Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần may trường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.96 KB, 116 trang )

Trang 1




LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực
và phát triển mạnh mẽ. Đánh dấu bước ngoặc phát triển đó, Việt Nam đã gia nhập
WTO - một sân chơi chung cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự kiện này
mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng có không ít
khó khăn, thách thức; đặc biệt là nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn khi đại
đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ.
Để tồn tại và phát triển, trước hết các doanh nghiệp cần chủ động về mọi
tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tài chính nói riêng. Điều này
đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với
những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển. Bởi vậy,
doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp
ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Do đó, để đáp ứng một phần yêu
cầu mang tính chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ
đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất
được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có
của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn
thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những
bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là
một công cụ quan trọng cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.


Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phân tích tài
chính, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May Trường Giang, được sự giúp
đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Lê Văn Tháp cùng Ban Giám đốc, tập thể cán
Trang 2




bộ công nhân viên trong Công ty, với mong muốn được kết hợp giữa những kiến
thức tích lũy được từ quá trình học tập và tình hình thực tiễn tại Công ty, em quyết
định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần May Trường
Giang” làm đề tài cho Đồ án tốt nghiệp đại học của mình.
** Đối tượng nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán các năm 2007, 2008 và 2009.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007, 2008 và 2009.
- Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2007, 2008 và 2009.
** Các phương pháp được sử dụng trong quá trình phân tích:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đồ thị, mô hình.
- Phương pháp tài chính Dupont.
- Phương pháp định tính.
** Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần May
Trường Giang.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần May Trường Giang.
** Những đóng góp của đề tài:

- Thông qua quá trình tìm hiểu và phân tích, đề tài đã cho thấy được thực
trạng tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây, chỉ rõ các điểm mạnh,
điểm yếu về tài chính của Công ty và đồng thời đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để tình hình tài chính của Công ty
được tốt hơn.
** Những hạn chế của đề tài:
- Do không thể thu thập được các chỉ số tài chính của các công ty chuyên
sản xuất gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu có quy mô tương đương với
Trang 3




Công ty Cổ phần May Trường Giang nên không thể tiến hành so sánh các chỉ số tài
chính nhằm xác định vị thế của Công ty so với toàn ngành.
- Sự biến động của tình hình tài chính của Công ty là do sự tác động của
rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan; do đó, trong quá trình phân tích các chỉ số
tài chính và đưa ra các nhận xét, nhận định về nguyên nhân tác động có thể vẫn còn
nhiều thiếu sót cần được bổ sung.
Do đó, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ phía thầy
cô để em có thể hoàn thiện đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
Sinh viên thực tập
Bùi Thị Hải Yến





















Trang 4




































CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Trang 5




1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có những yếu
tố cần thiết như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Muốn vậy doanh nghiệp phải hình
thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp.Đằng sau đó chính là các quan hệ kinh tế như:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nộp thuế, phí và lệ phí… cho Ngân sách
nhà nước. Ngược lại, Ngân sách nhà nước thực hiện tài trợ vốn dưới nhiều hình
thức khác nhau trong những trường hợp cần thiết như cấp vốn (vốn ban đầu, vốn bổ
sung) đối với doanh nghiệp Nhà nước, cho doanh nghiệp vay, góp vốn liên doanh
hoặc tham gia mua cổ phần, thu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh…
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường: Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên có mối quan hệ với các thị
trường như: thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường sức lao động… Ở
đây bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán hàng hóa và dịch vụ, tiền lương,
tiền mua bán cổ phiếu, trái phiếu, tiền vay, tiền bồi thường rủi ro, tiền bảo hiểm…
+ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Đây chính là sự luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp, là mối quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh, giữa các cổ đông và nhà quản lý, giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn,
các khoản lương thưởng cho người lao động, cấp phát điều hòa vốn, phân phối thu
nhập giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.

