Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kỹ thuật sử dụng bộ đếm và bộ truyền tải dữ liệu số thông qua giao tiếp giữa các tập tin p1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.45 KB, 12 trang )

Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

Chương I: CẤU TRÚC VI XỬ LÝ 8085

I. CẤU TẠO BÊN TRONG VI XỬ LÝ 8085
1. Cấu trúc của một vi xử lý cơ bản :
Một vi xử lý về cơ bản gồm có 3 khối chức năng: đơn vò thực thi (Execution), bộ
điều khiển tuần tự (Sequencer) và bus giao tiếp.
- Đơn vò thực thi : Xử lý các lệnh số học và logic. Các toán hạng liên quan có mặt
ở các thanh ghi dữ liệu hoặc đòa chỉ hoặc từ bus nội.
- Bộ điều khiển tuần tự : Bao gồm bộ giải mã lệnh (Intrustruction Decoder) và bộ
đếm chương trình (Program Counter).
+ Bộ đếm chương trình gọi các lệnh chương trình tuần tự.
+ Bộ giải mã lệnh thì khởi động các bước cần thiết để thực hiện lệnh.
Bộ điều khiển tuần tự tạo thành một hệ thống logic tuần tự mà cách thức hoạt động
của nó được chứa trong ROM. Nội dung chứa trong ROM được gọi là vi chương trình. Các
lệnh bên ngoài trong trường hợp này xác đònh các đòa chỉ vào vi chương trình.
Khi chương trình bắt đầu thực hiện thì bộ đếm chương trình PC được đặt ở đòa chỉ
bắt đầu, thường là đòa chỉ 0000
H
(với xi xử lý 8 bit). Đòa chỉ này được chuyển đến bộ nhớ
thông qua bus đòa chỉ (Address Bus). Khi tín hiệu Read được đưa vào ở bus đòa chỉ nội
dung của bộ nhớ liên quan xuất hiện trên bus dữ liệu (data bus) và sẽ được chứa ở bộ giải
mã lệnh (Instruction Decoder). Sau khi khởi động một số bước cần thiết để thực thi lệnh
nhờ một số chu kỳ máy và khi lệnh đã thực thi, thì bộ giải mã lệnh làm cho bộ đếm
chương trình chỉ đến ô đòa chỉ của lệnh kế.
Trong đề tài này, sử dụng vi xử lý 8085 là một vi xử lý 8 bit nên dưới đây xin trình
bày cấu trúc của vi xử lý 8085.











Hình 1.1 : Sơ đồ khối của một vi xử lý 8 bit.


Address Register

Data Register


ALU
Instruction Decoder

Program Counter


Logic Control
Kỹ thuật sử dụng bộ đếm và bộ truyền tải
dữ liệu số thơng qua giao tiếp giữa các tập tin
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng







C
ontrol
Logic
Instruction
Register

Instruction
Decoder
TEMP
-
1

TEMP
-
2

ALU

Out

SP

PC


High

Low

Memory Address
Register
Accumulator (A)

Status Register

Register B

Register D

Register H

Register C

Register E

Register L

16 bit
Address
8 bit
Data Bus

IN

IN


8 bit Internal data bus Bus






















Hình 1.2 : Sơ đồ cấu trúc của một vi xử lý.
Qua sơ đồ trên, ta thấy vi xử lý bao gồm các khối chính sau: khối đơn vò số
học/logic ALU (Arithmatic Logic Unit), các thanh ghi và khối Control Logic. Các khối này
liên hệ với nhau qua các đường dây truyền tín hiệu.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các khối trong vi xử lý:
a. Khối ALU (Arithmatic Logic Unit).

