Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Viêm ruột thừa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.87 KB, 7 trang )

Viêm ruột thừa

I.Tổng quan
+ Viêm ruột thừa (appendicitis)
- là một bệnh phẫu thuật cấp cứu hay gặp,
- với những biểu thị luôn thay đổi hình dạng;
- hay bị che lấp bởi những hội chứng lâm sàng khác;
- và trở thành bệnh trầm trọng, khi chẩn đoán chậm.
+ Không có một dấu hiệu, triệu chứng hay xét nghiệm đơn lẻ nào để chẩn
đoán xác định nhanh viêm ruột thừa đúng trong tất cả các trường hợp!.
+ Mặc dù vài ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, nhưng phần lớn viêm
ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm.
+ Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do viêm phúc mạc và sốc do
ruột thừa viêm bị vỡ. (2005 OMS Thống kê: tử vong 0.2-0.8%, và >20% với
BN > 70 tuổi).
II.Nguyên nhân
+ Nguyên nhân thường là ruột thừa bị tắc nghẽn do thành phần có trong
phân, dẫn đến nhiễm khuẩn.
+ Nếu không điều trị, ruột thừa có thể bị hoại tử, vỡ ra, dẫn đến viêm phúc
mạc, nhiễm khuẩn huyết và cuối cùng là tử vong.
III.Dấu hiệu và triệu chứng
+ Dấu hiệu LS
- Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi
khu trú ở hố chậu phải (50-80%). Trước đó đã từng đau giống như vậy - theo
thống kê là 23%
- Thường đi kèm với chán ăn (74-78%).
- Cũng thường có sốt.
- Buồn nôn, nôn (61-92%) và tiêu chảy hay táo bón có thể có hoặc không
(18%), nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán và không nên dùng nó
để gạt bỏ khả năng bị VRT.
- RTV nằm cạnh bàng quang hay niệu quản có thể kích thích gây tiểu máu


hay mủ.
+ Triệu chứng điển hình là đau và nhạy cảm ở hố chậu phải (96%), nhưng
đây là triệu chứng không đặc hiệu, cần phải xác định thêm:
- Nếu phản ứng dội dương tính chứng tỏ có kích thích phúc mạc.
- Ổ bụng gồng cứng là dấu hiệu nghi ngờ cao do viêm phúc mạc cần can
thiệp phẫu thuật.
+ Dấu hiệu CLS
- XN máu 80-85% Bạch cầu tăng >10.000/ml, trung tính > 75% (không đến
4% BN RTV BC < 10.000 & N < 75%)
- Test CPR (chất phản ứng với pha cấp được tổng hợp bởi gan khi đáp ứng
lại với nhiễm trùng do vi khuẩn, tăng lên trong vòng 6-12 giờ viêm tổ chức
cấp),
- Có nghiên cứu thấy nếu CPR (-) phối hợp BC < 10.000 và N <75% thì loại
trừ RTV với độ tin cậy gần 100%.
IV.Chẩn đoán
* Chẩn đoán dựa trên bệnh sử và khám thực thể, cùng với thử máu và các
xét nghiệm chẩn đoán khác nêu ở trên.
+ Dấu hiệu thực thể
- Điển hình của viêm ruột thừa là đau lan toả ở vùng rốn, và trở nên khu trú
tại điểm McBurney nếu ruột thừa viêm tiếp xúc với phúc mạc thành.
- Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu trước trên và rốn,
hoặc khoảng bề rộng của bàn tay.
+ Các p.pháp khám LS khác gồm
- Thăm trực tràng bằng ngón tay (hay khám trực tràng qua đường hậu môn),
nếu đau ở phía phải (vị trí bình thường của ruột thừa), nó làm tăng khả năng
chẩn đoán viêm ruột thừa.
- Các dấu hiệu khác dùng trong chẩn đoán viêm ruột thừa là:
. dấu cơ thắt lưng-chậu (psoas sign - đau hố chậu phải khi làm duỗi quá mức
hông phải, thường ở viêm ruột thừa sau manh tràng),
. dấu lỗ bịt (obturatrr sign - đau hố chậu phải trong khi xoay làm cong hông

phải),
. dấu Blomberg và dấu Rovsing (đau hố chậu phải khi sờ nắn hố chậu trái).
+ Siêu âm và chụp Doppler
. Cũng là phương tiện phát hiện viêm ruột thừa, nhưng có thể bỏ sót một số
trường hợp (khoảng 15%), đặc biệt là ở giai đoạn sớm khi chưa hình thành
dịch, siêu âm hố chậu có thể không cho thấy bất thường mặc dù đã có viêm
ruột thừa.
. Tuy nhiên, hình ảnh siêu âm có thể giúp phân biệt viêm ruột thừa với bệnh
cảnh khác có triệu chứng rất giống, được gọi là viêm hạch bạch huyết quanh
ruột thừa.


