Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quá trình hình thành tư liệu nghiên cứu về sự cần thiết khách quan trong quy trình phát triển kinh tế thị trường p8 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.77 KB, 7 trang )

22

Tuy nhiên cuối năm 1995 do hạn mức tín dụng đã có ngân hàng thừa
hơn 1 ngàn tỷ đồng, gửi NHTW hởng lãi suất 1,1% nên gây lỗ. Vì vậy việc
xác định hạn mức tín dụng là rất cần thiết để thực hiện mục tiêu trên chống
lạm phát. Nhng việc điều hành công cụ này chỉ có hiệu quả khi hệ thống
NHTM quốc doanh còn chiếm lĩnh phần lớn thị trờng tiền tệ, đồng thời có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các công cụ (lãi suất tín dụng, can thiệp thị trờng
hối đoái ), cùng các biện pháp hành chính khác.
Chính sách tiền tệ đã góp phần quan trọng trong việc kiểm soát lạm
phát những năm qua. Nhng đứng trớc nguy cơ có thể dẫn tới tái lạm phát
(tuy rằng tỷ lệ lạm phát năm qua rất thấp 3,6%), việc hoàn thiện hơn nữa
chính sách tiền tệ trong điều kiện hiện nay là cần thiết.
III/ Giải pháp
1. Các nguy cơ dẫn tới việc tái lạm phát
Mặc dù mấy năm qua lạm phát đã đợc kiềm chế. Song nền kinh tế
Việt nam vẫn tồn tại nhiều vấn đề cha ổn định vững chắc, có thể dẫn tới
việc tái lạm phát. Các nhân tố tiềm tàng làm phát sinh lạm phát cần phải
đợc tính đến khi kiểm soát lạm phát là.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội chậm đợc cải thiện, có mặt tiếp tục
xuống cấp, tỷ lệ tiết kiệm và đầu t còn thấp, nhiều tiềm lực của dân cha
đợc khai thác vào phát triển sản xuất , tài sản công và vốn đầu t của nhà
nớc còn bị thất thoát lãng phí lớn.
23

- Sức sản xuất của xã hội cha đợc giải pháp triệt để, hiệu quả kinh tế
còn thấp, hạn ché nguồn tích luỹ vốn đầu t cũng nh khả năng cải thiện đời
sống.
- Nền kinh tế thị trờng Việt Nam đang ở trình độ ban đầu, vừa cha
đợc phát triển đầy đủ, vừa cha đợc quản lý tốt, chủ yếu do hệ thống pháp
luật cha đồng bộ, năng lực và hiệu lực quản lý vĩ mô cha đáp ứng yêu cầu.


Bộ máy nhà nớc, hệ thống tài chính ngân hàng và khu vực doanh nghiệp
nhà nớc còn bộc lộ nhiều yếu kém.
- ở nớc ta những năm qua, nhu cầu đầu t về xây dựng cơ bản tăng
nhanh trên cả hai khu vực nhà nớc và t nhân. Đầu t nớc ngoài vào Việt
nam ngày một gia tăng do đó ảnh hởng tới thị trờng tiền tệ và thị trờng
hàng hoá .
- Ngân sách nhà nớc đứng trớc những yêu cầu lớn về cân đối thu chi
và tạo nguồn bù đắp thiếu hụt hàng năm, trong khi đó môi trờng luật pháp
môi trờng tài chính còn đang trong quá trình tạo lập và hoàn cảnh. Vì vậy,
khả năng mất cân đối trong ngân sách nhà nớc lạm phát tiền tệ là cha thể
lờng hết đợc.
Những nhân tố trên có thể gây ra lạm phát trong những năm tới.
2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tiền tệ trong việc kiểm soát
lạm phát
Để hoàn thiên chính sách tiền tệ chúng ta phải biết hoàn thiện các công
cụ của chính sách tiền tệ cũng nh phối hợp điều hành các công cụ đó.
24

