Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cẩnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO,
kinh doanh hàng hoá dịch vụ nói chung và hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế
nói riêng luôn là một mắt xích trong chuỗi liên hoàn của hoạt động xuất nhập
khẩu, nó phục vụ cho nhu cầu giao lưu buôn bán giữa các khu vực và giữa các
quốc gia trên thế giới. Đây là loại dịch vụ Thương mại không cần đầu tư nhiều
vốn nhưng lợi nhuận thu được lại tương đối ổn định, góp phần làm cho nền kinh
tế đất nước phát triển nhịp nhàng cân đối, mở rộng các mối quan hệ về nhiều
mặt chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội… với các quốc gia khác nhau. Có thể
nói dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế là nhịp cầu nối giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu, giao nhận vận tải quốc tế là một khâu quan trọng không thể
thiếu trong suốt quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu và nhất là trong thời đại
như hiện nay nhu cầu xuất nhập khẩu là rất lớn.
Ngày nay xuất khẩu là hoạt động quan trọng để thúc đẩy quá trình hội
nhập,hội nhập để cùng tồn tại và phát triển. Cùng với xu thế toàn cầu hóa,
Việt Nam đang trong quá trình tham gia sâu hơn vào nền kinh tế thế giới,
chính vì vậy vấn đề xuất khẩu hiện nay rất được nhà nước ta quan tâm,
khuyến khích và vai trò của các công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa
càng không thể nào thiếu trong vấn đề quyết định sự thành công của việc
xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế, dịch vụ vận tải hàng hóa tại nước ta
trong thời gian gần đây có những bước phát triển vượt bậc. Đó là sự gia
tăng về số lượng của các công ty, sự cải tiến về chất lượng dịch vụ phần nào
đáp ứng được nhu cầu cung ứng dịch vụ Logistics của các nhà sản xuất
kinh doanh trong nước.
Nước ta với nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên như: hệ thống sông ngòi
đa dạng, cảng sông cảng biển nhiều rất thuận lợi cho việc vận tải hàng hóa
đường biển. Tuy nhiên một hạn chế lớn nhất đối với dịch vụ vận tải hàng hóa là
nước ta hầu như là cảng sông, cảng biển nhỏ, chưa thể trở thành cảng biển quốc
tế hay trung chuyển hàng hóa quốc tế. Các công ty vận tải của Việt Nam vẫn
chưa có khả năng vận chuyển các đơn hàng lớn mà mới chỉ cung cấp được đơn
hàng lẻ. Đồng thời nước ta đã gia nhập vào WTO nên các nhà cạnh tranh nước
ngoài đã xâm nhập vào thị trường giao nhận với mức cạnh tranh rất cao trong đó
có rất nhiều hãng có tên tuổi ở nước ngoài, các công ty trong nước không còn
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
được nhà nước bảo hộ nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Vận tải hàng hóa quốc tế ngày càng phát triển, các công ty cạnh tranh gay
gắt với nhau. Hiện nay trên toàn lãnh thổ Việt Nam đã có gần 400 doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc đủ các thành phần kinh tế
hoạt động rộng khắp trong cả nước, tiêu biểu là Vietrans, Vietfract, Vinalines…
và nhiều doanh nghiệp cổ phần hay doanh nghiệp tư nhân khác. Nhưng lĩnh vực
dịch vụ vận tải quốc tế là lĩnh vực còn rất mới mẻ đối với nước ta, hơn nữa dịch
vụ vận tải quốc tế lại là một công việc hết sức phức tạp, liên quan đến yếu tố
nước ngoài như luật pháp, văn hóa của các nước bạn hàng, ngôn ngữ, tập tục,
tập quán, các thông lệ quốc tế… Do đó có nhiều vấn đề cần phải làm để không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ lên ngang tầm quốc tế để phục vụ tốt cho
công tác xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
Ý thức được tầm quan trọng của ngành dịch vụ vận tải với tình hình hiện
nay, em đã xin đăng ký thực tập tại công ty TNHH Đại lý hàng hóa quốc tế
VICA. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS Dương Thị
Ngân đã giúp em thực hiện đề tài của mình là: “Giải pháp phát triển dịch vụ
vận tải tại Công ty TNHH Đại lý hàng hóa quốc tế VICA”
Kết cấu của đề tài đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ vận tải
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ vận tải của Công ty
TNHH Đại lý hàng hóa quốc tế VICA
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ vận tải tại Công ty TNHH Đại lý
hàng hóa quốc tế VICA
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.1.1. Khái niệm vận tải
Vận tải là một quy trình kỹ thuật của bất cứ sự di chuyển vị trí nào của con
người và vật phẩm. Nhưng với ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm những sự
di chuyển vị trí của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai tính chất: là
một hoạt động sản xuất vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập. Vận tải còn
là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của con
người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Nhờ có vận tải con người đã chinh
phục được khoảng cách không gian và đã tạo ra khả năng sử dụng rộng rãi giá
trị sử dụng của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con người.
Vận tải là yếu tố cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà
máy là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể tiến
hành sản xuất bình thường và thuận lợi trong điều kiện có sự liên hệ mật thiết
với nhau thông qua quá trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ giữa vận
tải và các ngành kinh tế khác là rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ. Đó là mối
quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải là điều kiện cần thiết của tái sản xuất và
các mặt hoạt động khác của xã hội. Ngược lại, kinh tế phát triển tạo ra những
tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh chóng ngành vận tải.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội: sản xuất, lưu
thông, tiêu dùng và quốc phòng Trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực lưu thông
nội địa và quốc tế. Vận tải đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán thành phẩm
từ nơi sản xuất này đến nơi sản xuất khác, đồng thời vận chuyển các thành phẩm
công nghiệp, nông nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ vận tải
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, bên cạnh những đặc điểm
chung giống như các ngành sản xuất vật chất khác, vận tải còn có những đặc
điểm riêng biệt:
Quá trình sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian lên
đối tượng chuyên chở chứ không phải là quá trình tác động về mặt kỹ thuật lên
đối tượng lao động.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Sản xuất trong vận tải không tạo ra sản phẩm mới, mà chỉ tạo ra một loại
sản phẩm đặc biệt sản phẩm vận tải.
Sản xuất trong vận tải không làm thay đổi hình dạng kích thước và tính
chất lý hóa của chúng.
Sản phẩm của ngành vận tải cũng mang hai thuộc tính của hàng hoá là giá
trị và giá trị sử dụng nhưng bản chất của nó là sự thay đổi vị trí của đối tượng
chuyên chở.
Sản phẩm vận tải không có hình dạng kích thước cụ thể, không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải không có khảng cách về thời
gian giữa sản xuất và tiêu dùng, nó được sản xuất và tiêu dùng cùng một lúc khi
sản xuất kết thúc thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu dùng ngay.
Sản phẩm vận tải là vô hình vận tải không có khả năng dự trữ sản phẩm.
Kết quả của hoạt động dịch vụ vận tải là làm thay đổi chu chuyển lượng hàng
hoá hay hành khách mà nó vận chuyển trong thời gian và không gian xác định.
Hoạt động vận tải tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá, thúc đẩy quá
trình giao lưu, phân phối hàng hoá giữa các vùng, các quốc gia.
