Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng - Hanosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.29 KB, 66 trang )

Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương
mại Hải Phòng –Hanosimex.
A. Lời Mở Đầu
Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex là một trong
những công ty được ra đời từ rất sớm của thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên
sự phát triển của công ty lại chưa tương xứng với tiềm năng và bề dày lịch
sử của nó. Mặc dù hoạt động trong một lĩnh vực logistics một lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận cao nhưng hoạt động đó chưa đem lại hiệu quả như mong
muốn. Do đã trải qua một quá trình tương đối dài thực tập và làm việc tại
công ty, được sự giúp đỡ của tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn cùng toàn thể các cán
bộ công nhân viên công ty tôi, xin đề xuất một số giải pháp phát triển dịch
vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải Phòng - Hanosimex. Đây
chỉ là ý kiến chủ quan của tôi khi có tham khảo mô hình và cách thức tổ
chức hoạt động của một số công ty cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế
giới. Trong quá trình thực hiện đánh giá và đưa ra các giải pháp không thể
tránh khỏi những thiếu xót rất mong có được sự tham gia góp ý của thầy
giáo, tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn cùng ban lãnh đạo công ty, để các giải pháp
này có thể hoàn thiện hơn, có tính ứng dụng trong thực tế. Điều này sẽ giúp
công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tạo doanh
thu, lợi nhuận lớn hơn tương xứng với tiềm năng hiện có.
Em xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ của tiến sỹ Nguyễn Ngọc Sơn, cùng
các cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài khoá
luận này.
B, Nội Dung
Chương I
Cơ sơ lý luận về dịch vụ logistics vai trò của dịch vụ logistics đối với
công ty cổ phần thương mại Hải Phòng –Hanosimex
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm logistics
Khái niệm :Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều
chỉnh luồng di chuyển của hàng hoá, năng lượng, thông tin và những nguồn


lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho
đến thị trường.
Logistics thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho,
lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách nhiệm vận hành
của hoạt động logistics là việc tái định vị của nguyên vật liệu thô, của công
việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể. Có
thể nói logistics được coi như một nhánh của quá trình tạo ra một hệ thống
liên quan đến nguồn lực con người hơn là một hệ thống về máy móc.
Có thể nói con người có vai trò rất quan trọng trong hoạt động logistics với
vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá
trình.
 Cơ sở của hoạt động logistics.
Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần
thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá
trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản
lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.
Khái niệm về logistics bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp
cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền
tuyến. Đến năm 1950 logistics mới được vận dụng trong kinh doanh nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ bùng nổ kinh
tế.Bằng cách vận dụng các biện pháp vận tải linh hoạt giúp doanh nghiệp có
được lợi thế so với đối thủ canh tranh.
 Logistics trong kinh doanh
Trong kinh doanh, logistics có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực
lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà sản xuất gốc đến
người tiêu dùng cuối cùng. Chức năng chính của logistics bao gồm việc
quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ
chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý logistics
kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực
trong tổ chức để vận hành.Có hai quan niệm khác nhau nói lên vai trò của

logistics trong kinh doanh. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi
đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận
chuyển và lưu trữ một phía thì coi đó là sự kết hợp giữa các nguồn lực để
tiến hành cả quá trình. Các hãng sản xuất kinh doanh ứng dụng Logistics
vào ngay từ phần lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu để đưa vào sản
xuất, trong quá trình sản xuất và trong khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.
Họ có thể ứng dụng Logistics để phân công dây chuyền sản xuất, chuyên
môn hoá sản xuất bố trí, bố trí các cơ sở, các công ty con, các chi nhánh ở
trong nước hoặc nước ngoài để nhằm mục đích mua nguồn nguyên vật liệu
thuận lợi, thuê nhân công với giá rẻ, đưa hàng đi tiêu thụ nhanh chóng đến
các thị trường có nhu cầu, do đó mà đạt được mục tiêu giá rẻ, thuận tiện và
bán được nhiều sản phẩm, thu được nhiều lợi nhuận. Các công ty lớn ngày
càng nghiên cứu ứng dụng Logistics ở mức độ cao hơn. Đã có một số hãng
đạt được mô hình sản xuất tối ưu. Toàn bộ quá trình sản xuất – lưu thông –
tiêu dùng của nền sản xuất hàng hoá được mô hình hoá như sau:
(Sơ đồ chuỗi cung ứng)
(nguồn )
Trên thực tế, các hoạt động của quá trình này còn phức tạp hơn nhiều. Ngày
nay, nền sản xuất hiện đại, với sự phát triển của kinh tế quốc tế và thương
mại toàn cầu, đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ Logistics.
 Trong quá trình sản xuất
Chủ yếu áp dụng trong nghành công nghiệp mục đích của nó là đảm
bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được ‘nạp’ đủ sản phẩm
với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc. Vấn đề như vậy không phải là
chỉ liên quan đến việc vận chuyển, mà còn là phâm luồng và điều chỉnh các
kênh xuyên suốt quá trình gia tăng giá trị và xoá bỏ những giá trị không gia
tăng. Logistics trong quá trình sản xuất được ápdụng cho cả những nhà máy
đang tồn tại hoặc mới được thành lập. Sản xuất chế tạo là một nhà máy với
quá trình thay đổi ổn định ( có thể hiểu là một nhà máy thì luôn phải hoạt
động nhưng với một công suất ổn định). Máy móc được thay đổi vày thay

