Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP " CHUỖI CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ " pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 89 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUỖI CUNG ỨNG
TÔM NGUYÊN LIỆU
CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – 211207
GVHD : ThS. PHẠM XUÂN THU
SVTH : ĐẶNG THỊ NGÂN THÙY
LỚP : ĐHQT3B
KHÓA : 2007 – 2011
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
CHUỖI CUNG ỨNG
TÔM NGUYÊN LIỆU
CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – 211207
GVHD : ThS. PHẠM XUÂN THU
SVTH : ĐẶNG THỊ NGÂN THÙY
LỚP : ĐHQT3B
KHÓA : 2007 – 2011
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011
i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, có sự hỗ trợ của thầy giáo hướng
dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong bài báo cáo tốt nghiệp là trung thực và chưa từng
được nêu trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả bài báo cáo tốt nghiệp
Đặng Thị Ngân Thùy
TP. HCM, Ngày 10, tháng 05, năm 2011
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh -
Trường Đại Học Công Nghiệp TP. HCM đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
chúng em để chúng em tiếp thu những kiến thức bổ ích và biết thêm những kinh
nghiệm quý báu để làm hành trang cho chúng em bước vào đời.
Thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1 đã giúp em áp dụng những
lý luận thực tiễn để từ đó góp phần nâng cao nhận thức của bản thân hoàn thiện kỹ
năng làm việc để chuẩn bị tiếp nhận công việc sau khi rời ghế nhà trường.
Để hoàn thành bài báo cáo này ngoài nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của
nhiều người từ phía nhà trường và công ty.
Qua trang viết đầu tiên của bài báo cáo em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh nhất là thầy Phạm Xuân Thu đã dành nhiều thời
gian để tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị phòng Kinh Doanh và phòng KCS công ty
Cổ Phần Thủy Sản Số 1 đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và khảo sát để có dữ liệu viết
báo cáo, đặc biệt là anh Trần Hoàng – phó Phòng Kinh Doanh của công ty đã giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện báo cáo này tuy nhiên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô
và các bạn.
Sinh viên thực tập
Đặng Thị Ngân Thùy
iii

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)


















TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng……năm 2011
iv
NHẬN XÉT
( Của giảng viên phản biện)



















TP. Hồ Chí Minh, Ngày……tháng… năm 2011
v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1


2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 3
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG 3
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng 3
1.1.2 Khái niệm về dây chuyền cung cấp 3
1.1.3 Quản lý chuỗi cung ứng 3
1.2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG 4

1.2.1 Quá trình thu mua (Source) 4
1.2.2 Quá trình sản xuất (make) 4
1.2.3 Phân phối sản phẩm (Delivery) 4
1.3 VAI TRÒ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 5
1.4 CẤU TRÚC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG 6
1.5 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG 6
1.6 QUÁ TRÌNH VÀ CÁC LUỒNG VẬN CHUYỂN 7
1.7 CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SX – XK THỦY SẢN VIỆT NAM 8
1.7.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng của công ty sản xuất - xuất khẩu thủy sản 8
1.7.2 Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của Công ty SX & XK Thủy Sản 8
1.7.2.1 Người nuôi tôm 9
1.7.2.2 Đại lý thu mua 9
1.7.2.3 Công ty chế biến 9
1.7.2.4 Nhà nhập khẩu 9
1.7.3 Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1 11

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1 11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 11
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 12
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 12
vi
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty 12
vi
2.1.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh 14
2.1.3.1 Kinh doanh xuất khẩu 15
2.1.3.2 Kinh doanh nội địa 16
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 16
2.1.5 Giới thiệu một số sản phẩm tôm của công ty 17

2.1.6 Đặc điểm ngành 18
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG TÔM NGUYÊN LIỆU CÔNG TY
CP THỦY SẢN SỐ 1 18
2.2.1 Đầu vào cho sản xuất tôm của công ty 20
2.2.1.1 Kế hoạch sản xuất 20
2.2.1.2 Phương thức thu mua 22
2.2.1.3 Khảo sát nhà cung cấp tôm nguyên liệu cho công ty Thủy Sản Số 1 28
2.2.1.4 Kho lạnh công ty CP Thủy Sản Số 1 34
2.2.1.5 Tóm tắt SWOT hoạt động thu mua tôm nguyên liệu Công ty 37
2.2.2 Bản thân quá trình sản xuất 37
2.2.2.1 Tình hình sản xuất hiện tại của công ty 37
2.2.2.2 Quy trình sản xuất tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1 38
2.2.2.3 Bao gói, nhãn mác và thùng carton cho các sản phẩm tôm 40
2.2.3 Xuất bán thành phẩm Tôm 40
2.2.3.1 Vận chuyển sản phẩm tôm 41
2.2.3.2 Làm thủ tục hải quan 42
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG
ỨNG TÔM CỦA CÔNG TY CP THỦY SẢN SỐ 1 43
3.1 ĐÁNH GIÁ 43
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHUỖI CUNG ỨNG TÔM 44
3.2.1 Nguồn tôm nguyên liệu đầu vào 44
3.2.2 Quản lý kho 48
3.2.3 Quá trình sản xuất 49
3.2.4 Vận chuyển sản phẩm 49
KẾT LUẬN 50
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Thành phần chuỗi cung ứng

