Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.23 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

A. Lêi më đầu
Sau khi giành đơc độc lập, nớc ta đi theo con đờng tiến thẳng lên chế độ
chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Ban đầu ta xây dựng
mô hình kinh tế cũ của Liên Xô, nhng với sự phát triển của kinh tế thế giới
Đảng và Nhà nớc nhận thấy mô hình đó không còn phù hợp nữa nên vấn đề
đổi mới trở nên cấp thiết. Do đó, từ đại hội Đảng VI (năm 1986) ®Êt níc ta
thùc hiƯn ®êng lèi ®ỉi míi chun tõ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Để đạt đợc
mục tiêu đà đề ra trong điều kiện kinh tế thị trờng hơn 10 năm qua, đất nớc ta
đà vợt qua bao khó khăn, thử thách giành nhiều thành tựu của đời sống kinh
tế- xà hội. Tuy nhiên trong các văn kiện của Đảng tại Đại hội lần thứ VII,
VIII đà đề cập đến 4 nguy cơ thách thức đối với sự nghiệp cách mạng XHCN
ë níc ta, trong ®ã trƯch híng x· héi chđ nghĩa có thể coi là nguy cơ lớn nhất.
Vì vây, việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa là yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn để góp
phần giữ vững định hớng XHCN trong quá trình xây dựng XHCN ở nớc ta.
Trớc tình hình đó trách nhiệm của tầng lớp trí thức là vô cùng lớn trong
sự nghiệp xây dựng đất nớc đi theo con ®êng mµ ta ®· chän lùa. Chóng ta
b»ng søc lùc, tài năng và trí tuệ , không ngừng học tập, thờng xuyên tham
khảo tài liệu, sách báo để làm giàu vốn kiến thức, có cách nhìn đúng đắn để
đa ra những kiến nghị, đề xuất để Đảng và Chính phủ có quyết định đúng đắn
trong lÃnh đạo đất nớc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B. Néi dung
PhÇn I: Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.


1. Các khái niệm:
Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế trong đó hình thái phổ biến của
sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng.
Cơ chế thị trờng là cơ chế kinh tế thông qua thị trờng để tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật khách quan( giá trị,
cung cầu, cạnh tranh, lu thông tiền tệ).Là guồng máy vận hành của nền
kinh tế thị trờng, là phơng thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn vốn,
tài nguyên, công nghệ, t liệu sản xuất, sức lao động. Căn cứ vào thị trờng, các
doanh nghiệp sẽ quyết định: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất
cho ai?
Cơ chế thị trờng đòi hỏi phát triển sản xuất hàng hoá, mọi sản phẩm là
hàng hoá hay có tính hàng hoá; mở rộng thị trờng về mọi phơng diện; tự do
sản xuất kinh doanh; tự do thơng mại; đa dạng hoá hình thức sở hữu, hình
thức phân phối. Trong đó đặc trng cơ bản thứ nhất là cơ chế hình thành giá
cả một cách tự do, ngời mua và ngời bán thông qua thị trờng để xác định giá
cả; đặc trng cơ bản thứ hai là lựa chọn tối u hoá các hoạt động kinh tế để thu
đợc lợi nhuận tối đa. Cơ chế thị trờng chịu sự tác động mạnh của các quy luật
sản xuất và lu thông hàng hoá.
Ưu điểm và nhợc điểm của cơ chế thị trờng:
Ưu điểm: nó là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế rất linh hoạt, mềm dẻo.
Nó có tác dụng kích thích mạnh và nhanh sự quan tâm thờng xuyên đến đổi
mới kĩ thuật, công nghệ, quản lý, đến nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Nó có tác dụng lớn trong tuyển chọn doanh nghiệp và cá nhân quản lý kinh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh giái. Trªn cơ sở đó cơ chế thị trờng kích thích sản xuất và lu thông