mới.Theo đó sẽ là cơ hội cải thiện hệ thống logistics trong sản xuất. Ngược
lại, logistics sẽ cung cấp các ‘phương tiện’ cho việc đạt được hiệu quả mong
muốn của khách hàng và hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động logistics
Các dịch vụ Logistics chủ yếu là nhận đơn đặt hàng vận tải, gom
hàng, xử lý nguyên vật liệu, gia công mã mác, lưu kho, kiểm soát hàng tồn
kho, tái chế hàng trả lại, quản lý việc phân phối, xúc tiến thị trường và các
dịch vụ thông tin…Tất cả các dịch vụ Logistics nhằm mục đích thoả mãn
cao nhất cho nhu cầu của khách hàng (người sản xuất và người tiêu
dùng).Trong dây chuyền cung ứng và tiêu thụ bao gồm rất nhiều khâu, giữa
mắt xích của các khâu có các dịch vụ: giao nhận, xếp dỡ, lưu kho,… Nếu để
hàng hoá phải tồn kho nhiều hoặc lưu kho quá lâu sẽ gây thiệt hại cho hãng
sản xuất, do đó họ đã chú ý khâu này bằng những giải pháp khác nhau xác
lập kênh phân phối, chọn thị trường tiêu thục họn vị trí kho hàng, thiết lập
trung tâm phân phối, quản lý quá trình vận chuyển…
Có một số hãng đã đạt được quy trình sản xuất “không lưu kho” đối
với một số mặt hàng nhất định, và đã đạt được lợi nhuận cao. Các bên tham
gia vào hệ thống Logistics có các hãng sản xuất, các nhà giao nhận, các hãng
chuyên kinh doanh dịch vụ Logistics. Đối với toàn bộ quá trình lưu thông,
phân phối, ứng dụng hệ thống Logistics là một bước phát triển cao hơn của
công nghệ vận tải. Vận tải đa phương thức đã liên kết được tất cả các
phương thức vận tải với nhau để phục vụ cho nhu cầu cung ứng và tiêu thụ
của hãng sản xuất.Hệ thống Logistics còn liên kết và tối ưu toàn bộ quá trình
sản xuất và lưu thông trên phạm vi rất rộng: trong một quốc gia, một khu
vực, đến toàn cầu.
1.2 Các nội dung cơ bản của dịch vụ logistics
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh
doanh XNK với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng
đó, đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia
và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín

kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các
khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng
tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ
nghiệp vụ giao dịch. Do vậy sự lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ logistics
là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chỉ tập trung
vào lĩnh vực thế mạnh của mình, tối đa hoá lợi nhuận. Đến nay đã có rất
nhiều hình thức tổ chức hoạt động của dịch vụ logistics.
• Logistics bên thứ nhất (1 PL) người chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ
chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản
thân.
Logistics bên thứ hai (2 PL) người cung cấp dịch vụ Logistics bên
thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ của
Logistics (vận tải, kho bãi, thanh toán,…) để đáp ứng nhu cầu của chủ
hàng, chưa có tích hợp hoạt động Logistics
• Logistics bên thứ ba (3 PL) là người thay mặt cho chủ hàng quản lý
và thực hiện các dịch vụ Logistics, do đó 3 PL tích hợp các dịch vụ
khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý
thông tin,… trong dây chuyền cung ứng.
• Logistics bên thứ tư (4 PL) – là người tích hợp chịu trách nhiệm quản
lý dòng lưu chuyển Logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung
ứng, hoạch định, tư vấn Logistics, quản trị vận tải,… 4 PL hướng đến
quản trị cả quá trình Logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ
tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
• Logistics bên thứ năm (5 PL) Gần đây, cùng với sự phát triển của
thương mại điện tử, người ta đã nói đến khái niệm Logistics bên thứ
năm (5 PL). 5 PL phát triển nhằm phục vụ cho Thương mại điện tử,
các nhà cung cấp dịch vụ 5 PL là các 3 PL và 4 PL, đứng ra quản lý
toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.
Nếu theo tính chất thì hoạt động logistics gồm:
• Logistics đầu vào