Bảng 1.1: Quá trình luân chuyển trong chuỗi cung ứng
Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung cấp sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Sơ đồ 1.3: Quá trình truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009, 2010
Hình 2.1: Cơ cấu mặt hàng sản xuất của Công ty năm 2009 và 2010
Bảng 2.2: Doanh số xuất khẩu của Công ty năm 2009, 2010
Bảng 2.3: Báo cáo chỉ tiêu thực hiện năm 2009, 2010
Sơ đồ 2.2: Chuỗi cung ứng tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
Sơ đồ 2.3: Quy trình mua tôm của công ty
Bảng 2.4: Báo cáo về năng lực tài chính của công ty từ năm 2007-2010
Bảng 2.5: Kế hoạch số lượng tôm thành phẩm và tồn kho tôm NL năm 2011
Bảng 2.6: Định mức các loại tôm công ty sản xuất
Bảng 2.7: Kế hoạch số lượng nguyên liệu tôm cần mua trong năm 2011
Bảng 2.8: Kế hoạch mua tôm cụ thể cho cả năm 2011
Hình 2.2: Thu hoạch tôm tại ao nuôi Ông Sâm
Hình2.3: Phân size tôm tại ao
Hình 2.4: Cân tôm tại ao
Hình 2.5: Chở tôm về Trạm tôm
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất tôm đông block - Công ty Thủy Sản Long Toàn
Bảng 2.9: Giá tôm nguyên liệu trên thị trường ngày 25/02/2011
Bảng 2.10: Bảng kết quả khảo sát
Hình 2.6: Nguồn tôm nguyên liệu
Hình 2.7: Vùng mua tôm nguyên liệu
Hình 2.8: Nơi mua tôm giống
Hình 2.9: Kiểm dịch tôm giống
Hình 2.10: Thức ăn sử dụng nuôi tôm
Hình 2.11: Qui trình nuôi áp dụng
Hình 2.12: Cách kiểm tra tôm nguyên liệu
Hình 2.13: Mối quan tâm của nhà cung cấp tôm nguyên liệu khi họ mua tôm