Trang 6




1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
a. Chức năng tổ chức các nguồn vốn nhằm bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện được mục tiêu và phương án sản xuất kinh doanh trong điều
kiện của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án
tạo lập, huy động vốn cụ thể. Vì vậy, nhiệm vụ của chức năng này là:
- Xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu về vốn và khả năng huy động vốn:
+ Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì doanh nghiệp phải huy động thêm
vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo
có hiệu quả.
+ Nếu khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản
xuất, mở rộng thị trường hoặc có thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư
chứng khoán, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh…
- Lựa chọn nguồn vốn và phương thức thanh toán các nguồn vốn sao cho
chi phí mà doanh nghiệp phải trả là thấp nhất trong thời gian hợp lý nhất.
b. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung
ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ
các hoạt động khác. Phần còn lại của thu nhập sau khi trừ hết các chi phí hợp lí, hợp
lệ gọi là lợi nhuận; một phần lợi nhuận nộp Ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định,
phần lợi nhuận còn lại thì doanh nghiệp tiến hành phân chia cho các quỹ của doanh
nghiệp như: quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng tài chính… và phân phối lợi
nhuận cho các cổ đông.

Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp còn biểu hiện ở các khâu
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn để khai thác triệt để tài chính của doanh
nghiệp cũng như trong việc hoạt động nguồn vốn, phục vụ kịp thời cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh.


Trang 7




c. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chức năng giám đốc của tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thông
qua các chỉ tiêu tài chính như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán…;
các tỷ số tài chính như: tỷ suất doanh lợi doanh thu, doanh lợi giá thành, doanh lợi tổng
vốn… nhằm qua đó doanh nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại cũng như những ưu
điểm trong đầu tư kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nhằm điều chỉnh các hoạt
động hoặc phát huy thế mạnh tiềm năng của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục khuyết
điểm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Ba chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau.
Chức năng tạo vốn và phân phối vốn được tiến hành đồng thời với quá trình thực
hiện chức năng giám đốc hay kiểm tra. Chức năng giám đốc tiến hành tốt là cơ sở
quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, phù hợp với quy
mô và phương hướng sản xuất. Việc tạo vốn và phân phối vốn tốt sẽ khai thông các
luồng tài chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo ra nguồn tài chính dồi dào là điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng kiểm tra của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
a. Tổ chức huy động và phân phối sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả:

Doanh nghiệp phải chủ động xác định nhu cầu về vốn cần huy động, từ đó
có kế hoạch hình thành cơ cấu nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả. Song song với quá trình huy động vốn, đảm bảo vốn; tài chính
doanh nghiệp còn có vai trò tổ chức phân phối sử dụng vốn để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt:
+ Về mặt kinh tế: Lợi nhuận tăng, vốn kinh doanh không ngừng được bảo
toàn và phát triển.
+ Về mặt xã hội: Không ngừng nâng cao mức thu nhập của người lao động.
Để đạt được các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt tín
hiệu của thị trường, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Trên cơ sở phương án
được chọn, doanh nghiệp tổ chức, bố trí, sử dụng vốn theo phương châm tiết kiệm,
nâng cao vòng quay và khả năng sinh lời của đồng vốn.
Trang 8




b. Tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích, điều tiết các hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn cần có sự phối hợp đồng bộ
của nhiều người, nhiều bộ phận với nhau, đặt trong các mối quan hệ kinh tế. Vì
vậy, nếu sử dụng linh hoạt, sáng tạo các quan hệ phân phối của tài chính để tác
động đến các chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích
vật chất khác sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao năng suất, kích thích tiêu
dùng, tăng vòng quay vốn và cuối cùng là tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngược lại, việc sử dụng các đòn bẩy tài chính kém hiệu quả có thể trở thành rào
cản gây kìm hãm hoạt động kinh doanh.
c. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Khi đầu tư vốn kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều mong
muốn đồng vốn của mình mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất; do đó, với tư cách là

một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh, tài chính doanh nghiệp nhất thiết phải
có vai trò kiểm tra để nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn. Thông qua
các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm
soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng
mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
nhằm đạt tới những mục tiêu đã định.