• Logistics đầu ra
• Logistics ngược
1.3 Quy trình logistics khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
1.3.1 Giao nhận hàng xuất khẩu cho cảng
Giao Danh mục hàng hoá XK và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ.Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để
ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hoá với cảng, lấy lệnh nhập kho và
báo với hải quan và kho hàng, giao hàng vào kho, bãi của cảng.
1.3.2 Giao hàng xuất khẩu cho tàu
Sau khi giao hàng cho cảng xong, người xuất khẩu phải làm tiếp thủ
tục giao hàng cho tàu, bao gồm các bước. Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu
cần), làm thủ tục hải quan, báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA),
chấp nhận thông báo sẵn sàng. Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để
cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ sở các danh mục hàng hoá này,
thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên sơ đồ xếp hàng, ký hợp đồng xếp dỡ
với cảng. Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải.
Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó
(Mate’s Receipt) để lập vận đơn.Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số
lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng
lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là
cơ sở để lập vận đơn đường biển.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc
lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất
trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo L/
C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm
chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng
lượng, số lượng..
1.3.3 Trình tự nhận hàng nhập khẩu
1.3.3.1. Cảng nhận hàng từ tàu:

Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng bản lược
khai hàng hoá, sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như
Hải quan, điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương
tiện làm hàng.Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu.
Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay
bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không
chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành
dỡ hàng. Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương
tiện vận tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng
cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra
về tình trạng hàng hoá. Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo
phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L. Cuối mỗi ca và sau
khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hoá
giao nhận. Lập bản kết toán nhận hàng với tàu, cảng và tàu đều ký vào bản
kết toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo
Manifest) và B/L. Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như
Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu
cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu.
1.3.3.2 Cảng giao hàng cho chủ hàng:
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng. Hãng tàu
hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản cho người nhận hàng. Chủ
hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản, chủ hàng mang biên lai
nộp phí, 3 bản lệnh và danh mục hàng đến văn phòng quản lý tàu tại cảng
để ký xác nhận lệnh và tìm vị trí hàng.
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có
thể mang ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng. Ðối với hàng không lưu
kho, bãi tại cảng. Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ
hầm hoặc tàu hoặc hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng,
thực phẩm…thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra

giao nhận trực tiếp với tàu.Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các
thủ tục hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh giao hàng. Sau khi đối chiếu với
Bản lược khai hàng hoá, cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh
giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận
hàng.Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết
giao nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng phiếu giao hàng
kiêm phiếu xuất kho.
1.3.4 hợp đồng thuê tàu
1.3.4.1 Hợp đồng tàu chuyến
Trong hợp đồng thuê tàu thường ghi rõ họ tên và địa chỉ người thuê
tàu, người vận chuyển và một số chi tiết về tàu như tên tàu, cờ tàu, năm
đóng, trọng tải, dung tích, loại hạng tàu, cơ quan đăng kiểm, vị trí tàu lúc ký
hợp đồng. Phải quy định rõ khoảng thời gian, nếu tàu đến chậm quá quy
định, người thuê tàu có quyền huỷ hợp đồng (tuỳ theo sự thoả thuận). Tàu
được xem như đã đến cảng nếu xảy ra một trong ba trường hợp sau. Tàu đã
cập cầu cảng hoặc đến vùng thương mại của cảng quy định, tàu đã sẵn sàng
để xếp hoặc dỡ hàng của người thuê, tàu đã trao thông báo sẵn sàng cho
người được ghi trong C/P (tức người thuê).
Tương tự như quy định về tàu, quy định về hàng hoá cũng đòi hỏi một
số chi tiết như, tên hàng, loại bao bì, trọng lượng, thể tích. Nếu người thuê
tàu cung cấp không đủ số lượng hàng quy định, cũng phải chịu cước như
hàng đã đầy tàu. Về chi phí xếp dỡ hàng, theo điều kiện tàu chợ thì người
vận chuyển phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp dỡ hàng. Các chi phí xếp
dỡ đã được tính gộp trong giá cước thuê tàu. Theo cách này, mức xếp dỡ
được quy định theo tập quán của cảng chứ không quy định tiền thưởng phạt
xếp dỡ nhanh hay chậm như thuê tàu chuyến.
Cước phí thanh toán được ghi rõ trong hợp đồng như giá cước, loại
tiền thanh toán, đồng thời đơn vị tính cước là theo trọng lượng hay thể tích
đều có thể dùng chung một đơn vị là tấn cước. Khi ấn định giá cước, cần xác
định ai chịu phí xếp, dỡ và chi phí xếp hàng dưới tàu.