Khối đơn vò số học/ logic là khối quan trọng nhất bên trong vi xử lý, khối
ALU chứa các mạch điện logic có chức năng chính là thực hiện các phép toán,
các phép thay đổi số liệu. Cơ sở chính của khối ALU là mạch cộng, nên nó có
khả năng thực hiện các phép xử lý số nhò phân.
Khối ALU có hai ngõ vào và một ngõ ra, các ngõ vào có chức năng chuyển tín
hiệu ngõ vào vào khối ALU để tính toán, sau đó dữ liệu được chuyển đến ngõ ra để
chuyển ra ngoài.
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

Dữ liệu trước khi vào khối ALU được chứa ở thanh ghi TEMP 1 và TEMP 2 là các
thanh ghi đệm. Trong vi xử lý có một thanh ghi đặc biệt có tên là thanh ghi A, hầu hết mọi
hoạt động của ALU đều thông qua thanh ghi này. Thông thường khối ALU nhận dữ liệu từ
thanh ghi A rồi xử lý dữ liệu, sau khi xử lý xong thì lại gởi dữ liệu ra thanh ghi A.
b. Các thanh ghi bên trong vi xử lý.
Các thanh ghi bên trong của vi xử lý có chức năng lưu trữ tạm thời các dữ liệu khi xử
lý. Trong số đó có một vài thanh ghi đặc biệt khi thực hiện lệnh, còn các thanh ghi còn lại
là các thanh ghi thông dụng. Các thanh ghi này giúp cho người lập trình thực hiện chương
trình dễ dàng hơn, số lượng thanh ghi phụ thuộc vào từng loại vi xử lý.
Các thanh ghi trong một vi xử lý gồm có: thanh ghi tích lũy (Accumulator Register),
thanh ghi PC (Program Counter Register), thanh ghi con trỏ ngăn xếp (Stack Pointer
Register), thanh ghi trạng thái (Status Register), các thanh ghi thông dụng, thanh ghi đòa
chỉ và thanh ghi lệnh (Instruction Register).
* Thanh ghi tích lũy (thanh ghi A – Accumulator Register) :
Thanh ghi A là một thanh ghi quan trọng của vi xử lý có chức năng lưu trữ dữ liệu khi
tính toán. Hầu hết các phép toán số hc và phép toán logic đều xảy ra giữa ALU và
thanh ghi A, nhưng cần lưu ý rằng hầt hết sau khi thực hiện phép tính, ALU thường gởi dữ
liệu vào thanh ghi A làm dữ liệu trong thanh ghi A trước đó bò mất.

Thanh ghi A thường làm trung gian để trao dữ liệu của vi xử lý với các thiết bò ngoại vi.
Với vi xử lý 8085A, thanh ghi A có độ dài 8 bit.
* Thanh ghi PC (Program Counter Register) :
Thanh ghi PC là thanh ghi quan trọng nhất của vi xử lý. Khi thực hiện một chương trình,
các lệnh của chương trình sẽ được quản lý bằng thanh ghi PC.
Thanh ghi PC sẽ chứa đòa chỉ của các lệnh đang thực hiện của một chương trình. Chính
vì vậy, trước khi vi xử lý thực hiện một chương trình thì thanh ghi PC phải được nạp một
dữ liệu, đó chính là đòa chỉ đầu tiên của chương trình. Trong quá trình thực hiện chương
trình, vi xử lý tự động tăng nội dung thanh ghi PC để chuẩn bò đón các lệnh tiếp theo, tuy
nhiên trong chương trình có lệnh có khả năng làm thay đổi nội dung thanh ghi PC.
Với vi xử lý 8085, thanh ghi PC có độ dài 16 bit và khi vi xử lý được reset lại, thanh ghi
PC sẽ tự động nạp cho mình giá trò 0000
H
.
* Thanh ghi trạng thái (Status Register):
Thanh ghi trạng thái còn gọi là thanh ghi cờ (Flag Register – thanh ghi F) dùng để lưu
trữ kết quả của một số lệnh kiểm tra. Việc lưu trữ kết quả của các lệnh kiểm tra giúp cho
người lập trình có khả năng điều khiển chương trình theo các nhánh khác nhau.
Với vi xử lý 8085 cấu trúc của thanh ghi trạng thái như sau:
7 6 5 4 3 2 1 0
S Z x AC x P x CY
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

Trong đó:
S (signal): bit dấu : S = 1 khi kết quả âm, S = 0 khi kết quả dương.
Z (Zero): bit Zero: Z = 1 khi kết quả bằng 0, Z = 0 khi kết quả khác 0.
AC (Auxiliary carry): bit tràn: AC = 1 : phép tính bò tràn trên bit 4.

