 ln. Hoc nh
Singapore, hin nay kinh phớ giỏo dc chim 4% giỏ tr GDP, my nm
na s lờn n khong 6% ngang vi mc ca cỏc nc phỏt trin phng
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

13


Tây. Những con số, ở một mức độ nào đó tự nó đã giải thích rằng không
phải ngẫu nhiên mà trong một tời gian dài một loạt các nước quanh ta đã
vươn lên trở thành “ những con rồng châu á”.
Đó là do kinh nghiệm của các nước đi trước, còn ở Việt Nam thì
sao?
Trong nhiều năm qua, nhà nước ta đã chú ý phát triển nguồn lực con
người bằng những chính sách, biện pháp kịp thời, khá hợp lý tuy không
tránh khỏi một số hạn chế do điều kiện kinh tế hạn hẹp.
Thử đi sâu vào một trong những chính sách đó- chính sách phát triển
giáo dục -đào tạo; từ đó rút ra nhận xét, tìm ra bước đi tiếp theo để hoàn
thành cuộc “ cách mạng con người” ở Việt Nam. Có thể khái quát tình hình
giáo dục ở Việt Nam như sau:
_ Quy mô giáo dục không ngừng được tăng lên, liên tục phát triển ở các
ngành học và cấp học. Chẳng hạn, quy mô đào tạo sinh viên đại học và cao
đẳng có nhiều biến động lớn. Hình thức đào tạo cao học của ta rất phong
phú: chính quy tập trung, tại chức và ngắn hạn Tỷ lệ sinh viên đại học, cao
đẳng trong độ tuổi đi học của Việt Nam là 2,3_2,5%, cao hơn mức 2% của
Trung Quốc nhưng thấp hơn so với mức16% của Thái Lan, 40% của Hàn
Quốc.
_ Hệ thống giáo dục được mở rộng: số trường học tăng nhanh, mỗi làng xã
có ít nhất một trường tiểu học hoặc trung học cơ sở. Số trường phổ thông
trong cả nước liên tục tăng từ năm 1991-1992 đến năm 1994-1995 là 16%.
Trước tình hình phải tăng số lượng người có trình độ chuyên môn cao, nhà
nước chủ trương phát triển hệ thống đào tạo đại học và cao đẳng. Tính đến
năm 1994, Việt Nam đã có 109 trường đại học, cao đẳng và đào tạo hơn 200
ngành học. Tuy nhiên so với tiêu chuẩn quốc tế thì hầu hết các trường đại
học của Việt Nam còn nhỏ bé.
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam

14


_ Trong chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, hình thức giáo dục tại
chức được nhà nước quan tâm chú ý đặc biệt. Hiện nay đã có khoảng 200
trung tâm đào tạo nghề theo các chương trình ngắn hạn và dài hạn, nhưng
hàng năm mới chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu của người học.
_ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cũng được phát triển.
Tính đến cuối năm1994, đã có 1900 sinh viên, 394 sinh viên cao học, 715
nghiên cứu sinh, 298 thực tập sinh đang học tập nghiên cứu tại 25 nước trên
thế giới. Để có vốn đầu tư phát triển giáo dục Việt Nam đã kêu gọi các tổ
chức quốc tế tài trợ và cho vay vốn. Trong chu kỳ 1991-1995, UNICEF đã
hỗ trợ 10 triệu USD để nâng cấp các nhà trẻ, mở thêm các trung tâm dạy
nghề. Chính phủ Việt Nam đã vay của Nhật Bản từ nguồn ODA thời kỳ
1993-1995 là 1431,02 triệu yên, của ngân hàng thế giới 70 triệu USD để
nâng cấp và cải tạo một số trường học lụp xụp. Ngoài ra ngân hàng thế giới
còn cam kết cho Việt Nam vay 60 triệu USD thời kỳ 1995-1998 để đầu tư
phát triển trường ĐH Quốc gia HN và ĐH Quốc gia thành phố HCM. Có thể
nói hợp tác trong lĩnh vực khoa học và giáo dục là tiền đề nâng đỡ Việt Nam
vượt qua những khó khăn về vốn, khắc phục các mặt yếu kém về chương
trình, về công nghệ giáo dục, tăng cường sự hiểu biết giữa Việt Nam và các
nước trong khu vực.
_ Từ năm 1990, ngân sách giáo dục của Việt Nam đã ở mức 10-11% tổng
ngân sách hàng năm của nhà nước. So với những năm trước đây, ngân sách
này đã tăng nhưng cũng mới chỉ đáp ứng được 50% yêu cầu của ngành giáo
dục. Giá trị thực tế bình quân đầu người về ngân sách giáo dục của Việt
Nam vào khoảng 7,7 USD chỉ bằng 1/29 của Hàn Quốc, 1/22 của Malaixia
và 1/8 của Thái Lan.
Tuy nhiên so với các nước có thu nhập bình quân đầu người thấp như
Việt Nam thì nền giáo dục Việt Nam vẫn được xếp vào loại khá.
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam


15

Mc dự vy s nghip giỏo dc Vit Nam cũn bc l mt s mt
yu kộm nh:
_ Mụ hỡnh giỏo dc -o to a ngnh v chuyờn mụn hp ó khụng thớch
nghi kp xu th i mi, khụng phn ng nhy bộn trc yờu cu ca nn
kinh t th trng, o to ngnh ngh khụng tng xng vi ũi hi kht
khe ca thi trng lao ng. Nhiu nm xy ra s mt cõn i gia o to
v s dng
_ Cựng vi nú l c cu o to to khụng hp lý gia o to i hc v
o to ngh. Cú d bỏo cho rng tng lai Vit Nam s thiu cỏc nh toỏn
hc, vt lý hc v cỏc nh khoa hc khỏc. Lc lng nghiờn cu c bn
thiu s ngn cn kh nng tip thu cụng ngh v tri thc mi.
_ Cht lng giỏo dc cng l vn ỏng phi quan tõm. Trc ht cn
khng nh, b phn hc sinh gii ca Vit Nam khụng thua kộm cỏc nc
khỏc. iu ú c chng minh qua cỏc k thi OLEMPIC Quc t v toỏn
hc, tin hc, vt lý hc Nhng nhng nm gn õy cht lng giỏo dc
nhiu cp b gim sỳt, theo s liu ca B giỏo dc v o to c 1000 hc
sinh nm hc 1986-1987 thỡ ch cú 500 em tt nghip tiu hc. Ch yu l
do hc sinh b hc v lu ban. Nguyờn nhõn l do i sng ca ụng o
i ng giỏo viờn thp dn n tỡnh trng b dy, chõn trong chõn ngoi,
nhng hc sinh gii khụng thớch nghi vo s phm. Theo ỏnh giỏ ca B
GD v T, thỡ giỏo viờn khụng tiờu chun mc 60-70% cng theo
thng kờ ca b thỡ ch cú 10% giỏo viờn cú nc sng tng i khỏ, 60% cú
mc sng trung bỡnh, 30% cú mc sng thp. Ngoi ra, cht lng giỏo dc
gim sỳt cũn do tỡnh trng thit b hc tp nghốo nn, thiu thn, cụng ngh
lc hu.
Cú th núi giỏo dc v o to Vit Nam ang ng trc nhng
thỏch thc ln lao, trc yờu cu i mi kinh t-xó hi, trc yờu cu cụng
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam


16

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước sức ép về nguy cơ tụt hậu so với
các nước trong khu vực. Trong 20 năm tới, giáo dục Việt Nam phải thực
hiện được các mục tiêu sơ bản là nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài theo hướng khắc phục những hạn chế trong thời gian
qua, trên cơ sở nỗ lực của bản thân và kinh nghiệm, cùng sự giúp đỡ của các
nước phát triển.
Muốn vậy nhà nước phải có các chính sách, biện pháp phù hợp như:
_ Tăng ngân sách giáo dục và đào tạo, sử dụng ngân sách đó một cách có
hiệu quả. Kể từ năm 1996, mỗi năm ngân sách giáo dục phải tăng 1% để đạt
được mức trung bình của khu vực vào năm 2005.
_ Đồng thời, nhà nước phải chăm lo đến đời sống của đội ngũ giáo viên, cải
thiện chế độ tiền lương, tăng phụ cấp cho giáo viên để giáo viên có thể nâng
cao vị trí xã hội của mình.
_ Mặt khác, phải chú ý đào tạo các ngành kỹ thuật, công nghệ nhiều hơn cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
_ Nâng cao chất lượng của các bậc tiểu học, làm tiền đề vững chắn cho chất
lương của các cấp học tiếp sau.
Những phân tích trên đây mới chỉ đề cập đến phát triển giáo dục và
đào tạo - một yếu tố một cơ sở để con ngươi Việt Nam có thể thực hiện vai
trò của mình.
Vì vậy tồn tại song song với phát triển giáo dục, nhà nước ta còn phải
thực hiện những nhiệm vụ cấp bách sau đây:
_ Một là, căn cứ vào yêu cầu phát triển của các ngành và các vùng lãnh thổ,
cần tổ chức bố trí lại lực lượng lao động một cách hợp lý trên phạm vi cả
nước theo hướng đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra
những ngành kinh tế mũi nhọn.
TiÓu luËn KTCT C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸ ë ViÖt Nam