Hình 2.14: Cỡ tôm cung cấp nhiều nhất
Hình 2.15: Sản lượng tôm NL cung cấp
Hình 2.16: Sản lượng tôm sú có thể cung cấp
Hình 2.17: Sản lượng tôm thẻ có thể cung cấp
viii
Hình 2.18: Sản lượng tôm càng có thể cung cấp
Hình 2.19: Mức độ hài lòng của nhà cung cấp
Hình 2.20: Hình thức bán quan tâm
Hình 2.21: Cửa kho lạnh ở Củ Chi
Hình 2.22: Cách xếp hàng trong kho
Sơ đồ 2.5: Quy trình sản xuất tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
ix
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
P. : Phòng
CP: Cổ phần
SX: Sản xuất
XK: Xuất khẩu
TS: Thủy Sản
NL: Nguyên liệu
SX - XK: Sản xuất và xuất
TC-HC: Tổ chức hành chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
TTXVN: Thông tấn xã Việt Nam
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
KCS: Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
SCM: Supply Chain Management - Quản lý chuỗi cung ứng
x
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thủy sản là nhóm có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu trong toàn ngành nông nghiệp.
Tuy đạt được những thành quả vượt mong đợi nhưng xuất khẩu thủy sản cũng gặp
phải không ít “sóng gió”. Đặc biệt , vấn đề dư lượng trifluralin và các chất kháng sinh
trong thủy sản. Vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển thì các sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt tiêu chuẩn VSATTP (vệ sinh an
toàn thực phẩm) của bộ thủy sản, phải truy xuất nguồn gốc nguyên liệu và sản xuất
thân thiện với môi trường. Để đáp ứng được các yêu cầu này đòi hỏi ngành thủy sản
Việt Nam cũng như các doanh nghiệp phải có cách tiếp cận mới trong hoạt động của
mình - Tiếp cận chuỗi cung ứng sản phẩm. Việc nghiên cứu chuỗi cung ứng có ý nghĩa
rất quan trọng. Nó giúp cho việc tổ chức sản xuất và bố trí sản xuất hợp lý để vừa tiện
cho việc thu mua nguyên liệu và vừa thuận tiện cho việc chế biến, vận chuyển tiêu thụ
sản phẩm. Quản trị tốt chuỗi cung ứng không những đem lại nguồn lợi khổng lồ mà
còn có vai trò to lớn, liên quan mật thiết tới sự cạnh tranh sống còn của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thủy Sản số 1 cũng nằm trong hệ thống các công ty sản xuất và
chế biến xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản với mặt hàng chủ lực là tôm. Kể từ ngày
thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã thu được những kết quả rất đáng
khích lệ và không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng
lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp
thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Gần đây do sự tăng nhanh các nhà máy chế biến tôm
cùng với việc mở rộng dây chuyền sản xuất nên sản lượng tôm nguyên liệu không đủ
cho chế biến và XK (xuất khẩu). Vấn đề đặt ra hiện nay cho công ty phải có kế hoạch
thu mua đủ số tôm nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Vậy công ty cần nắm được vấn đề chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng cũng
như có chiến lược chuỗi cung ứng hợp lý.
Xuất phát từ những điều trên em đã chọn đề tài: “ Chuỗi cung ứng tôm nguyên
liệu của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Qua đề tài này em mong rằng có thể giúp bản thân tổng hợp lại tất cả những kiến
thức đã học ở trường trong những năm qua để làm hành trang cho mình khi bước vào
đời và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình quản lý chuỗi cung ứng tôm

nguyên liệu của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1.
2. Mục đích nghiên cứu
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
1
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Tìm hiểu, đánh gía, phân tích thực trạng chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công
ty trong những năm gần đây. Từ đó đưa ra những biện pháp cần áp dụng để phát triển
chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu, tình hình thực tế ở công
ty CP (cổ phần) Thủy Sản Số 1 và nghiên cứu các đại lý, công ty trung gian sản xuất
tôm đông block trong chuỗi cung ứng tôm của công ty CP Thủy Sản Số 1
4. Phạm vi và giới hạn của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu và đưa ra các
giải pháp để phát triển chuỗi cung ứng tôm nguyên liệu của công ty. Do các sản phẩm
của công ty chủ yếu xuất đi nước ngoài nên em chỉ tập trung phân tích nguồn tôm
nguyên liệu đầu vào và bản thân quá trình sản xuất tôm.
Thời gian: Từ ngày 20/02/2011 đến ngày 28/04/2011
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông qua:
 Tài liệu của công ty thực tập.
 Quan sát thực tế tại công ty thực tập.
 Thu thập qua báo chí, internet,…
 Tham khảo tài liệu, giáo trình có liên quan.
 Phỏng vấn qua bảng câu hỏi.
Phương pháp phân tích số liệu:
 Phương pháp so sánh, tổng hợp
 Phương pháp thống kê kinh tế
 Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động hiện tại của công ty, đại lý cung cấp.
 Phương pháp điều tra: khảo sát các đại lý, công ty bán tôm đông block cho công ty

6. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng.
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng tôm của công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1.
Chương 3: Đánh giá và giải pháp.
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
2
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CHUỖI CUNG ỨNG
1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng:
Là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các
trang thiết bị hậu cần. Nhằm thực hiện các chức năng:
 Thu mua nguyên vật liệu
 Chuyển thành các sản phẩm trung gian và cuối cùng
 Phân phối các sản phẩm đến khách hàng.
1.1.2 Khái niệm về dây chuyền cung cấp:
Là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua nguyên vật liệu cần thiết, sản
xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay khách hàng.
1.1.3 Quản lý chuỗi cung ứng:
Là phối hợp tất cả các hoạt động và các dòng thông tin liên quan đến việc thu mua,
sản xuất và di chuyển sản phẩm.
SCM tích hợp nhu cầu hậu cần nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng thành
một quá trình liên kết. SCM là mạng lưới các điều kiện dễ dàng cho việc thu mua NL
(nguyên liệu) , chuyển NL thô thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, và phân phối
sản phẩm cuối cùng đến khách hàng.
Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM) là một sự quản lý
toàn bộ chuỗi giá trị thặng dư, từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới các nhà bán
buôn, bán lẻ và cuối cùng là tới khách hàng đầu cuối. SCM có 3 mục tiêu chính:
 Giảm hàng tồn kho.