Hoạt động vận tải diễn ra trên một phạm vi rộng, phân tán: đây là một đặc
điểm rất dễ nhận thấy bởi vì bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng
cần đến vận tải . Vận tải chuyển nguyên liệu đầu vào đến nơi sản xuất đồng thời
đưa sản phẩm đầu ra tới nơi tiêu thụ.
1.1.3. Các loại hình dịch vụ vận tải
1.1.3.1. Vận tải bằng đường biển
Diện tích của mặt biển chiếm 2/3 tổng diện tích của trái đất. Từ lâu con
người đã biết lợi dụng đại dương làm các tuyến đường giao thông để chuyên chở
hành khách và hàng hoá giữa các nước với nhau. Vận tải biển xuất hiện rất sớm
và phát triển nhanh chóng.
Vận tải đường biển đảm nhiệm chủ yếu việc giao thông vận tải trên các
tuyến đường quốc tế. Khối lượng vận chuyển hàng hoá tuy không lớn, nhưng do
đường dài, nên khối lượng luân chuyển hàng hoá lại rất lớn. Hiện nay, ngành
vận tải đường biển đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hoá của tất cả
các phương tiện vận tải trên thế giới. Vận tải đường biển có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật chủ yếu sau đây:
Các tuyến đường biển hầu hết là những đường giao thông tự nhiên Do đó
không đòi hỏi đầu tư nhiều về vốn, nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng và
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
bảo quản các tuyến đường biển. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho
giá thành vận tải đường biển thấp hơn so với các phương thức vận tải khác.
Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nói chung, năng lực
chuyên chở của vận tải biển không bị hạn chế như các phương thức vận tải khác.
Có thể nói đây là ngành vận chuyển siêu trường, siêu trọng. Trọng tải của tàu
biển là rất lớn. Trong những năm gần đây, trọng tải trung bình của tàu biển tăng
nhanh và có vẫn đang có xu hướng tăng lên đối với tất cả các nhóm tàu.
Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành rất thấp. Trong chuyên
chở hàng hoá giá thành vận tải đường biển chỉ cao hơn giá thành vận tải đường
ống. Còn thấp hơn nhiều so với các phương thức vận tải khác. Nguyên nhân chủ
yếu là trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình dài, năng suất lao động
cao Với tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế quản lý, hiệu quả kinh
tế của vận tải đường biển ngày càng tăng lên.Bên cạnh đó, vận tải đường biển có
một số nhược điểm:
Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi trường
hoạt động của thời tiết, thuỷ văn trên biển đều ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
vận tải đường biển. Những rủi ro thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển thương gây
ra những tổn thất rất lớn cho tàu, hàng hoá và sinh mạng con người mà trong
những năm qua con người đã chứng kiến và chịu thiệt hại do tai nạn tàu biển
xảy ra.
Tốc độ của tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển bị
hạn chế. Do đó tốc độ đưa hàng của vận tải đường biển chậm. Vận tải không
thích hợp với chuyên chở các loại hàng hoá trong khi có yêu cầu giao hàng
nhanh.
1.1.3.2. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Vận tải bằng đường bộ là một hình thức khá phổ biến ở nước ta, nhằm phục
vụ cho công tác vận tải hàng hóa trong khu vực nội địa hoặc là quãng đường
chuyển giao hàng hóa đến nơi vận tải đường biển hoặc đường hàng không, hay
nói gián tiếp nó là một bước trong chuỗi vận tải hàng hóa theo yêu cầu của
khách hàng.
Ưu điểm của vận chuyển đường bộ đó là thời gian vận chuyển nhanh, quá
trình thực hiện đơn giản, chi phí cố định thấp, khả năng bảo quản nhiều loại
hàng, tính linh hoạt và độ tin cậy cao…
Trong mạng lưới logistics toàn cầu, vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại các
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
quốc gia là một khâu quan trọng. Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, đặc biệt từ
sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, lượng hàng hóa
thông qua các cảng tăng nhanh và làm cho nhu cầu vận tải trong nước cũng tăng
tương ứng. Trong khi vận tải hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy nội địa chưa
phát triển xứng tầm thì vận tải ô tô vẫn đang giữ vai trò chủ đạo trong vận tải
quốc nội, điều này gây áp lực lớn đến việc đảm bảo an toàn và thông suốt cho
mạng lưới giao thông đường bộ tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố lớn, và
đương nhiên cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng của vận tải
logistics.
1.1.3.3. Vận tải đường hàng không
Vận tải đường hàng không là phương thức sử dụng các loại máy bay để vận
chuyển con người hoặc hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, phương thức vận
chuyển này được phát triển gần đây nhất, vì vậy nó là phương thức vận chuyển
hiện đại nhất với sự hiện diện mạnh mẽ của những công nghệ mới, và các thủ
tục được vi tính và tiêu chuẩn hóa toàn cầu. Vận tải hàng hóa bằng đường không
có các đặc điểm sau:
- Bất cứ hãng vận tải hàng không nào cũng có thể chở hàng hóa, mặc dù
vậy có một vài hãng không chở gì khác ngoài hàng hóa
- Cấu trúc giá với chi phí biến đổi cao so với chi phí cố định
- Thời gian trung chuyển là nhanh nhất trong các loại hình vận tải, nhưng
giá cước vận tải thì cao nhất
- Thường vận chuyển hàng có giá trị cao, khối lượng thấp
- Độ tin cậy phụ thuộc vào thời tiết nhiều hơn so với các loại hình khác
Hàng không dân dụng quốc tế trải qua gần 80 năm phát triển của lịch sử hiện
đại, đang ở thời kỳ phát triển rực rỡ và trở thành một cộng đồng vững mạnh mà các
quốc gia lần lượt tham gia để hòa nhập và thúc đẩy sự phát triển của chính mình và
của cộng đồng.
1.1.3.4. Vận tải đường ống
Vận tải bằng đường ống là một loại hình vận tải rất trẻ. Tất cả các đường
ống trên thế giới chỉ mới được xây dựng trong thế kỉ XX và khoảng một nửa
chiều dài đường ống được xây dựng sau năm 1950.
Sự phát triển của ngành vận tải đường ống gắn liền với nhu cầu vận chuyển
dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ và khí đốt. Vì vậy, hệ thống các đường ống chủ
yếu được xây dựng để nối các khu khai thác dầu khí đến các hải cảng và các khu
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
vực tiêu thụ lớn.
Khác với các loại hình vận tải khác, ở đây phương tiện vận tải đường ống
và các trạm bơm thủy lực không chuyển dịch trong quá trình vận tải, vì vậy mà
giá thành vận tải rất rẻ.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp dầu khí, chiều dài đường ống trên
thế giới không ngừng tăng lên, nhất là ở Trung Đông, liên bang Nga, Trung
Quốc và Hoa Kì. Hoa Kì là nước có hệ thống ống dẫn dài nhất thế giới khoảng
320 nghìn km đường ống dẫn khí thiên nhiên. Các ống dẫn dầu và khí toả ra từ
vùng khai thác dầu khí ở phía Nam tới vùng phát triển công nghiệp hoá dầu ở
ven Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương. Gần đây, một đường ống hiện đại dài hơn
1270 km đã được xây dựng ở A-la-xca.