hàng hoá phát triển.
Nhợc điểm: làm cho trên thị trờng chứa đựng tính tự phát, chứa đựng
nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất,
kinh doanh có thể gây nhiều hậu qủa xấu nh môi trờng bị huỷ hoại, tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh, phá sản, thất nghiệp, phân hoá xà hội cao, lợi
ích công cộng bị coi nhẹ, các vấn đề công bằng xà hội không đợc bảo đảm, tệ
nạn xà hội gia tăng, xuất hiện làm ăn bất hợp pháp, trốn lậu thuế, làm hàng
giả. Do đó, để quản lý nền kinh tế thì vai trò của nhà nớc là rất quan trọng.
Vai trò kinh tế đó là tổ chức và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở
tầm kinh tế vĩ mô lẫn vi mô, trong đó, quản lý kinh tế vĩ mô cđa nhµ níc lµ
chđ u. Së dÜ Nhµ níc cã vai trò kinh tế nói trên là vì: một là, Nhà nớc với t
cách là ngời đại diện cho nhân dân, cho toàn xà hội, có nhiệm vụ quản lý đất
nớc về mặt hành chính- kinh tế; hai là, Nhà nớc là ngời đại diện cho sở hữu
toàn dân về t liệu sản xuất, có nhiệm vụ quản lý các xÝ nghiƯp thc khu vùc
kinh tÕ nhµ níc; ba lµ, vai trò quản lý của nhà nớc sẽ góp phần vào việc khắc
phục những khuyết tật, phát huy mặt tích cực của nền kinh tế hàng hoá là
một tất yếu khách quan.
Vai trò kinh tế của nhà nớc đợc thể hiện qua các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: ổn định về chính trị, xà hội, định ra khuân khổ pháp luật buộc
mọi tầng lớp dân c kể cả Nhà nớc đều phải thực hiện- đây gọi tắt là chức
năng pháp luật. Chức năng này nhằm tạo ra môi trờng thuận lợi cho kinh tế
phát triển.
Thứ hai: Nhà nớc tác động để cho nền kinh tế phát triển ổn định- gọi tắt
là chức năng ổn định. Nh nhà nớc chống khủng hoảng, thất nghiệp, kiềm chế
lạm phát và suy thoái kinh tế. Muốn vậy, Nhà nớc phải thông qua hai vũ
khí của mình đó là chính sách tài chính và tiền tệ.
Thứ ba: Nhà nớc phải tác động để cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao
gọi tắt là chức năng hiệu quả. Nhà nớc đa ra và thực hiện những luật để
chống lại những khuyết tật của cơ chế thị trờng ví dụ nh: luật chống độc



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quyÒn, luËt chèng ô nhiễm môi trờng, chống khai thác kiệt quệ tài nguyên,
chống cạnh tranh không lành mạnh
Thứ t: Nhà nớc tác động vào quan hệ phân phối để thực hiện sự công
bằng xà hội- gọi tắt là chức năng công bằng. Thông qua những chính sách xÃ
hội, ngân sách nhà nớc và quỹ phúc lợi để nâng cao mức sống của những ngời có thu nhập thấp: chính sách trợ cấp, bảo hiểm, chính sách thuế luỹ tiến về
thu nhập.
Các chức năng trên của nhà nớc đợc thực hiện thông qua các công cụ
quản lý vĩ mô của nhà nớc nh: pháp luật (nhất là luật pháp kinh tế với tính
đồng bộ và hiệu lực để thực hiện nó), kế hoạch, chính sách kinh tế- xà hội và
các công cụ khác với t cách là thực lực kinh tế, vật chất quan trọng đó là lực
lợng kinh tế quốc doanh, lực lợng dự trữ quốc gia
2. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
ở Việt Nam.
2.1. Vai trò và u thế của kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng đẩy mạnh phân công lao động xà hội, phát triển ngành
nghề, tạo việc làm cho ngời lao động, khuyến khích, ứng dụng khoa họccông nghệ mới nhằm tăng năng suất lao động, tăng số lợng, chủng loại, chất
lợng hàng hoá, dịch vụ, thúc đẩy tích tơ, tËp trung s¶n xt, më réng giao lu
kinh tÕ giữa các địa phơng, các vùng lÃnh thổ, thúc đẩy việc phát huy tính
năng động sáng tạo của mỗi ngời lao động, mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo
ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xà hội hợp lý, tiết kiệm
Kinh tế thị trờng đợc coi là chiếc đòn xe để xây dựng chủ nghĩa xà hội, là phơng tiện khách quan để xà hội hoá xà hội chủ nghĩa nền sản xuất.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2. TÝnh tÊt yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà héi chđ
nghÜa ë ViƯt Nam.