 Tăng lượng giao dịch thông qua việc đẩy mạnh trao đổi dữ liệu với thời gian thực.
 Tăng doanh thu bán hàng với việc triển khai đáp ứng khách hàng một cách hiệu
quả hơn.
SCM là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa học nhằm cải thiện
cách thức các công ty tìm kiếm những nguồn nguyên liệu thô cấu thành sản phẩm/dịch
vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các khách hàng. Điều
quan trọng đối với bất kỳ giải pháp SCM nào, dù sản xuất hàng hoá hay dịch vụ, chính
là việc làm thế nào để hiểu được sức mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương
quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền cung ứng sản xuất. Về cơ bản, SCM sẽ
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
3
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt
mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của công ty.
Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp mà
theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác,
giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch
vụ tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi
trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với
khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.
1.2 CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
1.2.1 Quá trình thu mua
Là các quá trình liên quan tới việc thu mua nguyên liệu, hàng hoá theo kế hoạch
để cung cấp cho nhu cầu sản xuất hoặc bán hàng.
Bộ phận thu mua rất quan trọng, là mắc xích liên kết giữa công ty và thị trường
cung cấp. Một bộ phận thu mua được đánh giá mạnh khi nó có thể tìm được nguồn
nguyên liệu hàng hoá rẻ, đạt chất lượng; đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho
quá trình tiếp theo và xây dựng được mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
Chức năng tìm nguồn cung cấp được phân tích thành 3 quá trình:
 Tìm nguồn cung cấp cho dạng sản xuất tồn kho: Nhu cầu sản phẩm chưa biết trước

nên mức lưu kho bị dao động rất lớn, các nhà máy buộc phải tăng dự trữ để đối phó
với những đơn hàng đột xuất. Bộ phận thu mua thường vất vả trong việc thiết lập các
mối quan hệ dài hạn với các nhà cung cấp và xây dựng mạng lưới cung cấp dự phòng.
 Tìm nguồn cung cấp cho dạng sản xuất theo đơn hàng: Nhu cầu được báo trước,
bộ phận thu mua dễ xây dựng các mối quan hệ dài hạn với nhà cung cấp, giúp họ thiết
lập quy trình theo những tiêu chuẩn yêu cầu. Bộ phận thu mua lựa chọn và phân bổ
các đơn hàng cho các nhà cung cấp khác nhau theo năng lực và giá cả của họ.
 Tìm nguồn cung cấp cho dạng thiết kế theo đơn hàng: yêu cầu nguồn nguyên liệu
phong phú và các nhà cung cấp, thầu phụ phải có năng lực thiết kế thực sự. Giá trị sản
phẩm thể hiện qua ý tưởng, thiết kế và cách thức thực hiện của họ. Bộ phận thu mua
xây dựng mối quan hệ rộng với các nhà cung cấp để đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản
phẩm. Quá trình hợp tác phát triển sản phẩm mới giúp các công ty thu ngắn khoảng
cách giữa chúng và giúp phát hiện ra những nhà cung cấp có tiềm năng.
1.2.2 Quá trình sản xuất
Bao gồm cả hoạt động thiết kế, thử nghiệm sản phẩm mới, đóng kiện, lưu trữ.
Quá trình này được phân tích thành 3 dạng là:
 Sản xuất tồn kho (MTS: Make To Stock): là một môi trường sản xuất mà sản
phẩm được hoàn thành trước khi nhận được đơn đặt hàng của người mua.
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
4
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
 Làm theo đơn hàng (MTO: Make To Order): là một môi trường sản xuất mà hàng
hóa hoặc dịch vụ được tạo ra sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng.
 Thiết kế theo yêu cầu (ETO: Engineer To Order): khách hàng yêu cầu nhà sản
xuất thực hiện thiết kế toàn bộ các đặc điểm kỹ thuật cũng như quy trình sản xuất .
1.2.3 Phân phối sản phẩm
Bao gồm việc phân phối sản phẩm vận chuyển, lưu trữ, quản lý thành phẩm và
đảm bảo chất lượng hàng hoá thông qua hệ thống kho bãi và các tổ chức hậu cần.
Có 2 vấn đề cần quan tâm trong quá trình phân phối hàng hoá là: Tổ chức quản lý
mạng lưới phân phối và vận chuyển hàng hoá từ nhà máy đến người tiêu dùng.