17

_ Hai là, cần trả lương đúng và đủ cho người lao động, trong đó chú ý đến
đội ngũ cán bộ khoa học. Cần nhấn mạnh rằng, bản thân tiền lương không
đơn giản chỉ là việc trả công, mà nó còn tái sản xuất ra sức lao động ( nhiều
hay ít), kích thích những phẩm chất (tích cực hay tiêu cực) của người lao
động.
_ Ba là, tiến hành đào tạo bồi dưỡng lại lực lượng lao động hiện có và đào
tạo lực lượng mới theo chuyên ngành nhất định. Trong đó, bảo đảm sự cân
đối và đồng bộ giữa lao động phổ thông, lao động kỹ thuật và lao động khoa
học.
_ Bốn là, tiến hành một cách thường xuyên đồng bộ hoạt động giáo dục đối
với người lao động về các mặt: chính trị-tư tưởng, lợi ích, ý thức pháp luật,
trách nhiệm công dân, truyền thống. Trong điều kiện hiện nay, chỉ quan tâm
đến lợi ích vật chất mà không thực hiện công tác giáo dục thì sẽ dẫn đến sai
lầm, tại hại, làm hư hỏng con người, thậm chí cả một thế hệ người. C.Mác
đã từng nhắc nhở chúng ta, trong phát triển kinh tế phải gắn “sự nghiệp giải
phóng con người với cuộc đấu tranh chống lại biểu hiện thực tiễn cực đoan
của sự tha hóa con người”
(7)
. Không nghi ngờ gì rằng, mặt trái của nền kinh
tế thị trường đã và đang tác động đến từng cá nhân, từng gia đình và mỗi tập
thể của chúng ta. Trong xã hội hiện nay, có tình trạng một số người có kinh
tế khá, thậm chí là giàu có nhưng vẫn tham ô, móc ngoặc, ăn cắp, buôn lậu.
Trái lại, một số người nghèo, thậm chí rất nghèo nhưng không chịu lao động
chân chính, chuyên dùng thủ đoạn lừa bip, ăn cắp Bên cạnh đó, còn một
lớp người (thường là trẻ tuổi) không chịu học hành, làm việc, chỉ lo ăn chơi
và từ đây dẫn đến tội phạm.
_ Năm là, phải nâng cao thể lực cho thanh niên. Mặc dù đây là một vấn đề

đòi hỏi phải có thời gian để giải quyết trên cơ sở nâng cao dần mức sống của
nhân dân về vật chất cũng như về tinh thần. Trước mắt, cần tập trung giải
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

18

quyt cho c cỏc mc tiờu ca chng trỡnh chm súc, bo v tr em n
nm 2000, nht l cỏc mc tiờu gim ỏng k t l suy dinh dng: u t
nõng cao cht lng ca chng trỡnh giỏo dc th cht v y t hc ng;
y mnh phong tro rốn luyn thõn th trong thanh thiu niờn, to iu kin
cho on thanh niờn duy trỡ phong tro kho vỡ ngy mai lp nghip,
kho bo v T quc.
Thc hin nhng nhim v trờn õy cú ngha l v c bn nh nc ta
ó hon thnh cuc cỏch mng con ngi , bin con ngi Vit Nam
thnh ngun lc quyt nh a s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t
nc i n thnh cụng.







KT LUN

Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ ó, ang v s l xu hng phỏt trin
chung ca tt c cỏc quc gia trờn th gii. ú cng l con ng phỏt trin
tt yu ca nc ta i ti mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó hi cụng
bng, vn minh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ khụng ch l cụng cuc xõy
dng kinh t m chớnh l quỏ trỡnh bin i, cỏch mng sõu sc mi lnh vc

ca i sng xó hi (kinh t, chớnh tr, vn hoỏ, khoa hc v con ngi), lm
cho xó hi phỏt trin lờn mt trng thỏi mi v cht. Nhng c s, ng lc
ca cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ l gỡ? Theo cỏc nh kinh in ca ch
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