Ở các nước xuất khẩu dầu mỏ người ta đặt các ống dẫn dầu từ khu khai
thác đến các cảng. Còn ở các nước nhập khẩu như Tây Âu và Nhật Bản, ống dẫn
dầu lại đi từ các cảng tới các khu chế biến.
Ở nước ta hiện nay, hệ thống đường ống đang được phát triển, với khoảng
150 km đường ống dẫn dầu ở các khu vực dầu mỏ, 244 km đường ống dẫn dầu
từ cảng dầu B12 Quảng Ninh đến các tỉnh đồng bằng sông Hồng, hơn 170 km
đường ống dẫn khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ và gần 400 km đường ống dẫn khí
của dự án khí Nam Côn Sơn.
1.1.3.5. Vận tải đường sắt
Ngành vận tải đường sắt ra đời từ đầu thế kỉ XIX, với đường ray bằng thép
và đầu máy chạy bằng hơi nước. Vận tải đường sắt có ưu điểm quan trọng là vận
chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa với tốc độ nhanh, ổn
định và giá rẻ. Nhược điểm chính của vận tải đường sắt là chỉ hoạt động được
trên các tuyến đường cố định, có đặt sẵn đường ray. Ngành này cũng đòi hỏi
phải đầu tư lớn để lắp đặt đường ray, xây dựng hệ thống nhà ga và có đội ngũ
công nhân viên lớn để quản lý và điều hành công việc.
Sự phát triển và phân bố mạng lưới đường sắt trên thế giới phản ánh khá rõ
sự phát triển kinh tế và phân bố công nghiệp ở các nước, các châu lục. Châu Âu
và các vùng phía đông Hoa Kì có mạng lưới đường sắt dày đặc, đường ray khổ
tiêu chuẩn và khổ rộng rộng từ 1,4m đến 1,6m. Ở các nước đang phát triển, các
tuyến đường sắt đều ngắn, thường nối cảng biển với những nơi khai thác tài
nguyên nằm trong nội địa ví dụ như ở các nước châu Phi, đường ray thường có
khổ trung bình 1,0m và khổ hẹp 0,6 – 0,9m. Ở các vùng công nghiệp ít phát
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
triển chỉ có các tuyến đường đơn.
Tổng chiều dài đường sắt trên thế giới khoảng 1,2 triệu km. Trong mấy
chục năm gần đây, ngành đường sắt bị cạnh tranh khốc liệt bởi ngành vận tải
ôtô.
Ở Hoa Kì và Tây Âu, nhiều tuyến đường sắt đã bị dỡ bỏ. Trước đây, tốc độ
và sức vận tải của các đoàn tàu còn thấp, vì đầu máy chủ yếu là máy hơi nước
chạy bằng củi hoặc than. Ngày nay, tốc độ và sức vận tải đã tăng lên nhiều nhờ
các đầu máy chạy bằng dầu và chạy điện. Các toa tàu khách ngày càng tiện nghi,
các loại toa chuyên dụng ngày càng phát triển đa dạng. Đường ray khổ rộng và
khổ tiêu chuẩn thay thế các đường ray khổ hẹp. Các tuyến đường sắt tối tân
nhất, tốc độ chạy tàu đạt tới 250 – 300 km/h hay hơn nữa, được dùng để chuyên
chở hành khách.
1.2. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ VẬN TẢI
1.2.1. Các yếu tố vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường chính trị - luật pháp
Môi trường chính trị:
Tình hình chính trị của Việt Nam và thế giới trong những năm gần đây
nhìn chung ổn định, không xảy ra những cuộc bạo động, lật đổ hay các diễn tiến
hòa bình mới, gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế
trong nước cũng như trên phạm vi thế giới. Mặt khác, Việt Nam đã xây dựng và
duy trì được mối quan hệ hữu hảo với nhiều quốc gia khác, đặt nền móng vững
chắc cho nhiều chương trình hợp tác kinh tế, mở rộng các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một trong những nhân tố có tác động thuận lợi
tới việc kinh doanh và phát triển lâu dài của công ty.
Môi trường luật pháp:
Bất cứ một ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nào cũng chịu sự điều chỉnh
của hệ thống pháp luật. Đặc biệt đối với ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng
hóa, luật pháp lại là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động kinh doanh
của ngành này thông qua các nguồn luật của Việt Nam, của các nước bạn hàng
của khách hàng và luật pháp quốc tế.
Giai đoạn 2006 - 2010, Chính phủ và Bộ tài chính đã ban hành nhiều văn
bản pháp luật quy định hoặc sửa đổi, hướng dẫn thi hành, thực hiện các văn bản
pháp luật đã có trong các lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu, giao nhận vận
tải. Điển hình như thông tư 79/2009 và mới nhất là thông tư 194/2010 có nội
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
dung hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế XNK và
quản lý thuế đối với hàng hóa XNK. Sự ra đời của hai thông tư này giúp các
doanh nghiệp hiểu rõ các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và nắm chắc được
các quy định về chứng từ khai hải quan, quy trình thực hiện thủ tục hải quan,
tránh được những vướng mắc trong quá trình thực hiện xuất nhập khẩu các mặt
hàng ngày càng đa dạng với nhiều mục đích khác nhau. Nghị định 87/2010/NĐ-
CP và thông tư 129/2008/TT-BTC quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế
XNK, thuế GTGT. Đây là những văn bản pháp luật tiêu biểu được công ty sử
dụng thường xuyên để làm hành lang pháp lý, đối chiếu vào các hoạt động thực
hiện khai hải quan, giao nhận vận tải hàng hóa cho khách hàng.
Sự ban hành các văn bản pháp luật cụ thể của nhà nước tạo thuận lợi đối
với công ty để làm căn cứ cho các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
khi xem xét kĩ và áp dụng vào từng trường hợp cụ thể lại nảy sinh một số mâu
thuẫn gây lúng túng cho công ty, vì sự trùng lặp và chồng chéo, chưa thống nhất
giữa các văn bản, hoặc là có điều luật cần được thể hiện cụ thể hơn thì vẫn quy
định mang tính chung chung, trong khi có những điều luật lại đi vào quá tiểu
tiết.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Tình hình kinh tế thế giới:
Nền kinh tế thế giới từ 2006 - 2011 nổi bật lên với cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia, trong đó có cả
Việt Nam. Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế từng nước nói riêng đều có
những suy thoái mang tính trầm trọng. Lần lượt các ngân hàng lớn trên thế giới
phá sản, các ngành sản xuất ngưng trệ, đời sống của người dân ở hầu như khắp
nơi đều gặp phải khó khăn. Vì vậy, trong giai đoạn này khối lượng hàng hóa sản
xuất và trao đổi thương mại quốc tế giảm sút, bằng chứng là hoạt động xuất
nhập khẩu của thế giới giảm mạnh. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và
các nước khác trên thế giới đều giảm. Dẫn tới khối lượng hàng hóa giao nhận
vận tải giữa thế giới và Việt Nam cũng sụt giảm. Vậy nên, đây trở thành nhân tố
có ảnh hưởng bất lợi, không mong muốn đối với sự phát triển của công ty, khi
mà công ty cũng mới được thành lập một thời gian.