- Hình mũi tên cho thấy một ruột thừa viêm cấp. Cấu trúc có hình ống giãn,
thiếu nhu động, và đường kính trong đo lớn hơn 6mm. Có mặt một vòng
mỏng chất lỏng quanh ruột thừa.
- Siêu âm cũng đặc biệt có ích trong thăm dò nguyên nhân phụ khoa gây
đau bụng ở một phần tư phải dưới ở phụ nữ mang thai vì CT scan không là
pp được lưa chọn trong trường hợp này.
+ CT scan RT
- Ở những nơi có trang bị CT scan hay chụp cắt lớp, đây là pp chẩn đoán cận
lâm sàng được ưa thích. Phim chụp cắt lớp CT scan thực hiện đúng quy cách
có độ phát hiện (độ nhạy) hơn 95%.
- Ruột thừa viêm biểu hiện trên CT scan là hiện tượng mất tương phản
(thuốc nhuộm đường uống) trong ruột thừa và dấu hiệu trương nở hay phù
nề của ruột thừa, thường trên 6 mm ở mặt cắt ngang; ngoài ra còn có bằng
chứng viêm được gọi là "xe sợi mỡ" ("fat stranding").

- Hình mũi tên cho thấy một ruột thừa viêm cấp. Cấu trúc có hình ống giãn,
+ Điểm chẩn đoán
- hệ thống cho điểm chẩn đoán tốt nhất đươc cho là MANTRELS score

(Alvarado score, 1986),
- dựa trên các thông số: đau khu trú hố chậu phải (M=1), biếng ăn (A=1),
buồn nôn hay nôn (N=1), cảm ứng hố chậu phải (T=2), đau khi thôi ấn
(R=1), nhiệt độ tăng (E=1), tăng BC (L=2) và chuyển trái (S=1) / Tổng số =
10.
- Về đánh giá cho là <5 điểm thì ít nghĩ đến; 6-7 nghi ngờ; >8 nhiều khả
năng VRT.
V.Điều trị
+ Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa (là pp điều trị chính) + Kháng sinh đường tĩnh
mạch (được dùng để tiêu diệt vi khuẩn còn sót lại và vì vậy làm giảm hiện
tượng viêm).
+ Khi nhập HS, BV:
- Cần đặt IV, truyền dịch tinh thể, không cho ăn uống đường miệng.
- Dùng giảm đau lúc còn chưa chẩn đoán xác định là chống chỉ định.
- Làm Quick test (beta–human chorionic gonadotropin - beta-hCG) với tất
cả bệnh nhân là nữ trong độ tuổi sinh đẻ để loại trừ chửa ngoài dạ con.
- Kháng sinh IV với các trương hợp nghi nhiễm khuẩn máu.
+ Điều trị không phẫu thuật: bằng KS IV chỉ áp dụng khi không thể pt được
(thuỷ thủ đi tàu ); khoảng 37% sẽ VRT tái phát.
+ Kháng sinh trước phẫu thuật: có hiệu lực làm giảm bớt nhiễm trùng hậu
phẫu, thường dùng nhóm có tác dụng VK gram âm & kỵ khí.
VI.Tiên lượng
+ Hầu hết bệnh nhân viêm ruột thừa hồi phục nhanh chóng với điều trị,
nhưng có thể xảy ra biến chứng nếu điều trị chậm trễ hoặc nếu bị viêm phúc
mạc thứ phát do thủng ruột thừa.
+ Thời gian hồi phục phụ thuộc vào tuổi, cơ địa, biến chứng và các tình
huống khác, nhưng thường khoảng 10 đến 28 ngày .
+ Sự đe doạ tính mạng do viêm phúc mạc là lý do tại sao viêm ruột thừa cần
được điều trị khẩn cấp. Đôi khi pt cắt bỏ ruột thừa được tiến hành bên ngoài
bệnh viện có trang bị phù hợp nếu việc di chuyển bệnh nhân là không khả thi

do vấn đề thời gian.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×