Trang 9




1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua nhằm
cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh tại
thời điểm báo cáo cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin như: Hội đồng quản
trị, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà bảo hiểm, người lao động… đánh giá
khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển
vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh
doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh
về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cho vay… Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp ở mỗi góc độ khác nhau. Cụ thể:
- Đối với các nhà đầu tư: mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận thông qua
việc đầu tư và mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn luôn mong đợi, tìm
kiếm cơ hội đầu tư vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao.
- Các cổ đông: với mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi
nhuận nên họ quan tâm nhiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Họ sử dụng
các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Trang 10




- Các nhà cho vay, nhà cung cấp tín dụng, các doanh nghiệp cung cấp vật

tư… quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể
hiện trên các báo cáo tài chính. Ngoài ra, các chủ ngân hàng còn quan tâm đến vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó như là nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể
thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị thua lỗ và phá sản….
Tuy các đối tượng quan tâm đến các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp dưới các góc độ khác nhau, nhưng nhìn chung họ đều quan tâm
đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán. Bởi
vậy, việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ phân tích.
1.2.4. Nhiệm vụ của việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung cấp…
- Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các
khoản phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính:
Những thông tin trình bày trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
- Các thông tin phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp. Trong đó bao
gồm những thông tin về tài sản ngắn hạn, như: tiền mặt, các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho… Các thông tin về tài sản dài hạn, như: các khoản phải thu dài hạn, tài
sản cố định, bất động sản…
- Các thông tin phản ánh tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó
bao gồm những thông tin về nợ phải trả như: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Những thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu như: vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác.
Những thông tin trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm:
- Các thông tin phản ánh các khoản doanh thu như: doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Trang 11





- Các thông tin phản ánh các khoản chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại, chi phí khác…
Những thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bao gồm: những
thông tin về lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, những thông tin về lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động đầu tư, những thông tin về lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
Những thông tin trình bày trên bản thuyết minh báo cáo tài chính như: đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, các
thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, trong báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
Các báo cáo khác như: kế hoạch, phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như chế độ, chính sách
của Nhà nước; tình hình phát triển kinh tế trong nước và các nước khác…
1.2.6. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp:
1.2.6.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động
và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.2.6.2. Phương pháp đồ thị, mô hình:
Phương pháp đồ thị là phương pháp đánh giá xu hướng, vị thế của doanh
nghiệp hay mức độ hoàn thành kế hoạch, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.6.3. Phương pháp tài chính Dupont:
Phương pháp tài chính Dupont là phương pháp phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính nhằm phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
1.2.6.4. Phương pháp định tính:
Trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh

hưởng của các nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, sự ảnh hưởng của mức
độ cung – cầu đến giá cả… Những nhân tố này khó có thể đo lường, tính toán và càng
không thể thể hiện trên các báo cáo tài chính nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do đó cần sử dụng phương pháp định tính
để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách toàn diện hơn.
Trang 12




1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, người ta thường sử
dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh
sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương
đối. Việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời gian sẽ đánh giá
được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mô; còn việc so sánh sự biến động
của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian sẽ đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy
động, chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của
cơ cấu nguồn vốn huy động.
Việc đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp còn
xác định ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đến sự biến động của tổng
nguồn vốn. Sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm
tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình
hình tài trợ tài sản bằng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Tương tự, sự tăng
hay giảm của nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng số
nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ tài sản bằng
số vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng vốn chủ sở hữu về quy mô sẽ tăng
cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược
lại, vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về tài chính của doanh

nghiệp. Đối với nợ phải trả, nếu nợ phải trả gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm
tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và ngược lại.
1.3.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty:
1.3.2.1. Phân tích thông qua Bảng cân đối kế toán:
a. Phân tích tình hình tài sản:
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp đang tồn tại trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản ngắn hạn: bao gồm các khoản mục sau: tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Trang 13




