Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

U xơ Tiền Liệt Tuyến & biến chứng ptI pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.17 KB, 6 trang )

U xơ Tiền Liệt Tuyến & biến
chứng pt

I.Tổng quan
+ BHP - U xơ tiền liệt tuyến (còn được gọi tắt là BPH theo tiếng Anh) hay
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt, là một sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt
ở nam giới trung niên và cao niên.
+ Trong u xơ tiền liệt tuyến, tuyến tiền liệt tăng kích thước và ép vào niệu
đạo và bàng quang, gây khó khăn cho tiểu tiện.
+ Nó gây nên triệu chứng tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ
nhiễm trùng tiết niệu và tiểu khó.
II.Dịch tễ
+Tại Việt Nam hiện nay có tới 45% đến 70% số nam giới trong độ tuổi từ 45
đến 75 mắc căn bệnh này, Phần lớn trong số đó đã phải trải qua pt ít nhất là
một lần. Điều đó nên gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và
sinh hoạt của người bệnh.
+ Tại Hoa Kỳ, hơn một nửa đàn ông độ tuổi từ 60 đến 70 và khoảng 90 phần
trăm ở độ tuổi từ 70 đến 90 có triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến. Một số
trong đó có triệu chứng nặng đến mức cần điều trị.
III.Triệu chứng
+ Tiểu ngập ngừng, cảm giác tiểu không hết, tiểu nhiều lần, số lượng nước
tiểu mỗi lần ít là những triệu chứng gợi ý cho bệnh u xơ tiền liệt tuyến ở đàn
ông trung niên và cao niên.
+ Vì tiểu không hết, có sự tắc đọng vi khuẩn trong bàng quang là tăng nguy
cơ nhiễm trùng tiết niệu.
+ Một số bệnh nhân bị tiểu khó, trong đó lượng nước tiểu không thoát đủ và
bàng quang bị căng phồng. Nếu không chữa, nó có thể dẫn đến suy chức
năng thận và thận ứ nước.
IV.Chẩn đoán
+ Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua trực tràng) có thể phát hiện tuyến
tiền liệt khi đã to đáng kể. Phương pháp này phụ thuộc vào kỹ năng bác sĩ.


+ Thông thường, xét nghiệm máu được dùng để loại trừ ung thư tuyến tiền
liệt: tăng cao PSA (kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến) là dấu hiệu chỉ thị
ung thư. Chính việc thăm trực tràng có thể là tăng PSA trong máu ngay cả
những bệnh nhân không bị ung thư. Do đó bác sĩ thường lấy máu trước khi
thăm trực tràng. Ở người bình thường, PSA nhỏ hơn 4mg/ml. Nếu PSA trên
10mg/ml thì có khả năng bị ung thư hơn là u xơ.
+ Siêu âm tinh hoàn, tuyến tiền liệt và thận cũng thường được làm để loại
trừ ung thư và thận ứ nước. Kỹ thuật siêu âm cho phép xác định kích thước
và khối lượng của tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt thông thường có thể tích
khoảng 20 mililit̀ .
V.Điều trị
1.Nội khoa
+ Nếu bướu lành và bệnh nhân ngại mổ, có thể điều trị bằng thuốc ức chế
thụ thể alpha-adrenergic, ví dụ:
Alfuzosin (Xatral, Urion, Altofen) 2, 5mg (5mg LP) tid (bắt đầu 2v, không
quá 4 viên/ngày.
Terazosin (Hytrin) 1-2-5-10mg, uống theo liều khá phức tạp.
Doxazosin (Cardular, Supressin) 1-2-4mg, thường uống 2-4mg/ngày.
Prazosin (Minipress, Vasoflex)1-2-5mg, dùng để hạ HA nhiều hơn.
Tamsulosin (Losin LP, Omix) nang 0, 4ng LP, 1-2v/ngày.
+ Một số không androgen như ức chế men 5-alpha-reductase Finasteride
(Proscar, Fimast) 5mg 1v/ngày (dùng 6 tháng).
+ Các thuốc ức chế alpha-adrenergic không làm "tiêu" bướu mà chỉ giúp tiểu
dễ, do cổ bàng quang và niệu đạo dễ mở rộng khi đi tiểu. Thuốc này cũng
haỳ gây tác dụng phụ như giảm huyết áp.
+ Chưa có thuốc nào chứng minh được là làm bướu nhỏ đi.
+ Thuốc có hiệu quả với bướu to một hay hai thuỳ bên, chứ ít tác dụng với
bướu thùy giữa.
Có một số báo cáo cho thấy, vị thuốc dược thảo cọ lá Nam Mỹ có tác dụng
làm giảm các triệu chứng bệnh này. Nghiên cứu của Wilt và cộng sự, 2002,