19

ngha Mỏc-Lờnin, con ngi va l im khi u va l im kt thỳc,
ng thi va l trung tõm ca mi bin i lch s. Núi cỏch khỏc, con
ngi l ch th chõn chớnh ca cỏc quỏ trỡnh xó hi. Trong xó hi hin i
ngy nay, ch th ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ vn chớnh l
con ngi. Chớnh vỡ vy, quỏ trỡnh ny ũi hi phi cú ngun nhõn lc v
s lng, mnh v cht lng. Núi cỏch khỏc, ngun nhõn lc phi tr thnh
ng lc tht s ca s phỏt trin.
Quan im phỏt trin ngun nhõn lc ó c nhiu quc gia quan
tõm v c bit ang ni lờn khu vc ụng ỏ. Xut phỏt l nhng nc
nghốo, ch cú th rỳt ngn thi k cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ v t c
tc tng trng cao, bn vng trong trng hp u t phỏt trin
mnh ngun nhõn lc. S u t y c hiu c ba mt: chm súc sc
kho, nõng cao mc sng v phỏt trin giỏo dc, trong ú u t cú hiu qu
nht l u t cho giỏo dc. Khi nghiờn cu quan h gia GDP v cỏc yu t
ca ngun nhõn lc, ngi ta thy s phỏt trin ca ngun nhõn lc cng
sm thỡ tc tng trng kinh t cng cao. Thc t ó chng minh, do phỏt
trin ngun nhõn lc m Hn Quc ó mau chúng tr thnh nc cụng
nghip, cú s hi nhp thn k khu vc ụng ỏ v tr thnh mt im
sỏng bờn Nht Bn siờu cng.

ng thi, xut phỏt t t tng ca C.Mỏc v s phỏt trin vỡ con
ngi, vỡ s nghip gii phúng ca con ngi, gii phúng nhõn loi, chỳng ta
cú th khng nh rng s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ trờn th gii

núi chung v c bit l nc ta hin nay chớnh l mt cuc cỏch mng-
cỏch mng con ngi. Trong T bn, C.Mỏc ó khng nh: sn xut
ra nhng con ngi ton din cn phi cú mt nn kinh t phỏt trin, mt
nn vn hoỏ mi, mt nn khoa hc k thut hin i, mt nn giỏo dc tiờn
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

20

tin. V ụng coi to ra nhng thnh tu kinh t xó hi ú khụng phi ch l
mt phng phỏp lm tng thờm nn sn xut xó hi, m cũn l mt
phng phỏp duy nht sn xut ra nhng con ngi phỏt trin ton din
(8)
- nhng ch nhõn thc s ca mt xó hi vỡ con ngi. Nh vy cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ phi vỡ mc tiờu phỏt trin con ngi. Ch cú nh
vy, cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ mi tr thnh s nghip cỏch mng ca
qun chỳng.

Qua ton b phõn tớch trờn, cú th khng nh rng, bc sang thi k
phỏt trin mi, y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc theo nh
hng XHCN chỳng ta phi ly vic phỏt huy ngun lc con ngi Vit
Nam hin i lm yu t c bn cho s phỏt trin nhanh v bn vng, phi
gn tng trng kinh t vi ci thin i sng nhõn dõn, phỏt trin vn hoỏ,
giỏo dc, thc hin tin b v cụng bng xó hi. ng thi cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ phi l vỡ s phỏt trin con ngi Vit Nam ton din, con
ngi phi c coi l giỏ tr ti cao v l mc ớch ca s nghip y khú
khn, phc tp nhng tt yu ny.


DANH MC CC TI LIU THAM KHO


Nguyn ỡnh Ton- Phỏt huy yu t con ngi trong lc lng sn xut
tp chớ trit hc s 1 (3/1993).
H Anh Dng- Cuc cỏch mng khoa hc k thut hin i
tp chớ trit hc s 1 (3/1993).
Nguyn Th Ngha- Ngun nhõn lc CNH, HH t nc
tp chớ trit hc s 1 (2/1996).
Tiểu luận KTCT Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam

21

Nguyn Thanh- Mc tiờu con ngi trong s nghip CNH, HH
tp chớ trit hc s 5 (10/1996).
ng Hu Ton- Phỏt trin vỡ con ngi trong quan nim ca Mỏc v
tp chớ trit hc s 1 (2/1997).
Trn Hu Tin- Vn con ngi, cỏ nhõn, xó hi trong hc thuyt ca
Mỏc Tp chớ cng sn 1/1994.
Vừ i Lc- Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ Vit Nam u nm 2000.
Phm Khiờm ớch, Nguyn ỡnh Phan- Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ
Vit Nam v cỏc nc trong khu vc.











×