Nếu tính cước theo trọng lượng, cũng cần ghi rõ trọng lượng tính cước phí
theo số lượng hàng xếp lên tàu ở cảng xếp hay theo số lượng hàng giao ở
cảng đến. Người thuê phải trả toàn bộ tiền cước cho chủ tàu sau khi xếp
xong hàng hoặc sau khi ký B/L một số ngày do hai bên quy định nếu bán
theo CIF, CF. Người thuê tàu có thể trả cước phí sau, thời điểm trả có thể ấn
định tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. Trả tiền trước khi mở hầm tàu để dỡ
hàng, trả đồng thời với việc dỡ hàng, trả sau khi dỡ xong hàng, trả trước một
phần và trả sau một phần. Việc giữ lại một phần tiền cước nhằm giúp người
thuê gây áp lực nếu có tranh chấp, thưởng phạt với hãng tàu. Hợp đồng cũng
phải quy định tiền cước được thanh toán tại ngân hàng nào, cách thức trả
tiền…
Khi tất cả các hợp đồng và thủ tục cần thiết được hoàn tất chủ tàu sẽ
gửi các bản thông báo cho bên thuê tàu gồm. Thông báo ngày dự kiến tàu
đến cảng. Việc thông báo ngày dự kiến tàu đến cảng trong một khoảng thời
gian ngắn (7,5,3 ngày) trước khi tàu đến cảng xếp dỡ là rất cần cho có đủ
thời gian làm thủ tục cho tàu ra vào cảng và chuẩn bị xếp dỡ hàng theo đúng
lịch trình đã quy định giữa hai bên chủ tàu và người thuê tàu. Thông báo sẵn
sàng xếp dỡ hàng. Thời gian đưa thông báo sẵn sàng xếp dỡ còn tuỳ thuộc
vào điều khoản về tàu đến bến.
 Thưởng phạt về xếp dỡ:
Mức tiền bội thường hoặc phạt thường được quy định theo ngày hoặc
tấn dung tích đăng ký toàn phần của tàu mỗi ngày.
Nguyên tắc của phạt là khi đã phạt là luôn bị phạt ,tức các ngày sau đó dù là
ngày chủ nhật, ngày lễ, xấu hay tốt trời đều bị phạt.Mức thưởng thường chỉ
bằng 1/ 2 mức phạt. Tiền thưởng thường được tính theo ngày hoặc theo tỷ lệ
một phần của ngày, không hẳn ngày chẵn mà còn tính thêm giờ phút.
Tàu chợ không có tiền thưởng phạt về xếp dỡ nhanh chậm, chỉ có trong tàu
chuyến.Việc nảy sinh tranh chấp giữa hai bên ngoài hợp đồng hiện tại sẽ
được chuyển cho trọng tài do hai bên thoả thuận từ trước.Nói chung các hợp
đồng đều quy định chủ tàu phải chịu trách nhiệm tổn thất hư hỏng của hàng

hoá do xếp không cẩn thận, do chèn lót không tốt, do hun khói, do thiếu cần
mẫn thích đáng nên tàu không đủ khả năng đi biển…
Các trường hợp miễn trách nhiệm gồm: thiên tai, tai hoạ ngoài biển,
thuỷ thủ phá hoại, cháy, cướp biển, ẩn tỳ của vỏ tàu và máy móc, do bản
chất hàng, sơ sót của thuyền trưởng, bị cầm giữ do vua chúa và chính phủ, đi
lệch hướng. Ngoài ra, chủ tàu được miễn trách do trì hoãn lúc khởi hành và
trong chuyến hải trình bởi đình công , thiếu thuỷ thủ hoặc những người ảnh
hưởng đến hải trình.Cần xác định rõ chủ tàu hay người cho thuê chịu các chi
phí cung cấp vật liệu chèn lót, cung cấp cần trục, dây buộc. Chi phí thuê
người điều khiển cần trục, di chuyển cần trục, đóng mở hầm tàu.Chi phí làm
ngoài giờ, kiểm đếm thuế má, cảng phí
 Cách thức thuê tàu chuyến
Thuê tàu chuyến phức tạp hơn công việc thuê tàu chợ, đòi hỏi người
thuê tàu phải am hiểu tuyến, luồng vận tải, am hiểu đặc điểm kinh doanh của
từng hãng tàu, am hiểu về giá cước phí
Các loại hình tàu chuyến sẽ thuê phục vụ cho kinh doanh như thuê chuyến
một, thuê khứ hồi, thuê nhiều chuyến liên tục, thuê bao cả tàu trong một thời
gian.
 Vận Đơn (B\L)
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường
biển do người chuyên chở hàng hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng
sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi khận hàng để xếp.Vận đơn đường
biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, là chứng từ cơ bản về hoạt động
nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với
người nhận hàng. Nó có tác dụng như một bằng chứng về giao dịch hàng
hoá, là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở.
Nội dung của vận đơn vận chuyển ghi rõ tên tàu, tên người gửi hàng,
tên người nhận hàng, nơi đến, số, ký mã hiệu, kiện hàng, tính chất hàng,
trọng lượng hay khối lượng, trị giá hàng nếu cần. Sau đó người gửi hàng ký
tên vào tờ khai đó.Giao tờ khai cho nhân viên tàu tính tiền cước và chi phí