2.1. Dự trữ bắt buộc.
Công cụ dự trữ bắt buộc có u điểm lớn trong việc kiểm soát cung tiền
tệ là nó có thể tác động đến tất cả các ngân hàng nh nhau và có tác dụng
đầy quyền lực đến cung ứng tiền tệ. Tuy vậy, khi mà dự trữ bắt buộc không
đợc trả lãi, chúng tơng đơng với một khoản thuế và có thể dẫn tới tình
trạng phi trung gian hoá hơn nữa, dự trữ bắt buộc thiếu tính mềm dẻo, hoặc
những thay đổi lớn và thờng xuyên ở mức dự trữ cũng sẽ gây nên hỗn loạn
và tổn thất cho các NHTM. Nhng trớc tình trạng lạm phát thấp nh hiện
nay theo tôi cần giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Bởi vì nhu cầu vốn của nền kinh
tế khá lớn, nhng khả năng huy động vốn hạn chế, cho nên việc giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc trong giai đoạn này sẽ hỗ trợ thêm nguồn vốn cho các tổ
chức tín dụng cho vay nền kinh tế. Mặt khác sự gia tăng tổng phơng tiện

thanh toán ở mức kiểm soát đợc, và tỷ lệ lạm phát cũng có thể kiểm soát
đợc sao cho phù hợp với sự tăng trởng kinh tế. Do vậy hạ thấp tỉ lệ dự trữ
bắt buộc có thể chấp nhận và phù hợp trong thời kỳ này.
Một mặt khi quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần chú ý tới quy mô hoạt
động của các tổ chức tín dụng hiện nay sao cho hợp lý. Còn về đối tợng thi
hành quy chế dự trữ bắt buộc cần bổ sung thêm ngân hàng HTX quỹ tín
dụng nhân dân và HTX tín dụng để phù hợp với quy định nội dung luật
NHNN. Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM gặp khó khăn trong việc huy
động vốn đối với loại tiền gửi từ 12 tháng trở lên (chiếm 15% so với tổng
nguồn vốn huy động). Chính vì vậy nếu muốn huy động đợc loại tiền gửi
này các NHTM phải nâng mức lãi suất tiền gửi (huy động vốn) lên cao sát lãi
suất tiền cho vay. Do đó nếu quy định loại tiền gửi này cũng phải chịu tỷ lệ
dự trữ bắt buộc thì sẽ gây khó khăn cho các NHTM trong hoạt động kinh
doanh cũng nh không khuyến khích đợc huy động vốn trung và dài hạn để
cho vay và đầu t phát triển . Vì vậy trong giai đoạn hiện nay cha nên quy
định dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên mà chỉ
25

tạm thời quy định dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi huy động dới 12 tháng.
Việc quy định trên sẽ khuyến khích các NHTM bằng các nghiệp vụ của
mình (phát hành trái phiếu NHTM phát hành kỳ phiếu v.v) thu hút nguồn
vốn cho mục tiêu đầu t và phát triển .
Nhng để đảm bảo khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng, cần
xử lý kỷ luật việc thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng. Do đó
ngoài việc phạt nặng các tổ chức tín dụng bằng hình thức lãi suất, ban thanh
tra NHNN và các vụ liên quan ở NHTW cần tăng cờng kiểm tra việc thực
hiện chế độ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng khác.
26


2.2. Tái chiết khấu.
Để thực hiện đợc công cụ tái chiết khấu có hiệu quả đòi hỏi phải có
các công cụ truyền thống của nó là kỳ phiếu và thơng phiếu. Thơng phiếu
là giấy chứng minh cho hành vi mua chịu bán chịu hàng hoá , hành vi này
gọi là tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại sẽ giúp cho các doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ
kinh doanh của mình, tăng vòng quay của vốn. Do đó sẽ góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và tăng trởng kinh tế cao. Vì vậy muốn áp dụng công cụ
tái chiết khấu nh là một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ trong việc
kiểm soát lạm phát đòi hỏi phải có nền tảng vững chắc cho sự ra đời của tín
dụng thơng mại.
Lãi suất tái chiết khấu có mối quan hệ chặt chẽ với lãi suất chiết khấu
của NHTM. Vì vậy để hoàn thiện công cụ tái chiết khấu cần hoàn thiện việc
chiết khấu kỳ phiếu do Ngân hàng thơng mại phát hành cụ thể ở đây là
chứng từ có giá. Hiện nay các ngân hàng thờng dùng hình thức nhận cầm
cố để cho vay hơn là nhận chiết khấu các chứng từ có giá. Nhng theo tôi
hình thức nhận cầm cố cho vay có nhiều nhợc điểm hơn so với hình thức
chiết khấu. Thứ nhất đó là thủ tục phức tạp hơn, thứ hai là nhu cầu về vốn
đợc thoả mãn ít hơn. Vì vậy bản thân cho rằng các ngân hàng nên mở rộng
các hình thức chiết khấu chứng từ có giá để tạo thuận lợi hơn và bảo đảm lợi
ích cho khách hàng.
- Nên xác định mức chiết khấu bằng với lãi suất cho vay đợc tính bằng
phí ngân hàng cộng với lãi suất sinh lợi của các chứng từ có giá, nhng tối
đa không vợt quá mức tiền của lãi suất cho vay ngắn hạn.
27

