Chức năng thận nào tốt hơn
Các xét nghiệm thường qui có thể sẽ giúp bạn biết được chức năng thận của
mình,nhưng làm sao để biết chức năng 2 thận riêng biệt.ta có thể xâm lấn để lấy
nước tiểu ở ngay đài bể thận,và phiếu trả lời kết quả xét nghiệm sẽ cho bạn biết
quả thận nào của mình đang hoạt động tốt.còn một cách khác có thể giúp bạn trả
lời câu hỏi trên mà không phải xâm lấn là Xạ hình thận
nguyên lý xạ hình chức năng thận là gì?
Dùng các chất mà đường bài xuất duy nhất ra khỏi cơ thể là qua thận, đánh dấu
đồng vị phóng xạ rồi tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân. Ghi lại hình ảnh động học và
đồ thị hoạt độ phóng xạ - thời gian của từng thận, phân tích định tính và định
lượng, qua đó sẽ đánh giá được chức năng của từng thận riêng rẽ
chỉ định và chống chỉ định
chỉ định
Đánh giá chức năng hai thận hoặc từng thận riêng rẽ.
- Đánh giá và theo dõi các bệnh lý ở thận như: tăng huyết áp do thận, viêm đài bể
thận, viêm cầu thận, hoại tử ống thận, suy thận cấp
- Đánh giá và theo dõi tắc đường tiết niệu.
- Nghi thận một bên.
- Chấn thương thận.
- Đánh giá và theo dõi sau ghép thận
chống chỉ định
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế men chuyển (ACE).
- Bệnh nhân đang có thai hoặc cho con bú.
Dược chất phóng xạ và trang thiết bị cần thiết
+ Thuốc phóng xạ:
- Tc-99m - diemethylenetriamine penta-acetic acid (DTPA).
- Tc-99m - mercaptoacetyltriglycine (MAG3).
+ Thiết bị ghi đo: Máy Gamma camera, SPECT.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
+ Chuẩn bị bệnh nhân:
- Nhắc bệnh nhân uống nhiều nước (0,5 - 1 lít nước) trong vòng 30 phút - 1 giờ
trước khi xạ hình.
- Bệnh nhân cần đi tiểu trước khi ghi đo.
+ Thuốc phóng xạ:
- Tc-99m - DTPA tiêm tĩnh mạch nhanh dạng (bolus).
- Liều dùng cho người lớn: 3 - 15 mCi (111-555 MBq).
+Các bước tiến hành:
- Đo số xung của syringe trước và sau khi tiêm trong thời gian 1 phút cách bề mặt
detector 20-30 cm.
- Bệnh nhân nằm ngửa, detector đặt sát lưng phía sau (nếu thận ghép: đặt ở phía
trước bụng). Thận và bàng quang nằm trong vùng truờng nhìn của detector.
- Khi nghe tín hiệu bật máy, tiêm nhanh thuốc phóng xạ dưới dạng (bolus) vào
tĩnh mạch bệnh nhân.
- Thu nhận thông tin dòng máu đến thận, tiếp sau đó những hình ảnh động học của
thận (Pha tưới máu: 6 giây/hình ghi trong 1 phút. Pha động học: 60 giây/hình ghi
trong 19 phút). Đặt matrix 128x128.
+ Xử lý hình ảnh: tạo thận đồ (đồ thị hoạt độ phóng xạ - thời gian).
Chọn các hình ảnh thận có số đếm cao nhất để xử lý.
chức năng thận phải %= (số xung của thận phải/tổng số xung của hai thận)100%
chức năng thận trái %= (số xung của thận trái/tổng số xung của hai thận)100%
- Hình ảnh thận đồ: gồm 3 pha
Pha mạch (20-30 giây): đồ thị thận lên nhanh với độ nghiêng gần như thẳng đứng.
Pha tiết (Tmax: 2 – 6 phút): đồ thị tiếp tục đi lên những chậm hơn pha mạch và đạt
đỉnh điểm.
Pha bài xuất (T1/2 < 15 phút): đồ thị bắt xuống nhanh trong 3-4 phút đầu, sau đó
xuống chậm dần.
- Tính GFR; ERPF; GFR/ERPF.
- Mức lọc cầu thận trung bình (MLCT) đo bằng xạ hình: 125ml/phút
- Mức lọc cầu thận của từng thận
- Mức tập trung phóng xạ của mỗi thận khoảng 4 - 9% tổng hoạt độ phóng xạ tiêm
cho bệnh nhân
các bất thường
- Hiện hình 1 trong 2 quả thận.
- Tăng hoặc giảm tập trung phóng xạ ở 1 trong 2 thận.
- Hình ảnh tập trung phóng xạ cao bất thường vùng đài bể thận.
- Các hình ảnh bất thường trên thận đồ.
- Tăng tập trung phóng xạ bất thường ở lách hoặc gan.