1.3 VAI TRÒ CHUỖI CUNG ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn. Bởi vì các doanh nghiệp nằm trong
bất cứ một chuỗi cung ứng nào cũng phải đưa ra các quyết định chung và các quyết
định riêng đối với các hành động của họ trên 5 lĩnh vực: Sản xuất, hàng tồn kho, địa
điểm kho bãi, vận chuyển và thông tin.
SCM sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, hệ thống phần
mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn
nhà cung cấp, đưa ra các quy trình theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc
cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất,
quản lý quá trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý
hàng trả lại và hỗ trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ
có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân
chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp (4P:
Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa
sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất
của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
Một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền cung ứng:
 Các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất, hướng tới những thông tin
tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
 Bản thân chức năng sản xuất, tập trung vào những phương tiện, thiết bị, nhân lực,
nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất.
 Tập trung vào sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những
thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
5
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng sản xuất

có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất - những công việc đòi hỏi tính dữ
liệu chính xác về hoạt động tại các nhà máy, nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu
quả cao nhất. SCM cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến
sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất
đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa
cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu
tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
Ngoài ra giải pháp SCM còn phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với
chi phí thấp. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý
chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.
1.4 CẤU TRÚC CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
Một dây chuyền cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
 Nhà cung cấp: là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu là đơn
vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm, bán thành
phẩm. Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung
cấp dịch vụ.
 Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được
sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo nên sự
thông suốt của dây chuyền cung ứng.
 Khách hàng: là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
1.5 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG

Sơ đồ 1.1: Thành phần chuỗi cung ứng
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
6
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Nguồn: Slide môn Quản trị logistics - thầy Phạm Xuân Thu

Dây chuyền cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Các thành phần này
là các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng:
 Sản xuất (Làm gì? Như thế nào? Khi nào?).
 Vận chuyển (Khi nào? Vận chuyển như thế nào?).
 Tồn kho (Chi phí sản xuất và lưu trữ).
 Định vị (Nơi nào tốt nhất? Để làm cái gì?).
 Thông tin (Cơ sở để ra quyết định).
Sản xuất: Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu
trữ sản phẩm. Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của
thành phần này. Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị phải đối mặt với vấn đề
cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên
vật liệu, cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền cung ứng. Ở đây, sự
cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong
việc lựa chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận
chuyển cơ bản: Đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không, dạng điện
tử, đường ống.
Tồn kho: Tồn kho là việc hàng hoá được sản xuất ra tiêu thụ như thế
nào. Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Định vị: Bạn tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi
nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành
công của dây chuyền cung ứng.
Thông tin: Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống SCM
của bạn. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết quả chuẩn
xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống SCM sẽ không thể phát huy
tác dụng.
1.6 QUÁ TRÌNH VÀ CÁC LUỒNG VẬN CHUYỂN
Bảng 1.1: Quá trình luân chuyển trong chuỗi cung ứng
Quá trình

hậu cần
Các luồng
Mua
nguyên
vật liệu
Mua Mua nguyên vật liệu
Quản lý tồn kho nguyên vật liệu
Lưu kho nguyên vật liệu
Lưu kho phụ liệu đóng gói
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
7
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Giao
Hàng
Sản xuất Lịch trình sản xuất
Lưu kho sản phẩm dở dang
Đóng gói thành phẩm hoàn thiện
Phân phối Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho
Quản lý tồn kho thành phẩm
Lưu kho thành phẩm
Giao hàng tới khách hàng cuối cùng
Nguồn: Slide môn Quản trị Logistics của thầy Phạm Xuân Thu
Các giai đoạn điển hình của một chuỗi cung cấp: khách hàng, người bán lẻ, nhà
phân phối, nhà sản xuất, nhà cung ứng. Tuy nhiên không nhất thiết tất cả các chuỗi
cung cấp phải bao gồm đầy đủ các giai đoạn này. Trong mỗi công ty, chuỗi cung cấp
bao trùm tất cả các chức năng có liên quan đến việc đáp ứng yêu cầu khách hàng (phát
triển sản phẩm, marketing, vận hành, phân phối, tài chính, dịch vụ khách hàng). Khách
hàng chính là một phần không thể thiếu của chuỗi cung cấp. Bao gồm luồng sản phẩm
dịch vụ từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất rồi tới nhà phân phối, nhưng cũng bao gồm
luồng thông tin, tài chính, và sản phẩm theo cả hai hướng thuận và nghịch.