Sau chiÕn tranh do ngn viƯn trợ to lớn từ bên ngoài bị sút giảm đột
ngột nên khủng hoảng kinh tế- xà hội ở nớc ta vốn đà gay gắt nay càng gay
gắt hơn. Đồng thời, hàng loạt thử thách làm bộc lộ đầy đủ những khuyết tật
của mô hình cũ và hệ qủa của những bíc ®i nãng véi, chđ quan. Trong thùc
tiƠn kinh tÕ hiện vật với cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đà bộc lộ nhiều tiêu
cực: sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân sa sút, trong quản lý đà tỏ rõ sự bất
lực. Trong nông nghiệp khoán trở thành phổ biến ở các địa phơng. Trong
công, thơng nghiệp các nhà máy, xí nghiệp không thể bằng lòng với cơ chế
cấp phát, giao nộp đà tự động xé rào do thiếu vật t, nguyên liệu, vốn liếng,
do công cụ quá cũ và lạc hậu. Sự lẳng lặng vi phạm các quy tắc, chuẩn mực
lúc bấy giờ, là những phản ứng kinh tế xà hội phản ánh sự bất cập và sự bất
lực của một cơ chế quản lý cứng nhắc. Những tìm tòi, thử nghiệm trong cuộc
sống của đông đảo quần chúng là hiện tợng kinh tế mới lạ có sức thuyết phục
giống nh những giải pháp thực tế đích thực, cả tích cực lẫn tiêu cực để tồn tại.
Bên cạnh đó, kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất,
ở đó, hầu nh các quan hệ kinh tế-xà hội đều thể hiện thông qua quan hệ hàng
hoá-tiền tệ( mua, bán, thị trờng, giá cả, cung, cầu, cạnh tranh) Hầu hết các
quốc gia trên thế giới ngày nay đều có nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ
chế thị trờng có sự điều chỉnh của nhà nớc với mức độ và hình thức khác
nhau. Sản xuất hàng hoá là nấc thang lịch sử tiến lên trên con đờng xà hội
mới có tiền đề nảy sinh và phát triển. Theo quy luật tự nhiên của lịch sử, phát
triển kinh tế hàng hoá là giai đoạn tất yếu chun tõ nỊn s¶n xt nhá sang
nỊn s¶n xt lín. Nền kinh tế hàng hoá đó tuân theo các quy luật trở thành
kinh tế thị trờng. Hoàn cảnh trong nớc và mặt u thế của kinh tế thị trờng thì
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xà hội, sự phát triển kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan bởi vì:
Về phân công lao động xà hội với t cách là cơ sở của trao đổi, chẳng
những không mất đi ; trái lại, ngày càng phát triển cả về chiÒu réng lÉn chiÒu