AC = 0 : phép tính không bò tràn trên
bit 4.
P (Parity): bit chẵn, lẻ: P = 1 khi kết quả là số chẵn.
P = 0 khi kết quả là số lẻ.
CY (Carry): bit nhớ: CY = 1 khi kết quả có số nhớ.
CY = 0 khi kết quả không có số nhớ.
Các bit x là các bit không được sử dụng thông dụng nên không giới thiệu trong đề
tài này.
* Thanh ghi con trỏ ngân xếp (Stack Pointer Register – thanh ghi SP):
Thanh ghi con trỏ ngăn xếp là thanh ghi quan trọng của vi xử lý, độ dài dữ liệu của
thanh ghi SP bằng với độ dài dữ liệu của thanh ghi PC. Chức năng của thanh ghi SP là
dùng để quản lý bộ nhớ ngăn xếp khi muốn lưu trữ tạm thời dữ liệu vào ngăn xếp, cũng
giống như thanh ghi PC, thanh ghi SP cũng tự động chỉ tới ô nhớ kế.
Trong các vi xử lý, vò trí con trỏ ngăn xếp luôn tự động giảm để chỉ tới ô nhớ kế
tiếp, vì vậy khi thiết lập giá trò cho thanh ghi con trỏ ngăn xếp phải là đòa chỉ cuối cùng
của chương trình và nó phải nằm trong vùng nhớ RAM. Nếu không khởi tạo đòa chỉ con trỏ
ngăn xếp, nó sẽ chỉ đến một đòa chỉ ngẫu nhiên, do đó dữ liệu cất vào ngăn xếp có thể ghi
chồng lên phần chương trình làm chương trình chạy sai hoặc SP không nằm trong vùng
nhớ RAM làm nó không thực hiện đúng chức năng của mình.
* Thanh ghi đòa chỉ bộ nhớ:
Thanh ghi đòa chỉ ô nhớ có chức năng tạo đúng đòa chỉ ô nhớ mà vi xử lý muốn truy
xuất dữ liệu. Thanh ghi đòa chỉ luôn bằng với thanh ghi PC.
* Thanh ghi lệnh :
Thanh ghi này có chức năng chứa lệnh mà vi xử lý đang thực hiện. Đầu taên, lệnh
được đón từ bộ nhớ đến chứa trong thanh ghi lệnh, tiếp theo lệnh sẽ được thực hiện, trong
khi thực hiện lệnh, bộ giải mã lệnh sẽ đọc dữ liệu trong thanh ghi lệnh để xử lý và báo
chính xác cho vi xử lý biết yêu cầu của lệnh. Trong suốt quá trình này thanh ghi lệnh
không đổi, nó chỉ thay đổi khi thực hiện lệnh kế tiếp.
Với vi xử lý 8085 thanh ghi lệnh có độ dài dữ liệu là 8 bit.
Người lập trình không có khả năng tác động vào thanh ghi này.

* Thanh ghi chứa dữ liệu tạm thời (Temporary Data Register):
Thanh ghi chứa dữ liệu tạm thời dùng để trợ giúp khối ALU trong quá trình thực
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