- Tài sản dài hạn: bao gồm các khoản mục sau: các khoản phải thu
dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn, tài sản dài hạn khác.
Ngoài ra, ta tiến hành phân tích kết cấu tài sản để biết được từng khoản
vốn chiếm trong tổng tài sản là bao nhiêu phần trăm, từ đó thấy được tính hợp lý
trong việc phân bổ vốn và mức độ sử dụng vốn trong các giai đoạn khác nhau của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
b. Phân tích tình hình nguồn vốn:
Phân tích tình hình nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các nguồn vốn
nhằm thấy được tình hình sử dụng các loại vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, đồng thời thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình
hình nguồn vốn bao gồm các nội dung sau:
- Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Khoản nợ phải trả

giảm về số tuyệt đối và số tương đối trong tổng nguồn vốn được đánh giá là
tích cực vì nó thể hiện khả năng tự chủ về mặt t ài chính của doanh nghiệp
cao. Tuy nhiên, trong trường hợp do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu về vốn,
do đó khoản nợ phải trả tăng lên về số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng vẫn
được đánh giá là tốt.
- Vốn chủ sở hữu: bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và quỹ khác.
Vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng được đánh giá là tốt bởi vì nó
biểu hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên, thông
qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ đầu tư phát triển biểu hiện doanh nghiệp
đang có kế hoạch mở rộng đầu tư, liên doanh liên kết…
Ngoài ra, ta tiến hành phân tích kết cấu nguồn vốn để biết được từng loại
nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn và xem xét kết cấu như vậy là hợp lý chưa. Nếu khoản nợ phải trả chiếm
tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu chứng tỏ khả năng tự chủ của doanh
nghiệp yếu và ngược lại.

Trang 14




1.3.2.2. Phân tích thông qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho
một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, ta cần phải phân tích sự biến động của các khoản mục trong bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, phân tích, so sánh mức độ và tỷ lệ biến động của kỳ

phân tích so với kỳ gốc cho từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của
từng chỉ tiêu so với doanh thu.
1.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính:
1.3.3.1. Phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán:
Trong dòng luân chuyển tiền tệ của Công ty trong một chu kỳ sản xuất kinh
doanh luôn song hành các khoản phải thu và phải trả. Các chỉ tiêu này phản ánh một
cách rõ nét nhất về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, khi tiến hành phân
tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường dùng
các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (R
C
):
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết: Doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ tài sản của
mình để trang trải các khoản nợ như thế nào.
+ Nếu R
C
≥ 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ.
+ Nếu R
C
< 1: doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán các khoản nợ.
+ Nếu R
C
→ 0: doanh nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán các khoản nợ.
b. Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (R
S
):
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết: Doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ tài sản ngắn
hạn của mình để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong năm như thế nào.

R
C
=
R
S
=
Trang 15




+ Nếu R
S
≥ 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Nếu R
S
< 1: doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Nếu R
S
≈ 2 là tốt nhất, lúc này doanh nghiệp có thể sử dụng một phần để
thanh toán các khoản nợ đến hạn và phần còn lại dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không chịu tác động của nợ.
c. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (R
q
):
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết: Doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ tiền và các khoản
tương đương tiền của mình để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong năm như thế nào.
+ R
q
€ (0,5 ÷ 0,8) là tốt nhất vì hầu hết các hợp đồng không bao giờ trao
toàn bộ giá trị hợp đồng trong cùng một lúc, hơn nữa việc dự trữ lượng tiền mặt lớn
trong doanh nghiệp sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao.
d. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay (R
L
):
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT
Lãi vay phải trả I
Chỉ tiêu này cho biết: Doanh nghiệp sử dụng toàn bộ lợi nhuận trước thuế
và lãi vay để thanh toán các khoản lãi phát sinh trong năm như thế nào.
+ R
L
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả.
Kết luận:
Nếu qua phân tích mà nhận thấy các tỷ số khả năng thanh toán có xu hướng
gia tăng và lớn hơn 1 là dấu hiệu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ. Đây là dấu hiệu để nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp lành
mạnh. Và ngược lại thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
1.3.3.2. Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời
a. Doanh lợi doanh thu (Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu):
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu và các khoản thu nhập khác
Chỉ tiêu này cho ta biết: Trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu
về trong kỳ kinh doanh đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ ROS càng tăng qua các kỳ kinh doanh thì càng tốt.
R