Mặt khác ngân hàng trung ơng cần định rõ hơn việc vận dụng chính
sách và công cụ tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu: có nh vậy mức kích
thích việc xuất hiện các loại thơng phiếu, kỳ phiếu và chính chúng là cơ sở
cho phép ngân hàng nhà nớc trung ơng vận dụng công cụ tái chiết khấu và

lãi suất tái chiết khấu hữu hiệu để thực thi chính sách tiền tệ.
2.3. Hoạt động thị trờng mở:
Về mặt lý luận cũng nh trong thực tế thị trờng mở là một công cụ
quan trọng điều tiết linh hoạt khối lợng tiền tệ trong lu thông và liên quan
trực tiếp đối với cơ chế phát hành tiền của ngân hàng trung ơng. Trong điều
kiện ở nớc ta hiện nay cần đa công cụ thị trờng mở vào hoạt động và tăng
cờng sử dụng công cụ này. Tuy nhiên đến nay cho thấy các điều kiện để
đa thị trờng mở vào hoạt động còn cha chín muồi. Vì vậy cần có các giải
pháp hoàn thiện công cụ này để mau chóng đa công cụ này vào hoạt động.
Trớc hết việc vận dụng công cụ thị trờng mở đòi hỏi trớc mắt không chỉ
đối với tín phiếu kho bạc mà ngay cả với trái phiếu kho bạc và các chứng chỉ
đầu t của nhà nớc (trái phiếu công trình), cần phải phát hành theo phơng
thức đấu thầu thông qua hoạt động của NHNNTW và án NHTM trong đó
tăng cờng vai trò của NHNNTW trong việc phát hành tiền để mua trái
phiếu chính phủ và sau đó thực hiện mua bán lại trái phiếu chính phủ với các
NHTM, với các tổ chức kinh tế theo tín hiệu thị trờng .
Một mặt :
- Cần ban hành chính thức các quy chế hoạt động thị trờng mở phù
hợp với luật.
- Thành lập ban chỉ đạo thị trờng mở để tiến hành mua bán thử
28

- Làm việc với bộ tài chính phát hành các tín phiếu kho bạc có kỳ hạn
dới 12 tháng để tạo công cụ cho thị trờng mở. Đồng thời làm việc với Bộ
tài chính để chuyển số nợ hiện nay của Bộ tài chính vay NHNN thành các
trái phiếu chính phủ để NHNN sử dụng công cụ này cho hoạt động thị
trờng mở.
- NHNN phát hành tín phiếu NHNN thờng xuyên, định kỳ với thời hạn
ngắn.
- Hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ để các ngân hàng tiến hành các

giao dịch ngắn, phát triển nghiệp vụ vay mợn thúc đẩy thị trờng liên ngân
hàng phát triển là cơ sở để phát triển nghiệp vụ thị trờng mở.
Song để nghiệp vụ thị trờng mở phát huy hiệu quả vốn có của nó trong
việc điều hành chính sách tiền tệ, thì bên cạnh việc khẩn trơng tạo ra các
điều kiện nh trên cho thị trờng mở có thể hoạt động, cần thiết phải đổi mới
đồng thời các công cụ chính sách tiền tệ nh công cụ tái chiết khấu, dự trữ
bắt buộc, lãi suất các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của thị trờng liên
ngân hàng để NHNN có thể điều hành một cách đồng bộ, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các công cụ, qua đó có thể nâng cao năng lực điều hành của
NHNN nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
2.4. Lãi suất.
Trong những năm gần đây, chính sách lãi suất của NHNN đã đợc sử
dụng nh một công cụ quan trọng góp phần tăng trởng kinh tế và kiểm soát
lạm phát. Bằng các biện pháp điều hành linh hoạt theo chỉ đạo của chính phủ
NHNN đã chuyển từ chính sách lãi suất âm sang lãi suất thực dơng, lãi suất

×