1.7 CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SXXK THỦY SẢN VIỆT NAM
1.7.1 Khái niệm chuỗi cung ứng của công ty sản xuất xuất khẩu thủy
sản
Không có một định nghĩa chính thức nào về chuỗi cung ứng của công ty SX - XK
(sản xuất và xuất khẩu) thủy sản, nhưng qua một vài cơ sở lý luận, có thể hiểu khái
quát về chuỗi cung ứng của doanh nghiệp SX - XK thủy sản như sau:
Chuỗi cung ứng của một công ty SX - XK thủy sản là một quá trình bắt đầu từ
nguyên liệu sống, thông qua các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, bảo quản, vận
chuyển, chế biến tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh và được phân phối tới khách hàng.
Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng thủy sản xuất khẩu được mô tả như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Chuỗi cung cấp sản phẩm thủy sản xuất khẩu
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
8
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Nguồn:Theo vietnamsupplychain.vn - TS. Lê Anh Tu(n
Từ sơ đồ 1.2 cho thấy, quy trình của một mặt hàng thủy sản xuất khẩu thông
thường trải qua 4 giai đoạn để phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, để
có được một sản phẩm chất lượng, đảm bảo VSATP thì vai trò của tất cả các đối tượng
trong chuỗi đều quan trọng như nhau, chỉ cần một khâu trong chuỗi không đảm bảo
chất lượng thì sản phẩm tới tay người tiêu dùng sẽ không đạt yêu cầu và tác động xấu
đến toàn chuỗi cung ứng.
1.7.2 Các đối tượng trong chuỗi cung ứng của công ty SX - XK thủy
sản
Trong chuỗi cung ứng của công ty SX - XK Thủy sản thông thường gồm 4 giai
đoạn và cũng tượng trưng cho 4 nhóm đối tượng trong chuỗi như sau :
1.7.2.1 Người nuôi tôm
Người nuôi tôm là những hộ gia đình nông dân đào ao, đìa để nuôi tôm. Thông
thường những hộ nông dân này tự tìm hiểu kỹ thuật và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
chứ không được đào tạo qua trường lớp chính quy. Để vụ nuôi thu hoạch được hiệu

quả, đòi hỏi hộ nông dân cần tuân thủ chặt chẽ các yếu tố kỹ thuật theo tiêu chuẩn của
ngành, sử dụng hợp lý các chi phí trong quá trình nuôi để mang lại lợi ích kinh tế.
1.7.2.2 Đại lý thu mua
Đại lý thu mua đóng vai trò trung gian giữa công ty chế biến và người nuôi tôm.
Họ có chức năng đánh bắt, bảo quản và vận chuyển tôm nguyên liệu tới nhà máy chế
biến và thanh toán tiền trực tiếp cho người nuôi sau khi bắt tôm lên khỏi ao. Trong một
số trường hợp, đại lý có thể ứng tiền cho hộ nuôi tôm nếu họ có nhu cầu. Lợi ích họ
nhận được là phần chênh lệch giữa số tiền bỏ ra và thu lại khi bán tôm.
1.7.2.3 Công ty chế biến
Đây là đối tượng chính trong chuỗi cung ứng, chịu trách nhiệm toàn bộ về vấn đề
chất lượng sản phẩm đối với thị trường và người tiêu dùng. Nguyên liệu sau khi được
tiếp nhận sẽ được xử lý và chế biến thành sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của
khách hàng và xuất đi đến các thị trường trên thế giới. Với các yêu cầu ngày càng cao
về chất lượng VSATTP, đòi hỏi công ty SX – XK thủy sản phải kiểm soát, giám sát
được chất lượng ngay từ khâu nguyên liệu, các công đoạn trong quy trình sản xuất cho
tới sản phẩm cuối cùng được sự chấp thuận của các cơ quan chức năng và khách hàng.
1.7.2.4 Nhà nhập khẩu
Nhà nhập khẩu là những tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu mua sản
phẩm thủy sản của Việt Nam. Sau khi tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp thông qua các
hợp đồng mua bán quốc tế để nhập khẩu vào thị trường trong nước, sau đó phân phối
tới các cửa hàng bán lẻ, siêu thị.
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
9
Mã hóa
Mã hóa Mã hóa
Mã hóa Mã hóa
Truy xuất
Truy xuất Truy xuất
Truy xuất
Truy xuất