q
=
R
L
= =
ROS =
Trang 16




b. Doanh lợi tổng tài sản (Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản):
Lợi nhuận EBIT
Tổng tài sản Tổng tài sản
(Với chỉ tiêu này, người ta thường dùng EBIT)
Chỉ tiêu này cho ta biết: Với một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
trong kỳ kinh doanh đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ ROA càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn càng hiệu quả.
c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế EAT
Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu E
Chỉ tiêu này cho ta biết: Với một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ
kinh doanh đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ ROE càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu càng
hiệu quả. ROE càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng lớn.
Kết luận:
Nếu qua phân tích mà nhận thấy các tỷ số về khả năng sinh lời có xu hướng
gia tăng thì đây là dấu hiệu cho biết doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
1.3.3.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
a. Vòng quay tổng tài sản:

Doanh thu và thu nhập khác

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho ta biết: Với một đồng tài sản sử dụng trong năm đã mang
lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
+ TAU càng tăng thì khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng tăng.
b. Vòng quay hàng tồn kho:
+ Theo giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán

Trị giá hàng tồn kho
+ Theo doanh thu:
Doanh thu bán hàng

Trị giá hàng tồn kho
=
ROA = =
ROE = =
TAU =
R
I
=
R
I
=
Trang 17





Chỉ tiêu này cho ta biết: Bình quân trong một năm có bao nhiêu lần
nhập/xuất hàng hóa.
+ Giả sử một năm có 360 ngày => Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:
360

R
I
+ N
I
càng giảm qua các kỳ kinh doanh chứng tỏ doanh nghiệp đã quản trị
hàng tồn kho rất tốt.
c. Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu và thu nhập khác

Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho ta biết: Bình quân trong một năm doanh nghiệp có bao
nhiêu lần thu được các khoản nợ thương mại.
+ Giả sử một năm có 360 ngày => Kỳ thu tiền bình quân:
360

R
f
+ ACF càng giảm qua các kỳ kinh doanh chứng tỏ doanh nghiệp đã quản
trị hàng tồn kho rất tốt.
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu và các khoản thu nhập khác

Giá trị còn lại của TSCĐ

Chỉ tiêu này cho ta biết: Cứ một đồng vốn đầu tư về tài sản cố định trong

năm đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Kết luận:
Nếu qua phân tích mà nhận thấy các tỷ số khả năng hoạt động có xu hướng
gia tăng thì đây là dấu hiệu cho biết doanh nghiệp có khả năng hoạt động ngày càng tốt
hơn. Đây là dấu hiệu để nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh.
1.3.3.4. Phân tích các tỷ số cấu trúc tài chính:
a. Tỷ suất nợ:
Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản

N
I
=
R
f
=
ACF =
H
TSCĐ
=
R
D
=
Trang 18




Nếu xét riêng nợ ngắn hạn, ta có:

+ Tỷ suất nợ ngắn hạn:
Tổng nợ ngắn hạn

Tổng tài sản
+ Tỷ suất nợ dài hạn:
Tổng nợ dài hạn

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho ta biết: Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp có được trong
năm được đầu tư bằng nguồn vốn vay nợ chiếm bao nhiêu %.
b. Tỷ suất từ tài trợ:
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho ta biết: Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp có được trong
năm được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu %.
Kết luận:
Nếu qua phân tích mà nhận thấy tỷ suất nợ có xu hướng gia tăng thì tính tự
chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần. Đây là dấu hiệu để
nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp đang xấu đi.
1.3.4. Phân tích tài chính Dupont:
Ta có:
Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
1
R
t


Ta có: Tổng tài sản Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản – Tổng nợ
1 1
Tổng nợ 1 - R
D

Tổng tài sản
R
D1
=
R
D2
=
R
t
=
=
1 – R
D
ROE =
=
* *
= ROS * TAU
*
(1)
=
=
1 -
=