Kinh tế trong nước:
Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế
thế giới WTO. Đó là kết quả của một thời gian dài, Việt Nam đã không ngừng
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
nỗ lực phát triển kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và chứng tỏ vị thế của
mình trên trường quốc tế. Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường,
xây dựng nền kinh tế thị trường toàn diện đồng thời với việc điều chỉnh hệ thống
pháp luật đồng bộ trong nước với thế giới. Với bước nhảy này, Việt Nam thu hút
được nhiều vốn FDI và ODA cho các công trình, dự án phát triển, dự án mở
rộng kinh tế. Hoạt động kinh doanh quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển
với kết quả là hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh kể từ sau khi Việt Nam là
thành viên WTO. Điều này tác động thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
công ty khi mà số lượng các doanh nghiệp FDI có nhu cầu giao nhận vận tải
hàng hóa XNK tăng rõ rệt.
Giai đoạn 2008 - 2010 Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới. Sản xuất trong nước bị đình đốn, nhiều đơn đặt hàng, hợp
đồng với nước ngoài bị hủy, nên tình hình xuất nhập khẩu không thuận lợi như
một vài năm trước đó. Ngược lại, khối lượng hàng hóa trao đổi thương mại quốc
tế giữa Việt Nam với các nước đối tác lại giảm mạnh. Môi trường kinh tế ảm
đạm, ảnh hưởng bất lợi tới mọi ngành, lĩnh vực kinh doanh, trong đó có cả
ngành kinh doanh dịch vụ vận tải của công ty.
1.2.2. Các yếu tố vi mô
1.2.2.1. Môi trường cạnh tranh
Lĩnh vực kinh doanh giao nhận vận tải đã xuất hiện ở Việt Nam một thời
gian dài, tuy nhiên năm 2006 - 2007 số lượng các doanh nghiệp tham gia trong
lĩnh vực này còn chưa phải lớn chỉ vào khoảng 800 - 900 doanh nghiệp, nên mới
đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu thị trường. Tới giai đoạn 2007 - 2011 với
bước nhấn là Việt Nam gia nhập WTO, dẫn tới nhu cầu trao đổi thương mại
quốc tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài tăng lên. Nhận thấy
được tiềm năng của một thị trường còn chưa được khai thác hết, cùng với cam
kết của Việt Nam khi đã bước vào sân chơi chung của kinh tế thế giới, nên có
nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải nước ngoài đã xuất hiện và phát triển
mạnh tại Việt Nam. Từ đó, số lượng doanh nghiệp giao nhận vận tải cả trong
nước và nước ngoài lên tới khoảng 1200 doanh nghiệp. Trong đó, một số doanh
nghiệp của Việt Nam đã xây dựng từ lâu thì mở rộng quy mô, đa dạng hóa các
loại hình giao nhận vận tải. Một số tên tuổi các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài hàng đầu thế giới đã có mặt ở Việt Nam như NYK Logistic, APL,
UPS, Maerk Logistic…
Với số lượng các doanh nghiệp trên thị trường giao nhận vận tải bao gồm
cả trong và ngoài nước giai đoạn 2006 - 2011, công ty thực sự phải đối mặt với
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía và trên nhiều phương diện kinh doanh dịch
vụ, đây là một nhân tố ảnh hưởng bất lợi, tạo ra những áp lực đòi hỏi công ty
phải không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng các dịch vụ và hoạt động kinh
doanh của mình.
1.2.2.2. Tiềm lực tài chính của công ty
Thành lập năm 2002, vốn điều lệ của công ty là 250.000.000 đồng. Đây là
một số lượng vốn còn khiêm tốn, vì vậy tại thời điểm đó quy mô và phạm vi
hoạt động của công ty còn hạn chế. Nhận thấy tầm quan trọng của việc mở rộng
quy mô và phát triển kinh doanh, hàng năm công ty liên tục bổ sung vốn điều lệ
cho đến cuối năm 2011 số vốn đã lên đến 1.500.000.000 đồng. Điều đó cho thấy
được tiềm lực tài chính của công ty càng được củng cố hơn, tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực của công ty
Từ ngày mới thành lập, công ty đi vào hoạt động với nền tảng nhân sự là 4
người, sau nhiều năm hoạt động đội ngũ nhân viên của công ty được bổ sung và
cắt giảm cho đến nay công ty có 8 nhân viên. Tuy nhiên, trước hoạt động rộng
của lĩnh vực kinh doanh vận tải, nguồn nhân lực của công ty vẫn còn mỏng và
thiếu. Thêm nữa, do nguồn nhân lực của Việt Nam cung cấp cho nhận vận tải
chưa được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp nên chính đội ngũ nhân viên của công
ty mặc dù còn trẻ, năng động nhưng lại thiếu chuyên môn và kinh nghiệm.
Vì vậy, nguồn nhân lực vẫn là một yếu tố ảnh hưởng bất lợi tới việc kinh
doanh và phát triển của công ty giai đoạn 2006 - 2011.
1.2.2.4. Cơ sở vật chất của công ty
Trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, yêu cầu cơ bản để phát triển dịch vụ vận tải
và giao nhận là công ty phải có phương tiện vận tải chuyên dụng như xe tải, xe
chở container, các phương tiện giao thông đường thủy, các kho hàng để chứa và
bảo quản hàng hóa trước khi giao cho khách hàng, ngoài ra còn có các trang
thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác maketing và các nghiệp vụ khác.
Hiện tại công ty chưa có phương tiện vận tải riêng, nên phải thuê ngoài
phương tiện vận tải của các hãng khác để vận chuyển hàng hóa, phải lưu hàng
ngoài kho bãi ở các cảng hoặc cửa khẩu, nên lại làm tăng thêm các cước phí,
phát sinh thêm nhiều chi phí làm cho giá dịch vụ còn cao làm giảm đi sức cạnh
tranh.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ HÀNG HÓA QUỐC TẾ VICA
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ HÀNG HÓA QUỐC
TẾ VICA
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH Đại lý hàng hóa quốc tế VICA
Tên tiếng Anh: VICA INTERNATIONAL CARGO AGENCY CO., LTD
Tên giao dịch: VICA INTERNATIONAL CARGO AGENCY CO., LTD
Tên viết tắt: VICA
Mã số doanh nghiệp: 0101227286
Địa chỉ: Tầng 19, Tòa nhà 24T1, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 3 8569788
Tel: +84-4-3537 2555
Fax: +84-4-3537 0589
Email:
Website: www.vica.vn
2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty
Công ty được thành lập vào tháng 4 năm 2002 với tên gọi là: Công ty
TNHH Đại lý hàng hóa quốc tế VICA với văn phòng đặt tại tòa nhà 24T1
Hoàng Đạo Thúy. Sau 10 năm hoạt động mặc dù với quy mô nhỏ trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ VICA đã trải qua biết bao thăng trầm, thay đổi và không
ngừng vươn lên hoàn thiện mình chiếm lấy lòng tin của khách hàng tạo dựng
nên các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp và ngày càng được các đối tác trong nước và
quốc tế tín nhiệm. Với đội ngũ quản lý và nhân viên hoạt động năng động, sáng
tạo, công ty đang trên đà phát triển rộng hơn về quy mô và cao hơn về chất
lượng của dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế, góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành công nghiệp Logistics Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng hoạt động của công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH đại lý hang hóa
quốc tế VICA được quyền kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ khai
thuê hải quan.