Mã hóa
Mã hóa
T
r
u
y

x
u

t
T
r
u
y

x
u

t
Truy xuất
Mã hóa
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
1.7.3 Yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản xuất khẩu
Chất lượng VSATTP của mặt hàng thủy sản chịu tác động của tất cả các đối tượng
trong toàn chuỗi cung ứng, chứ không phải ở phạm vi công ty chế biến. Do đó, chỉ cần
một khâu trong chuỗi cung ứng thực hiện không tốt chức năng quản lý chất lượng sẽ
tạo ra những sản phẩm không đạt chất lượng, tác động xấu đến toàn chuỗi cũng như
cộng đồng xã hội. Hiện nay trước thực trạng nguy cơ sản phẩm thủy sản cung cấp cho
con người không đảm bảo chất lượng. Thị trường nước ngoài đã đưa ra yêu cầu về truy

xuất nguồn gốc của sản phẩm đối với các công ty xuất khẩu thủy sản. Do đó, tất cả
những đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng thủy sản từ nuôi trồng đến chế biến
phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo xác định được nguyên nhân
nếu sản phẩm gặp vấn đề về chất lượng và có hướng khắc phục. Ta có thể thấy rõ hơn
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Quá trình truy xuất thông tin theo chuỗi cho sản phẩm thủy sản nuôi
Nguồn: Truy xu(t nguồn gốc thuỷ sản - Cục quản lý ch(t lượng nông lâm sản và thuỷ sản
Trong truy xuất nguồn gốc, yếu tố cốt lõi là thông tin về xuất xứ của sản phẩm
(như địa điểm trại nuôi, môi trường nuôi, con giống, ) thông tin về tác động (như kỹ
thuật nuôi, thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản ) và thông tin tiêu thụ (như nhà
phân phối, khách hàng, ). Kết nối thông tin từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng sẽ
tạo thành hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hoàn chỉnh. Những thông tin đó
được xử lý và lưu trữ khác nhau tuỳ theo yêu cầu và trình độ công nghệ của mỗi doanh
nghiệp. Bản thân quy trình truy xuất nguồn gốc không phải là các điều kiện về chất
lượng và VSATTP, nhưng nó quan hệ rất mật thiết với việc quản lý trong suốt chuỗi
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
10
- Thức ăn
- Hóa chất, chế
phẩm sinh học
Cơ sở
sản
xuất
giống
Cơ sở
ương
giống
Cơ sở
nuôi
thủy

sản
Đại lý
nguyên
liệu
Cơ sở
chế
biến
Cơ sở
đóng gói,
bảo quản

sở
phân
phối
Thị
trường
tiêu thụ
Dòng thông tin trao đổi giữa các cơ sở
Dòng thông tin truy xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
giá trị sản phẩm và phản ánh đầy đủ các chương trình và tiêu chuẩn như HACCP,
MSC, Global G.A.P, ASC,…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TÔM
NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SỐ 1
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1
Tên công ty viết bằng tiếng Anh : Seafood Joint Stock Company No 1.
Vốn điều lệ đầu năm : 35.000.000.000 đồng ( Ba mươi lăm tỷ đồng chẵn )
Trụ sở chính : 1004A, Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP. HCM.