cho thấy tác dụng của thuốc này tương đương finasteride.
+ Giáo sư Đỗ Tất Lợi cũng gợi ý một vị thuốc nam từ cây trinh nữ hoàng
cung có tác dụng chữa bệnh.
2.Phẫu thuật
+ Nếu việc điều trị nội khoa không đạt hiệu quả, pt bóc tiền liệt tuyến trên
xương mu, hay qua niệu đạo (TURP) có thể thực hiện.
+ TUPR là kỹ thuật cắt đốt bỏ một phần tiền liệt tuyến, thông qua nội soi
theo đường niệu đạo, nếu PSA < 4mg/ml thì có thể mổ cắt đốt nội soi.
3.Các p.pháp mới
+ Có nhiều phương pháp mới để giảm kích thước tiền liệt tuyến, một số
chưa được thử nghiệm đủ là để đảm bảo độ an toàn và biết hết các tác dụng
phụ. Các phương pháp chỉ nên phá hủy các mô thừa mà không ảnh hưởng
đến tổ chức các loại.
+ Một số phương pháp nữa có thể kể ra là "bốc bay tổ chức tuyến tiền liệt
qua niệu đạo" (TVP), mổ TURP bằng laser, cắt bằng laser (VLAP), liệu
pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo (TUMT), tiêm ethanol (tiêm cồn tuyệt đối).
+ Bệnh được phát hiện càng sớm thì điều trị càng có cơ hội hiệu quả hơn.
5. Mổ u xơ TLT qua nội soi niệu đạo
a) Biến chứng
+ Hấp thu dịch tưới rửa vào lòng mạch: số lượng dịch hấp thu tuỳ thuộc
1) áp lực thuỷ tĩnh của dịch rửa (trong suốt thời gian xoang bị bộc lộ với
dịch tưới ~10-30 ml dịch tưới rửa bị hấp thu/phút), &
2) số lượng cùng kích thước tĩnh mạch xoang TLT mở ra trong mổ. Sự hấp
thu dịch rửa này có thể dẫn tới quá tải dịch, giảm áp lực thẩm thấu, giảm
natri máu, tăng đường máu, tăng amoniac máu & tan máu.
+ Giảm thân nhiệt thường xảy ra.
+ Tỷ lệ nhiễm trùng mổ là 10% với BN không nhiễm khuẩn đường niệu &
đến 50% với BN có nhiễm trùng đường niệu sẵn.
+ Mất máu: liên quan đến tình trạng mạch máu của TLT, kỹ thuật, trọng
lượng tuyến được cắt bỏ, thời gian mổ dài, thủng bàng quang hoặc niệu đạo.

+ Mù thoáng qua: Là thuộc tính khi hấp thu của glycine & các sản phẩm
chuyển hoá của nó là ammoniac, có tác dụng ức chế chất dẫn truyền thần
kinh trong võng mạc.
+ Nhiễm độc hệ TKTƯ: Kết quả của sinh chuyển hoá glycine thành
ammoniac.
- Các hội chứng TKTƯ gồm lo sợ, bứt rứt, co giật, đau đầu, cơn động kinh,
mù thoáng qua, hôn mê & tất cả các đặc điểm qui cho giảm natri máu & áp
lực thẩm thấu máu.
b) Xử trí hội chứng TURP & giảm Natri máu
+ Xét nghiệm đánh giá nồng độ Natri & khí máu động mạch hiện hành.
+ Na máu >120 mEq/L: Sử dụng cầm máu; kết thúc pt nội soi; oxy bởi mặt
nạ hoặc canyl mũi; hạn chế dịch; cho lợi tiểu nhanh với loại lợi tiêu quai.
+ Na máu <120 mEq/L; sử dụng cầm máu, kết thúc pt nội soi; oxy qua mặt
nạ hoặc canyl mũi; hạn chế dịch; lợi tiểu quai; cân nhắc để dùng NaCl ưu
trương (vd: 3-5%) truyền với tốc độ không lớn hơn 100 mL/giờ. Cho phép
Na tăng 0.5-2.0 mEq/l/giờ; ngưng truyền muối & lợi tiểu khi Na đạt 120-130
mEq/l.
+ Kinh nghiệm BVĐk Đà nẵng: Lấy u < 40g với thời gian mổ ngắn < 10' +
áp lực dịch rửa thấp giúp ngăn chặn TURP & dùng dịch rửa sorbitol 3.3%
tốt hơn là với nước cất.

×