phụ,nhận lại một phiếu xếp hàng để xếp hàng xuống tàu đã chỉ định.Nhân
viên nhận hàng của tàu ký xác nhận vào phiếu xếp hàng sau đó chuyển cho
bộ phận chuyên trách. Bộ phận chuyên trách cấp chính thức một vận đơn
hợp lệ cho người gửi hàng, có chữ ký của thuyền trưởng hay đại lý.
1.3.4.2 Cách thức thuê tàu chợ
Phải tập trung đủ số lượng hàng quy định rồi nghiên cứu lịch tàu chạy,
lịch này thường được đăng trên các báo và tạp chí. Từ đó, chọn hãng tàu có
uy tín và cước phí thấp sau đó lập bảng kê khai hàng và uỷ thác cho công ty
đại lý vận tải giữ chỗ trên tàu. Chủ hàng ký Ðơn xin lưu khoang với đại lý
sau khi hãng tàu đồng ýnhận chuyên chở, đồng thời đóng cước phí vận
chuyển. Sau đó giao hàng cho tàu và lấy vận đơn,thong báo cho người mua
biết về kết quả giao hàng
1.4 Các loại chứng từ có lien quan đến giao nhận vận tải.
Chứng từ là một văn bản có trong đó chứa các thông tin và cung cấp
bằng chứng cho sự việc và sự kiện .Với ý nghĩa như vậy chứng từ là căn cứ
quan trọng cho việc giao nhận và vận chuyển hàng hoá giữa nhà xuất khẩu
và nhà nhập khẩu.
1.4.1 Chứng từ sử dụng đối với hàng nhập khẩu
1.4.1.1 Chứng từ hải quan
Chứng từ hải quan là chứng từ theo quy định người chủ hang phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá đi qua biên giới quốc
gia.Những chứng từ phải xuất trình và phải nộp khi làm thủ tục hải quan cho
hàng xuất khẩu gồm. Một bản chính văn bản cho phép xuất khẩu (đối với
hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải nộp.Ba bản chính
tờ khai hải quan hàng xuất khẩu, một bản sao hợp đồng mua bán ngoại
thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp, bản
chính bản kê chi tiết hàng hoá. Một bản sao hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
 Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai

báo xuất trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện nhập
hoặc xuất qua lãnh thổ một quốc gia.
Pháp luật Việt Nam quy định việc khai báo hải quan là việc bắt buộc đối với
phương tiện xuất khẩu hoặc nhập qua cửa khẩu một quốc gia.Mọi hành vi vi
phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị xử lý theo
pháp luật hiện hành.Mẫu tờ khai hải quan thường được thống nhất cho từng
loại đối tượng để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên lien quan khi làm thủ
tục thông quan.
 Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các bên có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau,theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ
chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là
hàng hoá Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký
mã số doanh nghiệp.
Tất cả các các doanh nghiệp hội đủ một số điều kiện(về pháp
lý,vốn…)là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.Ngoài ra còn có bản kê chi
tiết hàng hoá, nó là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện, tạo điều kiện
cho việc kiểm tra hàng hoá, ngoài ra nó còn có tác dụng bổ sung cho hoá
đơn khi lô hàng có tên gọi khác và phẩm cấp khác nhau
1.4.1.2 Các chứng từ với cảng và tàu
Được sự uỷ thác của chủ hàng người giao nhận lien hệ với cảng và tàu
để lo liệu cho hàng hoá được xếp lên tàu.Các chứng từ được sủ dụng gồm,
chỉ thị xếp hàng, biên lai thuyền phó, vận đơn đường biển, bản lược khai
hàng hoá, phiếu kiểm đếm, sơ đồ xếp hàng.
 Chỉ thị xếp hàng
Đây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản
lý cảng,công ty xếp dỡ ,cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi
đến cảng đẻ xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết.
 Biên lai thuyền phó.
Đây là những chứng từ do thuyền phó phụ trách về những hàng cấp