(2)
Trang 19




Thay (2) vào (1) ta có phương trình tài chính Dupont:
1
1 - R
D

Qua phương trình cho thấy: Với một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh
nghiệp sử dụng trong năm đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận
sẽ phụ thuộc vào ba nhân tố sau:
+ Tỷ suất nợ: cho biết trong tổng tài sản mà doanh nghiệp có được trong
năm đã huy động bằng bao nhiêu % vốn vay.
+ Vòng quay tổng tài sản: cho biết một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng trong năm mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Doanh lợi doanh thu: cho biết trong một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thu về trong kỳ kinh doanh đã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.3.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh của
Công ty luôn có sự thay đổi, chuyển biến theo nhiều xu hướng khác nhau, tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn sẽ chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy rằng trong kỳ kinh doanh,
doanh nghiệp đã huy động thêm được bao nhiêu vốn và doanh nghiệp đã sử dụng
nguồn vốn đó như thế nào. Từ đó, các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp có
thể nhận định việc sử dụng tài chính như vậy có hợp lý, đạt hiệu quả hay không.
1.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí:

Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.
Đó là các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng chi phí, người ta thường xác định các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
so với giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết: Trong năm kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư một
đồng giá vốn hàng bán thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE = ROS * TAU *
=
Trang 20




+ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán
càng lớn, cho phép doanh nghiệp nhìn nhận được mặt hàng nào kinh doanh lời nhất
để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.
b. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
so với chi phí bán hàng Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết: Trong năm kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư một
đồng chi phí bán hàng thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng
càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.
c. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
so với chi phí QLDN Chi phí QLDN
Chỉ tiêu này cho biết: Trong năm kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư một

đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh
nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
d. Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận kế toán Lợi nhuận kế toán trước thuế
trước thuế so với tổng chi phí Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết: Trong năm kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư một
đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế.
+ Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn,
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí chi ra trong kỳ.
1.3.7. Phân tích hiệu quả kinh doanh dành cho nhà đầu tư:
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế mà vốn đầu tư là do các nhà đầu tư
đóng góp để cùng tham gia hoạt động kinh doanh kiếm lời. Các nhà đầu tư thường
xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến lợi ích của mình để từ đó đưa
ra các quyết định kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả kinh doanh của các công ty, các nhà đầu tư thường quan tâm tới các chỉ tiêu
hiệu quả trực tiếp và hệ thống các đòn bẩy sau:
=
=
=
Trang 21




a. Thu nhập cổ phần:
Thu nhập dùng để chia cho cổ phần

Số cổ phần


Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân trong một năm, mỗi cổ phần được chia
bao nhiêu tiền.
+ EPS càng cao chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Đây là một trong
những dấu hiệu chứng tỏ tình hình tài chính của công ty lành mạnh.
b. Tỷ suất lợi nhuận so với vốn cổ phần:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ phần bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Trong một kỳ phân tích, cổ đông đầu tư 1 đồng cổ
phiếu theo mệnh giá thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
càng cao thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh.
c. Tỷ lệ cổ tức:
Thu nhập dùng để chia cho cổ phần
Vốn cổ phần bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Trong một kỳ phân tích, cổ đông đầu tư 1 đồng cổ
phiếu theo mệnh giá thì sẽ được chia bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
cao thì càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong hoạt động kinh doanh.
Kết luận:
Nếu qua phân tích mà nhận thấy thu nhập cổ phần, tỷ suất lợi nhuận so với
vốn cổ phần, tỷ lệ cổ tức có xu hướng gia tăng thì đây là dấu hiệu chứng tỏ công ty
đang làm ăn có hiệu quả. Đây là một trong những dấu hiệu để nhận biết tình hình tài
chính của công ty đang lành mạnh.