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sâu. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đà vợt khỏi biên giới quốc
gia và ngày càng mang tính quốc tế. Nớc ta đang tồn tại nhiều ngành nghề
sản xuất khác nhau và nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển. Sản phẩm
hàng hoá đa dạng phong phú. Phân công lao động nớc ta đợc tiến hành trong
từng địa phơng, từng ngành và lĩnh vực thống nhất trong cả nớc và không
ngừng mở rộng phân công lao động quốc tế. Sự tác động của cách mạng khoa
học-công nghệ hiện nay càng làm cho quá trình phân công lao động xà hội
phát triển mạnh mẽ, ngày càng thúc đẩy phân công lao động quốc tế.
Về hình thức sở hữu: trong xà hội tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất tơng ứng với mỗi hình thức sở hữu là một thành phần
kinh tế thích ứng với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất nhất định và
chịu sự chi phối của quy luật kinh tế nhất định. Bao gồm kinh tế nhà nớc;
kinh tế cá thể , tiểu chủ; kinh tế hợp tác; kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản
nhà nớc. Các chủ thể kinh tế vừa độc lập, cạnh tranh, vừa hợp tác, cùng tồn
tại. Ngay các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc cũng cần quan hệ hàng
hoá-tiền tệ. Mặc dù dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc, nhng các doanh nghiệp
đó vẫn có sự tách biệt giữa quyền sở hữu của nhà nớc và quyền sử dụng, quản
lý kinh doanh của các đơn vị kinh tế, giữa các chủ thể kinh tế vẫn có sự khác
biệt về lợi ích kinh tế. Việc giải quyết các quan hệ kinh tế giữa chúng tốt nhất
vẫn cần thông qua quan hệ hàng hoá- tiền tệ.
Về quan hệ với nớc ngoài: trình độ xà hội hoá sản xuất đòi hỏi sản xuất
hàng hoá, quan hệ hàng-tiền còn là một tất yếu kinh tế và càng cần thiết
trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nớc trên thế giới. Nớc ta cã quan hƯ
kinh tÕ víi nhiỊu níc trªn thÕ giới cả nớc xà hội chủ nghĩa và các nớc phát
triển. Nên nớc ta rất có điều kiện giao lu kinh tế với các nớc, phát triển kinh
tế của mình, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Mặt khác, nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH thời kỳ mà các
thành phần kinh tế thuộc t bản và xà hội chủ nghĩa cùng tồn tại, để tránh

trệch hớng XHCN thì vai trò quản lý của nhà nớc là rÊt quan träng. Do ®ã


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đảng ta đà xác định muốn phát triển kinh tế phải phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa tức là có sự quản lý vĩ mô của nhµ níc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn II: thùc trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

1. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Do hoàn cảnh nớc ta: sau khi giành đợc độc lập đi theo con đờng phát
triển xà hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Nên mô
hình cơ chế thị trờng có sự quản lý nhà nớc trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa
và trong nền kinh tế định hớng xà hội chủ nghĩa có những điểm khác nhau cơ
bản:
Về chế độ sở hữu: cơ chế thị trờng trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa
luôn hoạt động trên nền tảng của chế độ t hữu về t liệu sản xuất, trong đó các
công ty t bản độc quyền giữ vai trò chi phối sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Cơ chế thị trờng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa lại hoạt động trong môi trờng của sự đa dạng các quan hệ sở hữu, trong
đó chế độ công hữu giữ vai trò là nền tảng của nền kinh tế quốc dân, với vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Về tính chất giai cấp của nhà nớc và mục đích quản lý của nhà nớc:
trong cơ chế thị trờng t bản chủ nghĩa, sự can thiệp của nhà nớc luôn mang
tính chất t sản và trong khuân khổ của chế độ t sản với mục đích nhằm bảo
đảm môi trờng kinh tế xà hội thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp t sản, cho

sự bền vững của chế độ bóc lột t bản chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa, thì sự can thiệp của
nhà nớc xà hội chủ nghĩa vào nền kinh tế lại nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của toàn thể nhân dân lao động, thực hiện mục tiêu: dân giàu, nớc
mạnh, xà hội công bằng, văn minh,
Về mối quan hệ giữa tăng trởng, phát triển kinh tế với công bằng xà hội:
trong sự phát triển của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa vấn đề công bằng xÃ
hội chỉ đợc đặt ra khi mặt trái của cơ chế thị trờng đà làm gay gắt các vấn đề
xà hội, tạo ra nguy cơ bùng nổ xà hội, đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa t bản.
Song, vấn đề đó không bao giờ và không thể nào giải quyết đợc triệt để trong