hiện các phép toán. Trong mỗi loại vi xử lý, số lượng các thanh ghi tạm thời khác nhau.
c. Khối điều khiển logic (Logic Control):
Khối điều khiển logic thực chất là các mạch điều khiển logic, có chức
năng nhận lệnh hay tín hiệu điều khiển từ bộ giải mã lệnh và thực hiện việc
điều khiển theo đng yêu cầu của lệnh. Khối điều khiển logic được xem như
là bộ xử lý của vi xử lý.
Các tín hiệu điều khiển của khối điều khiển logic là các tín hiệu điều khiển các
thiết bò bên ngoài giao tiếp với vi xử lý và các đường điều khiển vi xử lý từ các thiết bò
bên ngoài.
Ngõ vào tín hiệu quan trọng nhất trong khối điều khiển logic là ngõ vào xung
clock, phải có tín hiệu này thì khối điều khiển mới hoạt động được. Đồng thời giúp hệ
thống hoạt động được đồng bộ.
d. Các thành phần khác bên trong vi xử lý.
Khối giải mã lệnh (Instruction Decoder):
Chức năng của khối giải mã lệnh là nhận lệnh từ thanh ghi lệnh, sau đó tiến hành
giải mã lệnh rồi đưa tín hiệu điều khiển đến khối điều khiển logic.
Các đường dây dẫn:
Các khối bên trong của vi xử lý liên hệ với nhau thông qua các đường dây dẫn.
Các đường dây dẫn được chia làm ba nhóm chính: đường dữ liệu, đường đòa chỉ và đường
điều khiển.
- Đường đòa chỉ: trong vi xử lý 8085, đường dữ liệu của nó gồm 16 đường dây dẫn
song song để truyền tải các bit đòa chỉ. Số đường đòa chỉ cho ta biết số ô nhớ tối đa mà vi
xử lý có khả năng truy xuất được, số ô nhớ được tính bằng công thức 2

n
với n là số đường
dây dẫn. Vậy với vi xử lý 8085A, khả năng truy xuất ô nhớ tối đa là 65536 ô nhớ. Với
nhiệm vụ đònh ra đòa chỉ của thiết bò cần truy xuất nên đường đòa chỉ mang tính một chiều
và chỉ có vi xử lý mới có khả năng đưa đòa chỉ lên đường đòa chỉ.
- Đường dữ liệu: dùng để kết nối các thanh ghi bên trong vi xử lý với các khối khác
bên trong vi xử lý và chuyển dữ liệu ra ngoài. Vi xử lý 8085A có 8 đường dữ liệu. Để các
thanh ghi bên trong vừa có khả năng nhận dữ liệu vừa có khả năng xuất dữ liệu thì đường
dữ liệu phải có tính chất hai chiều.
- Đường điều khiển: bao gồm các tín hiệu điều khiển để bảo đảm sự hoạt động
đồng bộ với nhau giữa các khối. Mỗi tín hiệu điều khiển có một chiều nhất đònh.
3. Tập lệnh của vi xử lý:
Mỗi vi xử lý có một tập lệnh riêng tùy thuộc vào cấu trúc bên trong của
nó. Tập lệnh gồm nhiều lệnh.
Lệnh của vi xử lý là dữ liệu ở dạng số nhò phân, với vi xử lý 8085 chiều dài một
lệnh là 8 bit.
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

Một lệnh luôn luôn bao gồm hai phần chính: mã lệnh và đòa chỉ, nếu một lệnh mà
phần sau của nó là dữ liệu thì phần đòa chỉ đã được hiểu ngầm.
Để việc viết chương trình dễ dàng hơn, người ta dùng các từ gọi nhớ để lệnh dễ
viết và dễ đọc hơn, việc này làm người viết chương trình có thể nhớ được nhiều lệnh hơn.
Tập lệnh của vi xử lý được chia làm 9 nhóm lệnh cơ bản sau:
- Nhóm lệnh truyền dữ liệu.
- Nhóm lệnh số học và logic.
- Nhóm lệnh trao đổi, truyền khối dữ liệu và tìm kiếm.
- Nhóm lệnh xoay và dòch.

