Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.86 KB, 6 trang )
Lâm Sàng Tràn Dịch Màng Phổi
(Pleural Effusion)
Mình đi lâm sàng và rút ra một số cái cần nhớ như sau:
1/ Nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi:
Tăng áp lực thuỷ tĩnh (suy tim ứ huyết).
Giảm áp lực thẩm thấu keo (hội chứng thận hư, xơ gan).
Tăng tính thấm thành mạch (nhiễm trùng, u bướu).
Dịch thoát lên khoang màng phổi từ khoang bụng (xơ gan có báng bụng) qua các
lỗ mở của cơ hoành.
Giảm áp lực trong khoang màng phổi (xẹp phổi)…
Tắc nghẽn dẫn lưu bạch mạch (bệnh lý ác tính).
Ứ trệ dẫn lưu bạch mạch (tắc tĩnh mạch chủ trên)…
2/ Đứng trước một trường hợp tràn dịch màng phổi, một trong số những điều cần
thiết phải làm là chọc dịch màng phổi ra xét nghiệm. Trước tiên xem nó là dịch
thấm hay dịch tiết, sau khi biết nó là dịch thấm hay dịch tiết rồi ta sẽ khu trú một
số bệnh lại để góp phần chẩn đoán.
Tiêu chuẩn chẩn đoán dịch tiết: 1 trong 3 tiêu chuẩn sau
_ Tỉ lệ protein dịch màng phổi/ protein huyết tương > 0,5
_ Tỷ lệ LDH dịch màng phổi/LDH huyết tương > 0,6
_ LDH dịch màng phổi lớn hơn 2/3 giá trị trên của LDH huyết tương bình thường.
Nếu không có 3 tiêu chuẩn trên, dịch màng phổi là dịch thấm.
3/ Một số đặc điểm của dịch chọc dò:
a/ Nước vàng chanh.
• Thường có phản ứng Rivalta (+), tỷ lệ ambumin trên 30g/lít. Có nhiều tế bào:
bạch cầu Limphô, bạch cầu đa nhân, một số tấ bào nội mạc của màng phổi.
Thường gặp trong:
+ Viêm màng phổi tiên phát: phần lớn do lao.
+ Phản ứng màng phổi cạnh ổ viêm: viêm phổi, lao phổi, tác động mạch phổi,
viêm màng ngoài tim, apxe gan…
• Có thể Riavalta (-), anbumin dưới 30g/lít. Ít tế bào gặp trong các bệnh có ứ nước