Đối với mảng dịch vụ vận tải hàng hóa thì đây chính là hoạt động chính
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
mang lại doanh thu, và lợi nhuận nhiều nhất cho công ty.
Còn đối với mảng hoạt động khai thuê Hải Quan cho hàng hóa xuất nhập
khẩu, công ty nhận khai thuê hải quan cho tất cả các doanh nghiệp trong và
ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, cũng như cho tất cả các lô hàng không
nằm trong doanh mục hàng quốc cấm, với cả hình thức hàng lẻ và hàng
container.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty VICA có nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức kinh doanh theo ngành đã đăng ký.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nước và chính quyền địa
phương nơi công ty đặt trụ sở và có văn phòng chi nhánh.
- Phân công lao động, phân phối thu nhập và chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho toàn thể công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội, hoàn thành nghĩa vụ quốc phòng.
2.1.2.3. Mục tiêu của công ty
Trong những năm sắp tới, công ty VICA không chỉ phấn đấu tăng quy mô
khách hàng và doanh thu mà còn có định hướng mở rộng lĩnh vực hoạt động
sang làm đại lý tàu biển để tiến tới mục tiêu hình thành một công ty vận tải quốc
tế, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Đồng thời, với mục đích nâng
cao hiệu quả hoạt động của toàn công ty, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa
công ty với nhân viên và tiến theo xu hướng phát triển của thị trường, sau khi
mở rộng quy mô hoạt động công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa cho nhân viên tham
gia vào góp vốn cổ phần.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH đại lý hàng hóa quốc tế VICA là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ vận tải. Với tiêu chí hoạt động hiệu quả nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, tạo đầy đủ công ăn việc làm cho toàn thể nhân viên trong
công ty, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tạo đà cho sự lớn mạnh của công
ty. Hiện tại hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Giao nhận vận tải hàng hoá nội địa và quốc tế.
- Vận tải hàng hoá và đại lý vận tải hàng hoá quốc tế.
- Tư vấn và làm thủ tục khai thuê Hải quan.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Công ty VICA là một trong những nhà cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế và
nội địa đa phương thức. Do tính chất dịch vụ mà công ty cung cấp liên quan tới
hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi sự chuyên nghiệp đồng thời cần trải qua nhiều
quy trình phức tạp, nên ngoài hoạt động giao nhận và vận tải hàng hóa, công ty
còn thực hiện các hoạt động tư vấn giúp đám bảo cho việc xuất nhập khẩu hàng
hóa của khách hàng đạt kết quả.
Bằng đội ngũ nhân viên năng động, kinh nghiệm và chuyên nghiệp, chất
lượng dịch vụ của VICA ngày càng hoàn thiện và được củng cố trên thị trường
và thỏa mãn được sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, công ty luôn cố gắng
nâng cao chất lượng dịch vụ, cung cấp những giải pháp tốt nhất đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa ngày càng đa dạng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
2.1.4.1. Đặc điểm về nhân sự
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty VICA
Từ ngày mới thành lập, công ty đi vào hoạt động với nền tảng nhân sự là 4
người, sau nhiều năm hoạt động đội ngũ nhân viên của công ty được bổ sung và
cắt giảm cho đến nay công ty có tất cả 8 nhân viên.
Giám đốc:
Là người thành lập công ty có nhiệm vụ điều hành mọi việc trong công ty
cũng như định hướng hoạt động tương lai cho công ty.
Chịu trách nhiệm về việc bảo tồn và phát triển vốn cho công ty.
Quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
thực hiện đúng chức năng của công ty.
Chịu trách nhiệm pháp lý cá nhân trước cơ quan chủ quản cấp trên và pháp
luật nhà nước, cụ thể:
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
Giám Đốc
Phòng
Maketing
Phòng
nghiệp vụ
Phòng kế
toán
Phòng IT
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
- Chịu trách nhiệm cung cấp có liên quan về công tác thu, chi tài chính,
báo cáo thanh toán, quyết toán tài chính.
- Chỉ đạo sản xuất kinh doanh, liên kết kinh tế và công tác đầu tư phát
triển.
- Ký hợp đồng kinh tế với các khách hàng và đối tác trong lĩnh vực kinh
doanh mà công ty đã đăng ký.
- Chịu trách nhiệm cùng với các phòng ban có liên quan về tổ chức và
biên chế, ký kết hợp đồng lao động.
Phòng Marketing:
Có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và xây dựng
hình ảnh, thương hiệu riêng của công ty.
Phòng nghiệp vụ:
Là phòng có chức năng chính trong công ty, nhân viên thuộc bộ phận này
có nhiệm vụ tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu về giao nhận vận tải trực
tiếp thực hiện các công việc xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải hàng hóa cho
khách hàng, liên lạc với khách hàng để thương lượng giá cả và tư vấn về các sản
phẩm dịch vụ của công ty. Ngoài ra, còn tham gia vào công tác xây dựng giá sản
phẩm dịch vụ của công ty, theo từng loại khách hàng khác nhau và hỗ trợ bộ
phận dịch vụ khách hàng về giá cả của các sản phẩm.
Dịch vụ chứng từ và khai thuê hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm
đảm bảo hàng hóa được thông quan theo đúng thời hạn khách hàng yêu cầu. Sẵn
sàng tư vấn cho khách hàng những thông tin liên quan đến việc thực hiện thủ tục
hải quan được cập nhật mới nhất.
Phòng kế toán:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, theo dõi và quản lý luồng tài chính
của công ty, làm các hoá đơn, chứng từ chuyển cho khách hàng, tham mưu giúp
Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế
toán. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty.
Lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân và tính thu nộp thuế thu nhập cá
nhân.Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Phòng IT:
Chịu trách nhiệm kiểm tra, sửa chữa các vấn đề IT trong nội bộ công ty,
đảm bảo hệ thống máy tính của công ty hoạt động tốt, thuận lợi cho công việc.
Ngoài ra, còn có nhiệm vụ quản lý, cập nhật các thông tin liên quan tới xuất
nhập khẩu, vận tải thuộc chủ quản của công ty
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến. Với quy
mô và số lượng nhân viên trong công ty còn khiêm tốn, thì kiểu mô hình tổ chức
này phù hợp cho việc ra quyết định, tổ chức triển khai các công việc từ ban giám
đốc xuống các phòng chức năng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Mỗi một phòng
có nhiệm vụ riêng biệt và có sự phối kết hợp chặt trẽ với nhau tạo nên sự linh
hoạt trong giải quyết các vấn đề của công việc.