- Nhóm lệnh điều khiển.
- Nhóm lệnh về bit.
- Nhóm lệnh nhảy.
- Nhóm lệnh gọi, trở về và nhóm lệnh bắt đầu.
- Nhóm lệnh xuất/nhập.
4. Các kiểu đònh đòa chỉ trong vi xử lý:
Trong vi xử lý sử dụng rất nhiều kiểu đònh đòa chỉ, sau đây là một số kiểu đònh đòa
chỉ thông dụng.
* Kiểu đònh đòa chỉ tức thời:
Với kiểu đònh đòa chỉ tức thời thì trong mã lệnh không đề cập tới đòa chỉ
mà chỉ đề cập tới dữ liệu, đòa chỉ ở đây đã được hiểu ngầm.
* Kiểu đònh đòa chỉ trực tiếp:
Trong mã lệnh có chứa đòa chỉ trực tiếp của ô nhớ cần xử lý, vi xử lý 8085A có 16
đường đòa chỉ nên đòa chỉ trực tiếp cũng có độ dài 16 bit.
* Kiểu đònh đòa chỉ ngầm:
Trong cách đònh đòa chỉ này, vò trí hoặc giá trò của số liệu được hiểu ngầm nhờ mã
lệnh.
* Kiểu đònh đòa chỉ gián tiếp dùng thanh ghi:
Yếu tố thứ hai trong cấu trúc lệnh không phải là đòa chỉ của dữ liệu mà chỉ là dấu
hiệu cho biết vò trí, nơi chứa đòa chỉ của số liệu.
* Kiểu đònh đòa chỉ trực tiếp bằng thanh ghi:
Yếu tố thứ hai của cấu trúc lệnh là ký hiệu của các thanh ghi, dữ liệu xử lý là dữ liệu chư

II. SƠ ĐỒ CẤU TRÚC BÊN NGOÀI VÀ CHỨC NĂNG CÁC CHÂN CỦA VI XỬ
LÝ 8085:
1. Đặc tính của vi xử lý 8085A:
- Nguồn cung cấp: 5 V

10%.
- Dòng điện cực đại: I

max
= 170 mA.
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

- Tần số xung clock chuẩn: 6,134 Mhz.
- Độ dài dữ liệu là 8 bit.
- Khả năng truy xuất ô nhớ trực tiếp là 64 Kbytes.
- Vi xử lý có thể tính số nhò phân, thập phân.
- Vi xử lý có 8 đươðng dữ liệu và 16 đường đòa chỉ.
- Các đường điều khiển : RD\, WR\, IO/M\, Clock Out, Reset Out và 4
ngắt.
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

2. Sơ đồ chân và sơ đồ logic:














Hình 1.3 : Sơ đồ chân và sơ đồ logic của 8085A
3. Chức năng các chân:
* Chân 1, 2 – X
1
, X
2
(Input):
- Chân X
1
, X
2
là hai ngõ vào, đây cũng là nơi đặt thạch anh. Nhiệm vụ của nó là
tạo dao động cho các khối bên trong vi xử lý.
- Vi xử lý khác nhau có tần số làm việc khác nhau, sau đây là tần số làm việc cực
đại của một vài vi xử lý do Intel sản xuất:
 6MHz đối với 8085A.
 10MHz đối với 8085A-2.
 12 MHz đối với 8085A-1.
* Chân 3: Reset Out (Output):
- Cho biết vi xử lý đang đặt ở trạng thái ban đầu. Ta có thể sử dụng tín
hiệu từ chân này làm tín hiệu reset cho các vi mạch khác trong hệ thống.
- Chân này nếu không sử dụng thì để trống.
- Tín hiệu luôn ở mức [0], khi tác động thì lên [1].
* Chân 4: SOD (Output):
- SOD (Serial Output Data): đây là ngõ ra dữ liệu nối tiếp, dữ liệu được xuất ra ở
chân này tại bit A
7

của thanh ghi A. ngõ ra này được thực hiện bởi lệnh SIM.
- Chân này nếu không sử dụng thì để trống.
* Chân 5: SID (Input):
Ready
Hold