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÕ ®é t bản. Mục đích giải quyết các vấn đề xà hội của các chính phủ t sản
chỉ giới hạn trong khuân khổ t bản chủ nghĩa, chỉ xem là phơng tiện duy trì
chế độ t bản chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa, nhà nớc chủ động ngay từ đầu việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng
trởng kinh tế với công bằng xà hội. Vấn đề công bằng xà hội không chỉ là phơng tiện để phát triển nền kinh tế thị trờng mà còn là mục tiêu của chế độ
mới. Sự thành công của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa
không chỉ biểu hiện ở tốc độ tăng trởng cao, mà còn ở chỗ mức sống thực tế
của mọi tầng lớp dân c đều đợc nâng lên, y tế, giáo dục đều phát triển,
khoảng cách giữa giàu nghèo đợc thu hẹp, đạo đức, truyền thống, bản sắc văn
hoá dân tộc đợc giữ vững, môi trờng sinh thái đợc bảo vệ.
Khác với nền kinh tế thị trờng của các nớc TBCN là phát triển nền kinh
tế thị trờng tự do cạnh tranh. Nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay có
những đặc trng cơ bản sau:
Một là, kinh tế thị trờng bao gồm nhiều loại hình đan xen nhau: nhiều
thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau tham gia vào nền
kinh tế thị trờng. Mỗi kiểu sản xuất hàng hoá tham gia vào nền kinh tế thị trờng có những nét đặc thù về bản chất kinh tế- xà hội và trình độ phát triển,

nhng nó đều là những bộ phận khác nhau của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, hình thành và chịu sù chi phèi cđa mét thÞ trêng x· héi thèng nhất với
các quan hệ cung- cầu, giá cả chung, một đồng tiền chungNhân tố kinh tế
và quan hệ kinh tế trong mỗi kiểu sản xuất hàng hoá của mỗi thành phần
kinh tế đều đà xuất hiện những cái mới. Trong đó sản xuất hàng hoá xà hội
chủ nghĩa giữ vai trò chủ đạo, định hớng đối với các kiểu sản xuất hàng hoá
khác.
Hai là, kinh tế thị trờng còn ở trình độ kém phát triển. Biểu hiện ở số lợng mặt hàng và chủng loại hàng hoá nghèo nàn, khối lợng hàng hoá lu
thông trên thị trờng và kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu còn nhỏ, chi phí sản
xuất và giá cả hàng hoá cao, chất lợng hàng hóa thấp, quy mô và dung lợng
thị trờng hạn hẹp; sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trên thị


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trêng trong níc cũng nh thị trờng nớc ngoài còn rất yếu; đội ngũ các nhà
quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của ngời lao động còn thấp, do đó
sức mua còn hạn chế; nhiều loại thị trờng còn ở trình độ sơ khai hoặc mới
đang trong quá trình hình thành nh thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán, thị
trờng sức lao độngTrình độ phát triển thấp của sản xuất hàng hoá bắt
nguồn từ trình độ thấp của lực lợng sản xt, tõ tÝnh chÊt s¶n xt nhá cđa
nỊn kinh tÕ, từ trình độ phân công lao động kém phát triển, từ sự kém phát
triển của hệ thống kết cấu hạ tầng, lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn,
từ sự kìm hÃm nền kinh tế trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp một
thời gian quá lâu dài, từ sự nhận thức giản đơn về chủ nghĩa xà hội.
Ba là, nền kinh tế thị trờng phát triển theo cơ cấu mở giữa nớc ta và
các nớc trên thế giới. Cách mạng khoa học- công nghệ càng phát triển càng
làm cho lực lợng sản xuất phát triển đạt trình độ xà hội hoá cao, dẫn đến quá
trình khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế ngày càng mở rộng. Do vậy, phát
triển nền kinh tế thị trờng không phải chỉ dựa trên cơ sở điều kiện trong nớc,