cho người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tàu đã nhận hàng xong.Việc cấp
biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tàu,
đã được xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận
hàng ngưòi vận tải nếu thấy tình trạng bao bì không chác chắn thì phải ghi
chú vào biên lai thuyền phó.Dựa trên biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ
ký phát vận đơn đường biển là tàu đẫ nhân hàng đển chuyên trở.
 Bản lược khai hàng hoá
Đây là bản lược kê các loại hàng hoá xếp trên tàu để vận chuyểnđến
các cảng khác nhau, do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập lên.
Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngay khi xếp hàng cũng có thể lập
khiđang chuẩn bị ký vận đơn, phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho
tàu rời cảng.BẢn lược khai cung câp số liệu thống kê về xuất khẩu cũng như
nhập khẩu và là cơ sở đẻ công ty vận tải dung để đối chiếu lúc dỡ hàng .
 Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tàu trên đó ghi số
lượng hàng hoá giao nhận tại cầu.
Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tàu do nhân viên
kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép.
Phiếu kiểm đém là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp
lên tàu. Do đó bản sao của phiếu kiêm đếm phải được cho thuyền phó phụ
trách về hàng hoá một bản để lưu giữ, nó cần thiết cho những khiếu lại tố
cáo sau này.
 Sơ đồ xếp hàng
Đây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu.Nó có thể dung màu
sắc khác nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm
tra khi dơ hàng lên xuống các cảng.KHi nhận đựoc bản dăng ký hàng
chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ
lập sơ đồ xếp hàng, mục đích là nhằm sư dụng một cách hợp lý các khoang,
hầm chứa hàng trên tàu.
1.4.1.3 Chứng từ khác

Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu,
ngươi giao nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập
những chứng từ hàng hoá,chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán.
giáy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói,
giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng,
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do
người xuất khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của
nước người xuất khẩu xác nhận.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách
cảu Nhà Nước vận dụng các chế độ ưu đãu khi tính thuế. Nó cũng cần thiết
cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực
nất định, có nói lên phẩm chất của hàng hóa bởi vì đặc đỉểm địa phương và
đièu kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hang hóa.
 Hóa đơn thương mại
Sau khi giao hàng xuấu khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ
hóa đơn thương mại. Đó là yêu cầu cùa người bán đồi hỏi người mua phải
trả số tiền hàng đã được ghi trên háo đơn.
 Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng
Đây là một chứng từ mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập
khảu nhằm xác định số lượng/ trọng lượng hàng háo đã giao.Tuy nhiên để
đảm bảo tính tập trung trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu
người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng do người thứ ba
thiết lập giám định, hải quan hay người sảm xuất.
 Chứng từ bảo hiểm
Người giao hàng theo yêu cầu cảu người sản xuất có thể mua bảo
hiểm cho hàng hóa. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo
hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng háo đã
được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn vị bảo hiểm hoặc giấy chứng

nhận bảo hiểm.
1.4.1.4 Chứng từ sử dụng đối với hàng nhập khẩu bằng đường biển
Khi thay mặt nhà nhập khẩu nhận hàng từ tầu biển, người giao nhận
phải xuất trình và lập nhiều loại chứng từ. Để tiện cho việc theo dõi ta chia
các chắng từ này thành 2 nhóm:
Chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà Nước trong giao nhận hàng xuất
khẩu. Chứng từ phát sinh trong giao nhận hang xuất khẩu.Các chứng từ phải
nộp hoặc xuất trình để thông quan hàng nhập khẩu gồm cũng giống như các
chứng từ trong giao nhận hàng hoá xuất khẩu. Quy trình và thủ tục giao
nhận cũng tương tụ đối với hàng hoá xuất khẩu. Chỉ khác nhau ở một số chi
tiết nhỏ. Khi làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, người giao nhận chỉ
cần nộp một bản sao vận đơn đường biển. Thế nhưng khi nhận hàng trực tiếp
từ tàu thì phải sử dụng bản gốc vì bản gốc cảu vận đơn cung cấp bằng chứng
về quyền sở hữu hàng hóa. Ngoài ra còn có một số chứng từ phát sinh trong
giao nhận hàng nhập khẩu. Khi giao nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận
phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, mất mát, tổn thương hang hóa
để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nạn đòi bồi thường.Việc đòi bồi
thường phải dựa vào các biên bản như, biên bản kết toán nhận hàng với tàu,
biên bản kê khai hàng thừa thiếu, biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ biên bản
giám định phẩm chất, biên bản giám định số lượng/trọng lượng, biên bản
giám định cảu công ty bảo hiểm.
Như vậy giao nhận vận tải hang hóa xuất khẩu chuyên chở bằng
đường biển là nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất
khẩu chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động giao nhận vận tải thực hiện.
Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng thay đổi quyền sở hữu, song quyền sở
hữu di chuyển như thế nào phải cần đến giao nhân vận tải hàng hoá. Chính
vì vật giao nhận hàng vận tải đóng vai trò hết sức quan trọng trong buôn bán
quốc tế.