2.1.4.2. Đặc điểm vốn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và khu vực, đi song song
với sự phát triển về công nghệ kỹ thuật thì nguồn vốn của Công ty ngày càng
tăng. Cụ thể được thể hiện qua bảng số sau:
Bảng 2.1. Tổng số vốn kinh doanh qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2002 2005 2008 2011
Tổng vốn kinh doanh 250 500 1,000 1,500
Nguồn: Phòng kế toán
Ban đầu mới thành lập, công ty có số vốn điều lệ là 250 triệu đồng. Số vốn
này đã được bổ sung các năm cho đến năm 2008 nó đã đạt con số 500 triệu, năm
2008 là 1 tỷ đồng cho đến thời điểm năm 2011 nó đạt mức 1.5 tỷ. Điều này
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. Công ty đã biết huy
động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ của Công ty đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trường, cho nên đã góp phần vào làm tăng nguồn vốn
kinh doanh của công ty. Vốn cố định luôn tăng do máy móc, trang thiết bị phục
vụ cho quá trình kinh doanh luôn được cải tiến và đổi mới theo kịp với sự phát
triển của nền kinh tế và đòi hỏi của khách hàng về chất lượng hàng hoá và dịch
vụ ngày càng cao. Vốn lưu động của công ty luôn chiếm một lượng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh, vòng quay của vốn thường không ổn định. Trong năm
tới công ty đặt ra mục tiêu là phải mở rộng quy mô kinh doanh dịch vụ đồng
thời nâng số vốn lên lên con số 2 tỷ để nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ của
mình và cũng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Kể từ khi thành lập cho đến nay VICA đã có 10 năm hoạt động nhờ có sự
lãnh đạo tài tình của giám đốc đã giúp cho công ty vượt qua được những giai
đoạn khó khăn của nền kinh tế toàn cầu nói chung nền kinh tế Việt Nam nói
riêng. Sau đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến
năm 2011
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Doanh thu
Lợi nhuận
(trước VAT)
Thuế TNDN
( 28% )
Lợi nhuận
sau thuế
2009 8,420.40 995.40 278.71 716.69
2010 10,865.86 1,300.60 364.17 936.43
2011 13,656.44 1,627.29 455.64 1,171.65
Nguồn: Phòng kế toán
Khối lượng dịch vụ vận tải mà công ty đã phục vụ luôn ở mức ổn định
trong năm 2009 mức doanh thu đạt 8,420.40 triệu đồng với bối cảnh nề kinh tế
khủng hoảng của năm 2008 nền sản xuất quốc gia còn đang ở mức trì trệ thì đó
là một con số khá ấn tượng. Tiếp theo đó là hai năm 2010 và 2011 mức doanh
thu của công ty không ngừng ra tăng điều đó nói lên hoạt động kinh doanh của
VICA đang tiến lên theo từng ngày đỉnh điểm là năm 2011 doanh thu đạt mức
13,656.44 triệu đồng mang lại cho công ty một mức lợi nhuận đáng kể 1,171.65
triệu đồng đóng góp một lượng tương đối vào ngân sách nhà nước.
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009 - 2011
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế được phân chia thành nhiều loại dựa
vào phương thức vận tải như: vận tải đường biển, vận tải đường không, vận tải
đường bộ, vận tải đường ống, vận tải đa phương thức. Hiện nay VICA cung cấp
nhiều loại phương thức vận tải hàng hóa quốc tế, đó là: vận tải đường biển, vận
tải đường không, vận tải đường bộ và các phương thức vận tải khác.
Bảng 2.3. Sản lượng và doanh thu của hoạt động giao nhận theo
phương thức vận tải trong năm 2011
Đơn vị doanh thu: Triệu đồng
Phương tiện
vận tải
Khối lượng giao nhận Doanh thu
Khối lượng (tấn) % sản lượng Doanh thu % doanh thu
Đường biển 443.1 69.22 8,862.36 55.89
Đường không 7.4 1.16 1,122.90 9.00
Đường bộ 182.1 28.45 4,189.80 30.68
Khác 7.5 1.18 604.98 4.43
Nguồn: Phòng kế toán
Hoạt động giao nhận vận tải bằng đường biển của công ty có một lượng
khách hàng hàng tương đối ổn định, công ty có nhiều mối quan hệ với các hãng
tàu biển, nhờ đó đã mang đến cho khách hàng một bảng giá cạnh tranh mà vẫn
thu được lợi nhuận hợp lý.
Biểu đồ 2.2. Khối lượng hàng hóa giao nhận qua các phương tiện vận
tải giai đoạn 2009 - 2011
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Đứng thứ 2 là vận tải đường bộ với khối lượng hàng hóa vận tải trong năm
vừa qua là 1,821 tấn chiếm 28.45% trong tổng khối lượng hàng hóa vận tải và
chiếm 30.68% trong tổng doanh thu mang lại. Hàng hóa vận tải chủ yếu trong
phạm vi nội địa. Ngoài ra VICA còn cung cấp dịch vụ vận tải bằng đường hàng
không và phương thức khác tuy nhiên đây không phải là thế mạnh của công ty
cho nên chúng chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong doanh thu mang lại.
Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa qua các
phương tiện vận tải
2.1.6. Quy trình giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế tại Công ty
2.1.4.1. Hàng xuất khẩu:
Bước 1: nhận đăng ký (Booking) từ khách hàng, lấy những thông số của
hàng hóa để đặt chỗ và thỏa thuận giá với hàng tàu
Bước 2: Liên hệ với người chuyên chở hàng hóa để lấy lệnh cấp Container
rỗng rồi fax lệnh này cho khách hàng.
Bước 3: Theo dõi khách hàng đóng hàng vào Container và liên lạc với chủ
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
vận chuyển trong thời gian vận chuyển Container, cử người đi giám sát quá trình
hạ bãi của Container để đảm bảo đúng địa điểm và ngày giờ đã thỏa thuận trước
đó với hãng tàu.
Bước 4: Liên hệ với khách hàng lấy thông tin chi tiết để làm House Bill,
xuất House Bill này cho khách hàng.
Bước 5: Gửi chi tiết lô hàng và tên đại lý ở cảng đến để hãng tàu làm
Master Bill, kiểm tra kỹ các thông số để đảm bảo không có sai sót.
Bước 6: Lấy Master Bill từ hãng tàu qua Fax hoặc lấy trực tiếp ở hãng tàu,
fax vận đơn này cho đại lý ở cảng đến.
Bước 7: Làm thủ tục thông quan hải quan cho lô hàng xuất khẩu nếu khách
hàng có yêu cầu. Phát hành hóa đơn cước vận tải và dịch vụ.
2.1.4.2. Hàng nhập khẩu
Bước 1: Nhận thông báo và Master Bill từ đại lý nước ngoài, chuẩn bị bản
lược khai hàng hóa (Cargo manifest) và fax cho hãng tàu.
Bước 2: Nhận giấy báo hàng đến từ hãng tàu, đến văn phòng hãng tàu nhận
hóa đơn phí vận tải (D/O) và bộ chứng từ kèm theo.
Bước 3: Phát hành hóa đơn vận tải (D/O) và hóa đơn cước dịch vụ của
công ty mình gửi cho khách hàng.
Bước 4: Nhận giấy giới thiệu và lệnh ủy quyền lấy hàng từ khách hàng, lập
bộ chứng từ hải quan và khai hải quan, nhận hàng và vận chuyển về kho của
khách hàng.