Intr
RST 7.5

RST 6.5

RST 5.5

Trap

Reset in

X
1

X
2

SID

V
cc

V
ss


A
8

A
15
AD
0

AD
7
ALE

S
0
S
1
RD
\

WR
\

HLDA

INTA

Reset out

Clock out


SOD

8085A

X
1
X
2
Reset out

SOD

SID

Trap

RST 7.5

RST 6.5

RST 5.5

INTR

INTA\

AD
0
AD

1
AD
2
AD
3
AD
4
AD
5
AD
6
AD
7
V
ss
V
cc
HOLD

HLDA

Clock out

Reset in

READY

IO/M
\


S
1
RD
\

WR\

ALE

S
0
A
15
A
14
A
13
A
12
A
11
A
10
A
9
A
8
1

20


21

40

8085A

Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

- SID (Serial Input Data): đây l ngõ vào dữ liệu vào nối tiếp, dữ liệu từ hệ thống
khác gửi đến từng bit một khi vi xử lý có lệnh nhận tín hiệu, dữ liệu ở ngõ vào này được
nạp vào bit A
7
của thanh ghi A.
- Vi xử lý thực hiện công việc này khi nhận lệnh RIM.
* Chân 6: TRAP (Input):
- Ở chân này, tín hiệu ngắt không ngăn được. Tín hiệu yêu cầu ngắt có
bậc ưu tiên cao, không bò ngăn lại bởi chương trình (phần mềm).
- Ngõ vào này do hệ thống khác điều khiển.





Hình 1.4 : Sơ đồ tác động ngắt của vi xử lý.
- Ngõ vào này được kích bởi cạnh lên.
- Khi chân TRAP ở mức [1], trạng thái này được lưu vào 1 bit bên trong vi xử lý,

lúc đó chương trình thứ I sẽ ngưng lại khi thực hiện xong và nhảy đến đòa chỉ 0024
H
để
thực hiện chương trình tại đòa chỉ này cho đến khi gặp lệnh trở về thì mới quay lại chương
trình chính.
- Ứng dụng của ngắt : Một trong những ứng dụng là quét bàn phím. Khi có một
phím tác động, IC quét bàn phím sẽ báo cho vi xử lý tín hiệu ngắt vi xử lý sẽ chuyển sang
nhận và xử lý phím đó. Sau khi xử lý xong mới trở về chương trình chính.
* Chân 7, 8, 9 – RST 7.5, RST 6.5, RST 5.5: (Input):
- RST (Restart Interrupt Request): Tån hiệu ngắt có thể ngăn được. Đây là ba ngõ
vào điều khiển vi xử lý.
- Ba ngõ vào này được kích bằng cạnh lên hoặc bằng mức, tín hiệu đưa vào chân
RST 7.5 có thể là một xung.
- Khi gặp tín hiệu ngắt, vi xử lý sẽ thực hiện chương trình tại đòa chỉ được quy đònh
quy đònh trước.
* Chân RST 7.5 có đòa chỉ chương trình phục vụ ngắt là: 003C.
* Chân RST 6.5 có đòa chỉ chương trình phục vụ ngắt là: 0034.
* Chân RST 5.5 có đòa chỉ chương trình phục vụ ngắt là: 002C.
- Khi đoạn chương trình chính có lệnh cho phép ngắt DI tín hiệu ngắt từ
các chân này sẽ không được thực hiện.
- Khi đoạn chương trình chính có lệnh cho phép ngắt EI, thì các lệnh ngắt này sẽ
được thực hiện kể từ khi gặp lệnh EI trong chương trình chính.
Hệ

thống
khác

8085A
6



8085A
6

o

Trap

VXL

Hoặc



Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

- Nếu các chân này không sử dụng thì sẽ nối đất (GND).
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

* Chân 10: INTR (Input):
- INTR (Interrupt) : tín hiệu báo ngắt vi xử lý sẽ nhận ra sau khi thi hành
xong một chỉ thò.
- Khi không sử dụng chân 10 nối GND.
* Chân 11: INTA\ (Output):

- INTA (Interrupt Acknowledge): Tín hiệu trả lời ngắt. Tín hiệu sẽ báo cho thiết bò
yêu cầu ngắt bởi tín hiệu INTA biết rằng vi xử lý đã chấp nhận yêu cầu ngắt và thiết bò
yêu cầu ngắt hãy đặt lệnh lên đường dữ liệu (Data Bus).
- Chân 10 và 11 thường được liên kết với các IC DMA (dùng trong máy tính).
- Khi không sử dụng chân 11 bỏ trống.
* Chân 12