mà còn phải tính đến quan hệ kinh tế quốc tế, đến xu hớng quốc tế hoá đời
sống kinh tế. Nền kinh tế thị trờng của mỗi quốc gia muốn phát triển thuận
lợi không thể không gắn với thị trờng thế giới. Cách mạng khoa học- công
nghệ hiện đại đà làm cho số lợng, chất lợng, chủng loại, hàng hoá cho tiêu
dùng sản xuất và cho tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú đa dạng mà bất
cứ một nớc nào dù là nớc phát triển nhất cũng không thể sản xuất tất cả các
loại hàng hoá. Vì vậy, mỗi nớc phải tuỳ theo lợi thế của mình, lựa chọn
những mặt hàng sản xuất có hiệu quả và cạnh tranh đợc trên thị trờng thế
giới. Sản xuất hàng hoá ở nớc ta chỉ có phát triển mạnh mẽ nếu thu hút có
hiệu qủa nguồn vốn đầu t nớc ngoài và áp dụng những tiến bộ công nghệ, kỹ
thuật hiện đại của thế giới để khai thác những tiềm năng còn rÊt lín trong
nỊn kinh tÕ. Mn vËy, con ®êng ®óng đắn là phát triển nền kinh tế mở: hớng
mạnh về xt khÈu, ®ång thêi thay thÕ nhËp khÈu cã hiƯu quả; hợp tác, liên
doanh, liên kết; hợp tác về khoa học kĩ thuật; hợp tác về lao động, dịch vụ du
lịch nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài, phát huy thÕ m¹nh trong níc.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bốn là, phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa với
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nớc với bản chất vốn
có của nó, lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên trở
thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá của các thành phần kinh
tế khác phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Vai trò định hớng xà hội
chủ nghĩa của kinh tế nhà nớc chỉ đợc khẳng định khi nó phát huy sức mạnh
tổng hợp của các thành phần kinh tế khác; khi nó sớm đổi mới cơ chế quản lý
theo hớng năng suất, chất lợng và hiệu quả đứng vững và chiến thắng trong
môi trờng hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
Vai trò quản lý của nhà nớc- nhân tố đảm bảo cho định hớng xà hội chủ

nghĩa: đất nớc mới bắt đầu xây dựng pháp luật về kinh tế nhng lại cha đồng
bộ; xà hội cha quen tập quán chấp hành luật pháp trong hoạt động kinh
doanh. Bộ máy nhà nớc hiểu biết ít về cơ chế thị trờng, thiếu các chiến lợc
kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn, còn lúng túng trong cách quản lý
kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện đó, phấn đấu nâng cao năng lực, tăng cờng
các công cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nớc là
xu hớng vận động khách quan ở nớc ta trớc mắt lẫn lâu dài. Nhà nớc ở đây là
Nhà nớc của dân, do dân, vì dân dới sự lÃnh đạo của Đảng là nhân tố quyết
định nhất bảo đảm tính định hớng xà hội chủ nghĩa. Bằng các công cụ pháp
luật, kế hoạch, các thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phơng tiện vật chất
khác, Nhà nớc tạo điều kiện khuyến khích, phát huy những mặt tích cực của
kinh tế hàng hoá; ngăn ngừa, hạn chế tính tự phát và các khuyết tật của cơ
chế thị trờng.
Năm là, phát triển kinh tế thị trờng gắn với việc giữ gìn và phát huy bản
sắc dân tộc. Phát triển kinh tế thị trờng gắn với nền kinh tế mở là tất yếu, nhng trong quá trình đó, bên cạnh việc tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới, thì
cũng có nguy cơ du nhập những yếu tố văn hoá xa lạ với truyền thống đặc
điểm của dân tộc. Muốn giữ đợc nền kinh tế mang bản sắc văn hóa Việt Nam
phải thực hiện có hiệu quả sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, dới sự lÃnh đạo của


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đảng, không chấp nhËn lèi sèng thùc dơng víi sù chi phèi tÊt cả của đồng
tiền, không chấp nhận việc thơng mại hoá các hoạt động đời sống xà hội, mà
đề cao những chuẩn mực văn hóa và đạo đức, đồng thời đấu tranh xoá bỏ
những tập tục và lối sống cổ hủ, lạc hậu. Kết hợp sự chọn lọc tinh hoa của
văn minh nhân loại với sự gìn giữ những yếu tố tinh tuý của văn hoá dân tộc,
xây dựng những nhân tố văn hoá xà hội chủ nghĩa.
2. Thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam

2.1.tích cực
Hơn 10 năm đổi mới chúng ta đà thu đợc những thành tựu quan trọng
đáng tự hào, đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xà hội. Việt Nam là
một trong những nớc có nền kinh tế tăng trởng nhanh nhất trên thế giới: tốc
độ tăng trởng GDP tõ 1991-1996 lµ 8,4%, 1997 lµ 8,8%; thu nhËp đầu ngời
tăng trên 5% mỗi năm. Lạm phát giảm từ mức độ siêu lạm phát 800%/ năm
xuống còn một con số, lạm phát vẫn giữ ở mức độ thấp là 2,1%/năm tơng đơng vào quý I/1997, thâm hụt ngân sách đợc duy trì dới 2% của GDP trong
năm 1996. Tích luỹ trong nớc tăng 5 lần so với GDP từ 3% lên đến 17% của
GDP; đầu t tăng gấp 3 lần từ 11,6% của GDP năm 1989 đến 28% của GDP
năm 1996.
Sản lợng nông nghiệp tăng gấp đôi, giá trị sản xuất nông nghiệp trên
một đơn vị nông nghiệp tăng từ 13,5 triệu đồng/ha năm 1995 lên 17,5 triệu
đồng/ha năm 2000, ViƯt Nam tõ mét níc thiÕu l¬ng thùc trë thành một trong
ba nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới( năm 2000 đứng thứ 2).
Chăn nuôi tiếp tục phát triển: sản lợng lợn hơi năm 2000 tăng 1,4 lần so
với năm 1995; nghề nuôi, trồng và đánh bắt thuỷ sản phát triển khá, sản lợng
thuỷ sản xuất khẩu đạt 1475 triệu USD.
Sản lợng công nghiệp một số ngành tăng nhanh: năm2000 so với năm
1995, sản lợng dầu thô gấp 2,1 lần; điện gấp 1,8 lần; than sạch vợt ngỡng 10
triệu tấn, trong đó xuất khẩu trên 3 triệu tấn; thép cán gấp hơn 3 lần; xi măng
gấp hơn 2 lần; giấy các loại gấp hơn 1,7 lần


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,8%/năm; du lịch phát triển đa dạng,
phong phú, chất lợng dịch vụ đợc tăng lên, tổng doanh thu tăng 9,7%/năm.
Đời sống của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, tỷ lệ nghèo khổ đà giảm
35% trong vòng 10 năm từ 1986 tới nay đây là thành tích hiếm có. Quốc
phòng an ninh đợc giữ vững, bớc đầu phát huy đợc nội lực, khai thác đợc các

nguồn lực bên ngoài, tạo đà cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
2.2. Tiêu cực.
Trong xà hội sự phân hoá giàu nghèo dẫn đến nguy cơ phân tầng xà hội,
sự trênh lệch giữa đời sống vật chất và tinh thần giữa nông thôn và thành thị,
giữa đồng bằng, những nơi trung tâm kinh tế- chính trị với vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, khoảng cách đang có xu hớng dÃn ra ở mức đáng lo ngại; tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, kinh doanh kiểu lừa đảo, trốn lậu thuế lan
tràn. Trong kinh tế đối ngoại, hiện tợng lợi dụng sự yếu kém về quản lý và sự
tha hoá của một số quan chức nhà nớc, các đối tác nớc ngoài đà đa vào nớc ta
những máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu, thải loại có trờng hợp lạc hậu đến
2-3 thế hệ, có những thiết bị chế tạo từ những năm 50; hiện tợng khai tăng
giá lên nhiều lần các máy móc, thiết bị đa vào liên doanh so với giá quốc tế
gây cho Việt Nam thiệt hại hang chục triệu USD; do thơng mại hoá một cách
tràn lan, xâm nhập vào cả các lĩnh vực nh y tế, giáo dục, văn hoáđà làm
cho các giá trị đạo đức, tinh thần bị băng hoại và xuống cấp; đồng tiền đà chi
phối nhiều quan hệ giữa ngêi víi ngêi, lèi sèng Ých kû thùc dơng cã nguy cơ
ngày càng tăng, thêm vào đó là ô nhiễm môi trờng, khai thác kiệt quệ nguồn
tài nguyên, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát tăng lên
2.3. Nguyên nhân những hạn chế
Những hạn chế trên dù ít hay nhiều đều do cơ chế quản lý. Trong nền
kinh tế hiện nay của ta, cơ chế quản lý đang ở giai đoạn hình thành nên thờng
là không đồng bộ, thiếu hụt. Chúng ta cha thực sự tạo ra môi trờng an toàn và
ổn định cho sản xuất và kinh doanh. Cơ sở pháp lý của các hoạt động kinh tế
còn có nhiều điều bất cập. Các hoạt động tài chính, ngân hàng, phân cÊp