Điện thoại: 84.8.39741135/39741362 Fax: 84.8.39741280/39750481
Website : www.seajocovietnam.com.vn Email :
Giấy CNĐKKD: Số 4103000113 đăng ký lần đầu ngày 10/07/2000, đăng ký thay
đổi lần thứ 7 ngày 22/10/2008 do sở kế hoạch và đầu tư TP. HCM cấp.
Mã số thuế: 0302047389.
Công ty CP Thuỷ Sản Số 1 tiền thân là xí nghiệp thủy sản đông lạnh Việt Hoa, trụ
sở tại 536 Âu cơ, quận Tân Phú. Sau năm 1975 trở thành xí nghiệp Thuỷ Sản Số 1
trực thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Seaprodex Việt Nam). Đến năm 1979,
khi ngành thủy sản nước ta bị sa sút do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trước tình
hình đó, công ty Seaprodex đã mạnh dạn đề nghị thực hiện cơ chế hoạch toán độc lập,
tự cân đối, tự trang trải và được Hội đồng Bộ trưởng chấp thuận xí nghiệp đông lạnh
Thủy sản số 1 trở thành đơn vị đầu tiên trong công ty có vốn đầu tư lớn nhất.
Năm 1985 công ty Seaprodex đã thành lập xưởng thực nghiệm Bá Lợi chuyên
nghiên cứu và sản xuất thử các mặt hàng mới, trực thuộc trung tâm KCS của Công ty.
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
11
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
Trước tình trạng khó khăn hiện tại, công ty Seaprodex đã quyết định sát nhập Xí
nghiệp đông lạnh thủy sản số 1 với xưởng thực nghiệm Bá Lợi.
Ngày 08/08/1988, Trung tâm kỹ thuật Chế Biến Đông lạnh và Mặt Hàng Mới ra
đời trực thuộc tổng công ty thủy sản Việt Nam.
Năm 1996, Xí nghiệp lên kế hoạch nâng cấp Xí nghiệp và đã được Tổng Công ty
duyệt dự án nâng cấp Xí nghiệp với 811.500 USD dự toán. Với những cố gắng và
những thành công của mình, Xí nghiệp đã được nhận huân chương lao động hạng nhì.
Năm 1998, Xí nghiệp được nhà nước thưởng huân chương lao động hạng nhất.
Đến 01/07/2000, xí nghiệp được cổ phần hóa và đổi tên là công ty Cổ Phần Thủy
Sản Số 1 (Tên giao dịch: SEAJOCO VIETNAM).
Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, công ty luôn nỗ lực đổi
mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay nghề công nhân để
trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản hàng đầu Việt Nam.

Có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và tiêu
chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP, GMP và SSOP. Cả hai
phân xưởng sản xuất của công ty đều đạt tiêu chuẩn An Tòan Vệ sinh Công Nghiệp
do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị trường Châu Âu DL01 & DL157.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và đa số là các mặt hàng chế biến giá trị cao từ
tôm, mực, bạch tuộc, ghẹ, cá. Sản phẩm được xuất đi và luôn làm hài lòng các bạn
hàng Nhật Bản, Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà lan…), Mỹ, Úc… Sản phẩm cũng được tiêu
thụ mạnh trong nước thông qua các hệ thống siêu thị, nhà hàng như: Metro, Lotteria.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng của công ty:
 Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thủy hải sản, nông sản, súc sản và tiêu
thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thủy hải sản, nông sản, súc sản và các loại
hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên vật liệu, hóa chất công nghệ phẩm.
 Dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp, điều hòa
không khí, hệ thống điện.
 Hợp tác liên doanh, liên kết với tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước.
 Kinh doanh cho thuê kho lạnh, văn phòng, kinh doanh bất động sản.
 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, xây dựng nhà các loại
 Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của công ty:
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
12
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐHQT3B
 Công ty tiếp tục các hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng nâng cao các
năng lực cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc, mở rộng mối
quan hệ với các đối tác nhằm từng bước khai thác hết các tiềm năng của công ty, để
tạo ra doanh thu ngày càng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và đảm bảo công
ăn việc làm, nâng cao mức sống cho toàn thể nhân viên công ty.

 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho cán
bộ công nhân viên.
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Nhà nước và hoạt động theo đúng quy định
của Nhà nước. Xây dựng quy trình xử lý nước thải tiên tiến, triệt để…
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm các bộ phận, phòng ban chức năng, các
đơn vị cá nhân khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên
môn hóa và có trách nhiệm quyền lợi nhất định, được bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích
chung đã xác định của công ty. Cơ quan có thẩm quyền cao nhất công ty là Đại Hội
Đồng Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát đều do Đại Hội Đồng Cổ
Đông bầu ra. Bên dưới là Ban giám đốc do Hội Đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều
hành công ty. Trực thuộc Ban giám đốc là phó Giám Đốc phòng ban.
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty Cổ Phần Thủy Sản Số 1 được mô tả bằng sơ đồ sau:
GVHD: ThS.Phạm Xuân Thu SVTH: Đặng Thị Ngân Thùy
13
Quản đốc Phân
xưởng Âu Cơ
Quản đốc Phân
xưởng Củ Chi
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
PGĐ
XUẤT
KHẨU

PGĐ
KỸ
THUẬT
SX
PGĐ
K.THUẬT
CƠ ĐIỆN
PGĐ
KẾ
TOÁN
TÀI VỤ
PGĐ
TỔ
CHỨC
H.CHÍNH
(TC-HC)
P.Xuất
Khẩu
P.Kinh
Doanh
Phòng
KCS
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TC-HC
Kho
lạnh
Tổ
Mẫu

Tổ
SX
Kho
lạnh
Tổ
Mẫu
Tổ
Mẫu
Tổ
SX

×