Tỷ suất lợi nhuận so với vốn cổ phần =
EPS =

Tỷ lệ cổ tức =
Trang 22




1.3.8. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần
rủi ro kinh doanh cơ bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản vay nợ.
Để lượng hóa rủi ro tài chính, người ta thường sử dụng khái niệm đòn bẩy
tài chính. Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) được xác định theo công thức sau:
Q * ( p – v ) – G EBIT
Q * ( p – v ) – G – I EBIT – I
DFL cho biết khi tăng hoặc giảm 1% lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với
hiện tại thì doanh lợi trên vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phiếu sẽ tăng
lên hoặc giảm xuống với mức tương ứng là DFL%.
DFL đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp về mặt tài chính. Nếu độ
lớn của đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro càng cao nhưng lợi ích mang lại sẽ
càng nhiều và ngược lại.



















DFL =
=
Trang 23




1.3.9. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính:
Trong nền kinh tế thị trường, khủng hoảng tài chính và phá sản doanh
nghiệp là tất yếu và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các chủ nợ, các nhà
đầu tư và người lao động. Chính vì vậy, nghiên cứu phát hiện các dấu hiệu khủng
hoảng và phá sản của doanh nghiệp sẽ giúp chúng ta chủ động trong các quyết định
kinh doanh dù đứng trên góc độ là nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng hay nhà quản
trị doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu của khủng hoảng tài chính là do sự suy yếu về khả
năng thanh toán, doanh nghiệp không có đủ tiền để thanh toán cho các khoản nợ
phải trả nhà cung cấp hay tiền lãi ngân hàng và phải vi phạm các hợp đồng. Sự suy
yếu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp được mô tả theo sơ đồ sau:

DN có khả năng thanh toán DN không có khả năng thanh toán

















Sơ đồ 1: Sự suy yếu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp

VCSH
âm
Dòng tiền của DN
Các kho
ản nợ

theo hợp đồng
Thâm h
ụt

dòng tiền
Không có khả năng thanh toán
Có khả năng thanh toán
S



tiền


TÀI
SẢN
N

PHẢI
TRẢ

VỐN
CSH


TÀI
SẢN


NỢ
PHẢI
TRẢ
Trang 24




Đầu năm 1974, Edward Altman đã đưa ra phương pháp phân tích dấu hiệu
khủng hoảng tài chính dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm 66 doanh nghiệp và
ông kiểm tra lại với 25 doanh nghiệp khác với xác suất đúng 96%. Mô hình của ông

sử dụng 5 chỉ số tài chính sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
Lợi nhuận lưu giữ lũy kế
Tổng tài sản
Vốn hoạt động thuần
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu (giá ghi sổ)
Nợ phải trả (giá ghi sổ)
(Các chỉ tiêu này đều tính theo tỷ lệ % và sử dụng các giá trị tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu cuối kỳ)
+ Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, số liệu lợi nhuận lưu giữ lũy kế
được rút ra từ bảng cân đối kế toán, bao gồm cả lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
và các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu.
Theo đó, Edward Altman đưa ra hàm chấm điểm Z như sau:
Z = 0,0311X
1
+ 0,0085X
2
+ 0,0072X
3
+ 0,010X
4
+ 0,0042X
5

Nếu Z < 1,23 thì doanh nghiệp sẽ có khả năng bị phá sản.
Nếu Z > 2,90 thì doanh nghiệp sẽ không bị phá sản.

Nếu 1,23 < Z < 2,90 thì khó kết luận.
Mặc dù phương pháp của Altman đã kết hợp được các chỉ số tài chính
trong một hàm số chấm điểm Z nhưng nhược điểm của phương pháp này là nó
được áp dụng chung cho tất cả các ngành kinh doanh, trong khi mỗi ngành
khác nhau sẽ có đặc điểm về các chỉ số tài chính khác nhau. Altman đã cố
gắng xây dựng hàm Z riêng cho mỗi ngành, tuy nhiên gặp phải khó khăn là
không có đủ các doanh nghiệp phá sản cho riêng từng ngành để sử dụng làm
mẫu phân tích trong việc xây dựng hàm số Z.
X
1
=
X
2
=
X
5
=
X
4
=
X
3
=
Trang 25




































CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG

×