1.4 Sự cần thiết của dịch vụ logistics tại công ty cổ phần thương mại Hải

Phòng-Hanosimex
Có thể nói dịch vụ Logistics trong Công ty cổ phần thương mại Hải
Phòng – Hanosimex có vai trò hết sức quan trọng đối với công ty. Đây là
hoạt động kinh doanh đem lại phần lớn lợi nhuận trong công ty. Hoạt động
kinh doanh dịch vụ chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty trong năm
2007. Doanh thu của mảng dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa là 42,26 tỷ
đồng trong tổng doanh thu 83,093 tỷ. Phần còn lại doanh thu là sự đóng góp
của nhà máy may. Tuy nhiên, sự hoạt động của nhà máy không đạt hiệu quả
cao, kể từ khi đi vào hoạt động năm 2002, phần lớn các năm thua lỗ hoặc
hòa vốn. Do vậy mà dịch đã tạo ra hầu hết lợi nhuận cho công ty bù đắp sự
thua lỗ của nhà máy. Việc sản xuất của nhà máy rất thụ động phụ thuộc vào
các đơn hàng xuất khẩu từ tổng công ty. Không chủ động tìm kiếm thị
trường, phần lớn các hợp đồng là gia công do vậy lợi nhuận thu được là
không cao. Mặt khác, do đặc thù của ngành dệt may là tỷ suất lợi nhuận
không cao, giá trị gia tăng không lớn. Nếu công ty không kiểm soát chặt chẽ
được chi phí đổi mới mẫu mã, tìm kiếm nhu cầu thị trường, tìm kiếm đơn
hàng doanh nghiệp sẽ dẫn đến thua lỗ là điều không thể tránh khỏi. Về mảng
dịch vụ, do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế vĩ mô, sự tăng trưởng
mạnh mẽ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Đây là cơ hội rất lớn cho
phát triển của mảng dịch vụ của công ty. Với một vị trí địa lý thuận lợi, đó là
gần ngay cảng Đoạn Xá, một trong những cảng lớn của Hải Phòng, diện tích
đất doanh nghiệp vào khoảng 11000m2 với 8 kho bãi tất cả. Đây là một tiền
đề vững chắc cho công ty và là lợi thế mà doanh nghiệp khác không có được
khi tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, kho bãi, giao nhận, vận tải. Với
tổng số hơn 80 cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ trên 464 cán bộ
công nhân viên của toàn bộ doanh nghiệp đã đóng góp hơn 50% doanh thu
và phần lớn lợi nhuận. Như vậy, kinh doanh dịch vụ là một mảng xương
sống của doanh nghiệp, nó là cơ sở là tiền đề để thúc đẩy sản xuất phát triển,
mang tính bền vững, lâu dài. Nó duy trì mức lợi nhuận của công ty trong khi
sản xuất của nhà máy đang đi vào bế tắc trong khâu tìm kiếm thị trường và

tiêu thụ sản phẩm. Một khi nhà máy có thể tháo gỡ khó khăn trước mắt và
từng bước mở rộng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy mảng dịch vụ phát triển mạnh
mẽ hơn.
Chương II Thực trạng hoạt động logistics tại công ty cổ phần thương
mại Hải Phòng –Hanosimex
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cỏ phần thương mại Hải Phòng-
Hanosimex
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần thương mại Hải Phòng-Hanosimex, tiền thân là trạm
vật tư thuộc Bộ Công Nghiệp chuyên nhập các nguyên vật liệu phục vụ cho
ngành sản xuất dệt may ,và một số ngành khác.Được thành lập từ năm 1964
đến nay đã được hơn bốn mươi năm hình thành và phát triển trải qua nhiều
thăng trầm công ty cũng có những tên gọi và thuộc nhiều đơn vị chủ quản
khác nhau. Được Bộ Công Nghiệp chuyển giao về tổng công ty dệt may Việt
Nam với chức năng nhiệm vụ chính là nhập khẩu các nguyên phụ liệu cho
ngành may và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu cho
ngành dệt may.Gần đây công ty lại được chuyển giao về làm đơn vị trực
thuộc của công ty HANOSIMEX với nhiệm vụ chính là nhâp nguyên liệu
cho tổng công ty và tham gia một số chức năng mang tính chất tự doanh như
vận tải ,tờ khai hải quản ,cho thuê kho tàng bến bãi.Đến ngày 27-11 năm
2006 Bộ trưởng bộ công nghiệp đã ký quyết định số 3376/QĐ-BCN về việc
phê duyệt phương án chuyển công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Dệt May Hải
Phòng của tổng công ty Dệt May Ha Nội thành công ty cổ phần thương mại
Hải Phòng-HANOSIMEX.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ
2.1.2.1 Chức năng , nhiệm vụ
• Chịu trách nhiệm nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của luật pháp
• Chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động kinh doanh của
công ty