19 – AD0

AD7 (Input/Output):
- AD (Address Data): đây là các đường đòa chỉ và các đường dữ liệu được
tích hợp chung với nhau tạo thành đường dữ liệu – đòa chỉ.
- Ở chu kỳ máy T
1
, các ngõ AD này đóng vai trò là các ngõ ra đòa chỉ, ở các chu kỳ
sau thì bus này đóng vai trò là các đường dữ liệu. Vi xử lý xuất hay nhập dữ liệu đều
thông qua các đường này.
- Các đường dữ liệu và đòa chỉ trong bus này có thể được tách ra hẳn bởi một IC
chốt (74LS373, 74LS573) được điều khiển bởi chân ALE của vi xử lý.
* Chân 20 – V
ss
: Chân GND của vi xử lý.
* Chân 21

28 – A
8


A
15

(Output) Address bus:
Các ngõ ra này được dùng để xuất 8 bit đòa chỉ cao.
Như vậy, vi xử lý 8085A có 16 đường đòa chỉ và 8 đường dữ liệu.
* Chân 29, 33, 34 – S
0
, S
1
,

IO/M\

(Output).
- Ba ngõ này cho biết trạng thái hoạt động của vi xử lý, trạng thái hoạt
động có thể xem ở bảng sau:
IO/M\ S
1
S
0
Trạng thái
0 0 1 Viết vào bộ nhớ (Memory Write)
0 1 0 Đọc bộ nhớ (Memory Read)
0 1 1 Xuất dữ liệu ra cổng (Op-Code Fetch)

1 0 1 Xuất dữ liệu ra cổng (I/0 Write)
1 1 0 Đọc dữ liệu từ cổng (I/0 Read)
1 1 1 Interrup Acknowledge

* Chân 30 – ALE (Output):
- ALE (Address Latch Enable) là chân điều khiển, dùng xác đònh vai trò của đường
Trường ĐH SPKT Luận văn tốt nghiệp



GVHD: Nguyễn Đình Phú SVTH: Nguyễn Trung Dũng

AD7  AD0. Ngõ này tạo ra một xung ở chu kỳ máy T
1
nhằm xác đònh lúc đó đường
AD7  AD0 đóng vai trò là đường đòa chỉ (A
7
 A
0
).
- Bình thường thì ALE ở mức [0], ở chu kỳ T
1
thì ALE ở mức [1].
- Chân này dùng làm chân điều khiển cho IC chốt.
* Chân 31: WR\ (Output):
- WR\ (Write) dùng để xác đònh vi xử lý 8085A đang thực hiện lệnh ghi dữ liệu lên
bộ nhớ hay I/O.
- Chân WR\ của vi xử lý 8085A thường được nối với các chân WR của các IC khác
(bộ nhớ hay I/O).
* Chân 32: RD\ (Output):
- RD\ (Read): dùng để xác đònh vi xử lý đang thực hiện lệnh đọc dữ liệu từ bộ nhớ
hay I/0 và vi xử lý.
- Chân RD\ của vi xử lý 8085A thường được nối với các chân RD của các IC khác
(bộ nhớ hay I/0).
* Chân 35: Ready (Input):
- Ready: Tức tín hiệu trả lời cho vi xử lý. Bộ nhớ hay thiết bò ngoại vi I/0 báo cho
vi xử lý biết là đã sẵn sàng gửi hoặc nhận dữ liệu. Vi xử lý chưa thể hoàn thành chu kỳ
máy nếu Ready có giá trò thấp.

- Nếu hết 3 chu kỳ xung clock mà bộ nhớ chưa gửi dữ liệu ra thì chương trình sẽ
sai. Do đó để đồng bộ người thiết kế dùng chân Ready này (bình thường Ready ở mức
[1]).
* Chân 36: Reset In (Input):
- Reset In: ngõ vào này dùng để reset vi xử lý. Khi thực hiện reset tín hiệu này
phải ở mức logic [0] trong khoảng 3 chu kỳ xung clock.
- Khi reset thanh ghi PC = 0000
H
nghóa là vi xử lý trở về trạng thái ban đầu. Sau đó
vi xử lý sẽ đón lệnh tại đòa chỉ này.
- Khi chân Reset In tác động thì chân Reset Out của vi xử lý cũng tác động theo.
Nếu các IC khác được nối với chân Reset Out thì khi reset vi xử lý, các IC khác cũng được

×