Đây là quy trình làm việc theo chuẩn hóa, các nhân viên trong công ty sẽ
thực hiện theo đúng các quy trình làm việc trên.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẠI LÝ HÀNG HÓA QUỐC TẾ VICA
2.2.1. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng trong nước: VICA là một doanh nghiệp nhỏ cung cấp dịch vụ
vận tải hàng hóa đa phương tiện, cho nên khách hàng trong nước là lượng khách
hàng chủ yếu của công ty quyết đinh chủ yếu đến doanh thu và mang lại lợi
nhuận hoạt động. Khách hàng là các doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước có nhu
cầu vận tải nội địa, xuất khẩu ra nước. doanh nghiệp sau khi đã chọn lọc và phân
loại tạo điều kiện thuận lợi cho các họ trong vận tải khiến họ tìm đến mình đồng
thời tạo dựng mối quan hệ tốt để làm ăn lâu dài với khách hàng.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Thị trường nước ngoài: VICA đã cố gắng tìm kiếm đến các thị trường và
có mối quan hệ làm ăn với các thị trường thế giới. Sau mười năm hoạt động thị
trường của công ty ngày càng được mở rộng. Lúc đầu khi mới thành lập vào thì
chỉ có quan hệ mua bán Quốc tế với những nước chủ yếu như: Singapore, Đài
Loan, HồngKông, Nhật Bản, Thái Lan, Trung quốc, Hà Lan, Hàn Quốc… Nhìn
vào những thị trường Quốc tế chủ yếu của Công ty thì chúng cũng biết ngay là
Công ty đang chú trọng vào thị trường các nước ở Châu á. trong kế hoạch đề ra
năm 2012 và trong thời gian tới thì Công ty sẽ đẩy mạnh và mở rộng việc buôn
bán Quốc tế. Do đó Công ty sẽ mở rộng quy mô và thị trường kinh doanh sang
một số nước Châu âu, Đông âu, Australia, EU, SNG.
Nhằm xác định vị trí của mình trên thị trường đang có sự cạnh tranh hết
sức gay gắt, thì Công ty phải chú trọng nghiên cứu đặc điểm của từng nhóm
khách hàng khác nhau nhằm đáp ứng một cách linh hoạt các nhu cầu đa dạng và
phức tạp của họ. Các khách hàng truyền thống của công ty thì cũng là bạn hàng
có mối quan hệ buôn bán tốt. Để tiến xa hơn trong kinh doanh vươn lên một tầm
cao mới VICA phải làm mới mình phải mở rộng thị trường khách hàng với yếu
tố chất lượng và sự thân thiện làm tiêu trí hàng đầu làm điểm mạnh của mình để
không ngừng kết nối với những khách hàng chưa từng đến với mình rồi chiếm
lấy lòng tin của họ và biến họ thành khách hàng quen thuộc của mình. Đó là
nhiệm vụ trọng tâm và chính là điều mà VICA phải hướng tới là mục tiêu cho
chặng đường sau này của VICA.
2.2.2 Xác định khách hàng mục tiêu của công ty
Bản chất kinh doanh của công ty chính là nghề “Forwarders”. Từ trước đến
nay các Forwarders vẫn được coi như những người trung gian trong quá trình
vận chuyển và giao nhận hàng hoá. Nhiều người cho rằng sự tồn tại của nghề
này sẽ không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng toàn
cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch
trực tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
Tuy nhiên, nhận định như vậy còn quá sớm vì người giao nhận vẫn đóng
một vai trò rất quan trọng. Họ là người điều phối làm sao để toàn bộ quá trình
vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương mại điện tử là rất
tốt, nhưng người ta vẫn phải cần một ai đó thực giao nhận món hàng. Các hãng
tàu chỉ quan tâm làm sao cho các container của họ được đầy hàng. Các nhà cung
cấp hàng hóa đôi khi cũng có thể chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
của họ cho một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container lại chứa hàng của
rất nhiều người mua thì có lẽ chẳng ai khác ngoài người giao nhận có thể đưa
chúng đến tay người mua hàng. Có thể nói, người giao nhận đóng một vai trò rất
quan trọng trong thương mại quốc tế.
Với những kết quả nghiên cứu thị trường thu thập được ở trên, vấn đề đầu
tiên đặt ra cho công ty TNHH đại lý hàng hóa quốc tế đã xác định được khách
hàng mục tiêu mà công ty hướng tới cung cấp các dịch vụ giao nhận vận tải.
Những năm đầu giai đoạn 2006 - 2011, năng lực vận tải của công ty còn chưa
phát triển, phải thuê các phương tiện vận tải ở ngoài để vận chuyển hàng hóa
cho khách hàng. Phạm vi thực hiện mở tờ khai hải quan mà công ty có thể nhận
làm dịch vụ cho khách hàng là ở các chi cục hải quan lân cận Hà Nội như chi
cục hải quan KCN Bắc Thăng Long, chi cục hải quan Vĩnh Phúc, chi cục Hải
quan sân bay quốc tế Nội Bài… Mục tiêu công ty đặt ra số lượng các lô hàng
thực hiện dịch vụ trong một tháng đều đặn, trung bình từ 80 đến 100 lô hàng
trong một tháng.
Căn cứ vào các tiêu chí trên, đối tượng khách hàng mục tiêu hướng đến của
công ty trong giai đoạn tới là những doanh nghiệp thường xuyên có những lô
hàng xuất nhập đều đặn, hàng hóa không quá cồng kềnh, nhiều chi tiết, đòi hỏi
việc vận chuyển, bốc dỡ phức tạp và thực hiện các thủ tục hải quan ở các chi cục
hải quan lân cận khu vực Hà Nội. Những khách hàng này được công ty xác định
là các doanh nghiệp có vốn FDI nhập khẩu máy móc tạo tài sản cố định cho nhà
máy sản xuất trong các khu công nghiệp, nhập nguyên vật liệu đầu vào để gia
công sản xuất trong các khu chế xuất, các nhà thầu tham gia vào các dự án xây
dựng, lắp đặt và các doanh nghiệp có máy móc, linh kiện có nhu cầu tạm xuất để
bảo hành, sửa chữa rồi tái nhập về.
Bảng 2.4. Danh sách một số khách hàng thường xuyên của công ty
TNHH đại lý hàng hóa quốc tế VICA
STT Tên các công ty khách hàng Loại hình hàng hóa XNK
1
Công ty Cổ phần nhựa và môi trường
xanh An Phát
Nhập sản xuất - Nhập chế xuất
2 Viglacera Corporation Nhập đầu tư - Nhập chế xuất
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
3 Công ty cổ phần in Hà Nội
Nhập đầu tư cho dự án xây dựng, lắp
đặt
4
Công ty cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội Nhập chế xuất
5
Công ty cổ phần cơ điện Hà Nội Nhâp sản xuất
6
Công ty cổ phần nhựa Bình Minh Nhập kinh doanh
7
Công ty cao su Sao Vàng Nhập khẩu ủy thác
8
Công ty cổ phần hóa chất và supe phốt
phát Lâm Thao
Nhâp sản xuất
Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp
2.2.3. Xây dựng các chiến dịch maketing
VICA không có các phương tiện vận tải riêng của mình mà phải đi thuê
phương tiện vận tải của các hãng vận tải khác. Chính vì vậy hợp tác tốt với các
công ty vận tải là điều kiện tiên quyết quyết định tất cả các yếu tố còn lại. Với
các hãng vận tải chúng ta cần nắm được mức giá vận tải của các phương tiện
vận tải cụ thể trên tuyến đường xác định.