• Đảm bảo quyền lợi và phúc lợi đối với nhân viên trong công ty
• Tổ chức, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
• Nhận kế hoạch được giao của tổng công ty
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh và mục tiêu của công ty
• Tổ chức đại lý ,dịch vụ giao nhận, bảo quản hàng hoá trong và ngoài
nước.
• Tổ chức kinh doanh kho vận kho ngoại quan.;
• Sản xuất may mặc
• Kinh doanh nguyên vật liệu ,vật tư, thiết bị,phụ tùng ,phụ liệu, hoá
chất thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may .
• Xuất nhập khẩu hàng dệt may ,hàng công nghệ thực phẩm ,nông lâm
hải sản, thủ công mỹ nghệ ,ôtô,xe máy,….
• Kinh doanh vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, dịch vụ cho thuê xe
ôtô,
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cho thuê văn phòng.
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
 Mục tiêu
Từng bước đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, huy động và sử dụng
nguồn vốn đặt hiệu quả cao. Tạo lợi nhuận, nâng cao mức sống, thu nhập
cho cán bộ công nhân viên giải quyết thêm được công ăn việc làm cho
những lao động nhàn dỗi. Đóng góp vào ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu
quả từng hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra. Hội
đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các
chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình. Đây
cũng là đại diện pháp lý của Công ty trước pháp luật.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn theo quy định của luật hoặc điều lệ công ty.

Đưa ra các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công
ty
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định,
quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó, cử người
đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở
công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
2.1.3.2 Ban giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định các vấn đề lien quan
đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty bao gồm việc thay mặt
công ty ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh thường nhật theo những thông lệ quản lý tốt nhất.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thực hiện các
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty đã được hội đồng
quản trị thông qua, nếu trái pháp luật, điều lệ công ty và các quyết định của
đại hội cổ đông thì có thể từ chối nhưng việc từ chối này phải làm thành văn
bản gửi hội đồng quản trị.
Xây dựng trình hội đồng quản trị phê duyệt cơ cấu tổ chức, phương án
thay đổi tổ chức, thành lập hoặc giải thể các đơn vị thuộc công ty, trình hội
đồng quản trị quy chế quản lý nội bộ. Báo cáo tổng công ty và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của công ty theo quy định của nhà nước

và cấp trên.
Chỉ đạo hoạt động của nhà máy may về công tác đầu tư, môi trường,
thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kế hoạch tu sửa thiết bị, sửa
chữa nhà xưởng. Thiết lập, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên tuân thủ,
thực hiện chính sách chất lượng và chính sách trách nhiệm xã hội. Chịu
trách nhiệm cao nhất trước khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty.
Quản lý phần vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác theo quy định của
pháp luật.
(Sơ đồ tổ chức các phòng ban chức năng tại công ty cổ phần thương mại Hải
Phòng - Hanoismex)
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng
Tổ chức HC
Phòng
Kế hoạch TT
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kho Vận
Phòng
Tài chính kế
toán
Nhà máy may
CTY CP VẬN
TẢI HOÀ PHÁT
Ghi chú:

Điều tra trực tuyến
Tham gia quản lý, điều hành vốn của HTPC- Hanosimex lien kết
kinh doanh
2.1.3.3 Các phòng ban chức năng
 Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, chế độ
chính sách, hành chính, phục vụ sức khỏe đời sống cán bộ công nhân viên và
công tác đổi mới doanh nghiệp.
Tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, điều chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ. Đánh giá, nhận xét cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách
liên quan đến cán bộ. Lập kế hoạch tổ chức, thực hiện công tác đào tạo cán
bộ công nhân viên. Triển khai, tổ chức và theo dõi tất cả các hoạt động liên
quan tới việc tuyển dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể, chế độ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm lao động, khen thưởng, kỷ luật. Quản lý các chế độ
chính sách về tiền lương, công tác y tế chăm sóc sức khỏe.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động khen thưởng, kỷ
luật công nhân viên, quản lý công tác xây dựng, củng cố lực lượng tự vệ, an
ninh, an toàn trong công ty. Quản lý việc lập kế hoạch, mua sắm trang thiết
bị, phương tiện làm việc, phối hợp với các đơn vị tổ chức các phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể thao.
 Phòng kế hoạch thị trường
• Phòng kế hoạch thị trường là đơn vị thực thuộc cơ quan, giám đốc
công ty. Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
xây dựng và kiểm soát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tác triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, công
tác mạng máy tính và công tác đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
• Xây dựng, triển khai báo cáo công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thực hiện xuất nhập khẩu và uỷ thác xuất nhập khẩu nguyên
vật liệu, sản phẩm ngành dệt may và các mặt hàng khác theo đăng
ký kinh doanh của công ty.

×