Tiếp đó là liệt kê danh mục các công ty đang hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn hoạt động của công ty để tìm hiểu những thông tin về họ như
họ sản xuất kinh doanh mặt hàng gì, quy mô hoạt động lớn hay nhỏ, các tuyến
đường vận tải mà họ thường xuyên di chuyển, thông tin liên lạc… Để từ đó
chúng ta biết chúng ta có thể đáp ứng được nhu cầu gì của họ. Chọn lọc những
công ty có đặc điểm tương đương nhau để xếp vào cùng một nhóm giúp cho ta
dễ dàng trong việc tiếp cận với họ. Để xác định được nhu cầu vận tải của họ
chúng ta chào hàng qua việc Forward qua email bảng giá dịch vụ vận tải mà ta
có thể cung cấp, hoặc gọi điện trực tiếp tới họ để tìm hiểu xem họ có nhu cầu
vận tải gì mà ta có thể đáp ứng được không. Bảng giá dịch vụ vận tải là một yếu
tố vô cùng quan trọng trong việc canh tranh với các đối thủ vì vậy nó phải được
tính toán một cách tỷ mỷ và được cân đối một cách hợp lý.
Khi có khách hàng đã xem xét và chấp nhận sử dụng dịch vụ vận tải của
công ty thì bộ phận nghiệp vụ có trách nhiệm soạn thảo và ký kết hợp đồng vận
tải cùng với các thủ tục có liên quan cho khách hàng.
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
23
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
2.2.4. Lập kế hoạch triển khai các dịch vụ giao nhận vận tải cho các
khách hàng
Sau khi ký kết hợp đồng và các giấy tờ có liên quan, công ty tiến hành công
việc lập các kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện những dịch vụ. Đây là một
trong những công việc quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công của công ty. Kế
hoạch tổng thể của việc triển khai cung cấp các dịch vụ của công ty phải được
tính tính cụ thể dựa trên những yếu tố sau:
- Tài chính: là nền tảng cho các công việc sau được thực hiện trôi chảy và
suôn sẻ, phải xác định được những khoản chúng ta phải chi phải ứng ra trước
cho các hãng vận tải hoặc những chi phí khác.
- Nhân sự: là yếu tố then chốt để thực hiện mọi công việc, với mỗi một loại
hình dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng sẽ cần đến số lượng nhân viên và các
yêu cầu với nhân viên cũng khác nhau. Do đó phải xác định được khối lượng
công việc cần làm để bố trí nhân lực cho phù hợp.
- Marketing: là hoạt động nhằm tìm kiếm, xây dựng hình ảnh và thương
hiệu cho công ty, cùng với việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng không chỉ
là nhất thời mà còn kéo dài cùng với sự phát triển của công ty. Vì thế, khi có dịp
hoạt động với khách hàng chúng ta cần thiết phải quảng bá những dịch vụ vận
tải mà công ty hiện có đưa ra những ưu đãi của công ty mà các hãng khác không
có để khách hàng quay trở lại với cúng ta.
- Xác định phương tiện vận tải: sau khi đã thỏa thuận cùng với khách hàng
chúng ta phải xác định được phương tiện vận tải là gì tàu, thuyền hay máy bay…
Cần với số lượng là bao nhiêu, lên lịch trình về thời gian và địa điểm giao hàng
tại cầu cảng cụ thể để ký kết với công ty vận tải.
- Hoàn thành các thủ tục: cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để kê khai hải
quan được nhanh chóng giúp cho hàng hóa được vận chuyển một cách thuận lợi
theo yêu cầu của khách hàng.
Sau đây là kế hoạch sơ bộ cho việc triển khai cung cấp dịch vụ đối với một
lô hàng gửi triển lãm bằng phương tiện máy bay của Công ty Viglacera tại chi
cục hải quan sân bay Nội Bài – Hà Nội, được minh họa trong bảng dưới đây:
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
24
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS Dương Thị Ngân
Bảng 2.5. Kế hoạch sơ bộ triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ cho
Viglacera
Tài chính - Số lượng vốn ước chừng: 40 triệu đồng
- Lấy từ nguồn vốn tự có của công ty.
- Mục đích sử dụng vốn: thực hiện thủ tục hải quan, nộp thuế,
thuê phương tiện vận tải, lưu kho (nếu có).
Nhân sự - Cần 3 người
- Yêu cầu: nắm được quy trình thủ tục hải quan đối với hàng tạm
nhập – tái xuất; đã có kinh nghiệm giao nhận hàng hóa tại cửa khẩu
sân bay Nội Bài; nhanh nhẹn và có sức khỏe.
2.2.5. Tình hình vận tải hàng hóa bằng đường biển
Trước đây vận tải đường biển chưa phát triển, công cụ vận tải thô sơ, sức
chở của vận tải nhỏ, chi phí vận tải lại cao nên đã hạn chế việc mở rộng mua bán
nhiều mặt hàng. Đặc biệt là mặt hàng nguyên, nhiên liệu. Việc buôn bán giữa
các nước thời kỳ đó tập trung vào các mặt hàng thành phẩm. Sự ra đời của công
cụ vận tải chuyên dùng có trọng tải lớn, đặc biệt là sự phát triển của vận tải
đường biển, mạng lưới các tuyến đường phát triển đã cho phép hạ giá thành vận
tải, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng chủng loại mặt hàng
trong buôn bán quốc tế.
Trong bản thân nhóm hàng lỏng cũng có sự thay đổi về cơ cấu: tăng tỷ
trọng dầu thô, giảm tỷ trọng mặt hàng sản phẩm dầu mỏ và xuất hiện nhiều mặt
hàng lỏng trong buôn bán quốc tế như: hơi đốt ở thể lỏng, rượu, bia, nước
ngọt, buôn bán các nhóm mặt hàng khô cũng đa dạng và phong phú hơn gồm
hàng thành phần có bao bì, hàng khô có khối lượng lớn như: quặng sắt, than đá,
ngũ cốc, các loại khoáng sản khác vận tải đường biển phát triển đã làm thay
đổi cơ cấu hàng hóa trên thị trường thế giới.
Trước đây khi vận tải đường biển còn chưa phát triển, hàng hóa chỉ có thể
bán cho các nước lân cận, ở thị trường gần ví dụ như Việt Nam bán hàng cho
các nước Trung Quốc, Lào, Thái Lan ngày nay vận tải đường biển đã phát
triển, hàng hóa có thể được buôn bán ở bất kỳ thị trủờng nào trên thế giới. Vì
vậy, vận tải đường biển góp phần thay đổi thị trường hàng hóa. Những nước
xuất khẩu có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những thị trường xa xôi.
Ngược lại nước nhập khẩu có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp hàng hóa
rộng rãi hơn. Sự mở rộng thị trường và thay đổi cơ cấu thị trường trong buôn
bán quốc tế được thể hiện ở cự ly chuyên chở trung bình trong vận tải đường
SV: Phạm Văn Trường Lớp QTKD Thương mại
50C
25