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quản lýcòn nhiều ®iỊu bÊt hỵp lý. Do vËy, trong mét sè vơ án kinh tế, cơ

chế quản lý kinh tế đôi khi vừa là thủ phạm, vừa là nạn nhân của kinh tế thị
trờng. Tính chất không rõ ràng, thiếu xác định trên cả phơng diện pháp lý lẫn
trên phơng diện kinh tế- xà hội dờng nh đang phổ biến, rất đặc trng cho c¸c
quan hƯ trong nỊn kinh tÕ níc ta. Mặt khác, kinh tế thị trờng đòi hỏi phải
phong phú hàng hoá để trao đổi buôn bán nên yêu cầu phải sản xuất với số lợng lớn là tất nhiên nên nguồn tài nguyên bị khai thác không ngừng, lợng khí
thải ra môi trờng ngày càng lớn vì vậy cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trờng
tất yếu xảy ra. Ngoài ra trong xà hội ngời lao động luôn có sự cạnh tranh
trong công việc ai có năng lực sẽ đứng đầu còn ngợc lại chỉ là ngời làm thuê.
Khoa học kỹ thuật phát triển đến mức cao nên chỉ cần một khối lợng nhỏ lao
động có thể sản xuất đợc khối lợng lớn sản phẩm làm cho tỷ lệ thất nghiệp
ngày càng gia tăng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần III: những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế
thị trờng ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam

1. Quan điểm cơ bản trong phát triển kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế ®i ®«i
víi thùc hiƯn tiÕn bé, c«ng b»ng x· héi và bảo vệ môi trờng.
Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản
phẩm, ngành, lĩnh vực mà nớc ta có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nớc và đẩy
mạnh xuất khẩu, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Tăng năng suất lao động xà hội và nâng cao chất lợng tăng
trởng. Triệt để tiết kiệm, chống lÃng phí, tăng tích luỹ cho đầu t phát triển.
Tăng nhanh năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao chất
lợng của giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đi nhanh vào công nghệ hiện đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt để tạo
bớc nhảy vọt về công nghệ và kinh tế, tạo tốc độ tăng trởng vợt trội ở những

sản phẩm và dịch vụ chủ lực.
Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho mọi ngời đều có thể phát huy hết
tài năng, tham gia và quá trình phát triển và thụ hởng thành quả phát triển,
đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi ngời góp sức thực hiện dân giàu, nớc
manh, xà hội dân chủ, công bằng, văn minh, giữ gìn và phát huy nền văn hoá
dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xà hội.
Phát triển kinh tế- xà hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trờng, bảo
đảm sự hài hoà giữa môi trờng nhân tạo và môi trờng thiên nhiên, giữ gìn đa
dạng sinh học.
1.2. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ
nền tảng cho một nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất- kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế- xà hội; nền
công nghiệp, trong đó công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất quan trọng, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp hàng hoá


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lớn; các dịch vụ cơ bản; tiềm lực khoa học- công nghệ. Phát triển mạnh
nguồn lực con ngời Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao.
1.3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát
huy mọi nguồn lực.
Tiếp tục ®ỉi míi s©u réng, ®ång bé vỊ kinh tÕ, x· hội và bộ máy nhà nớc hớng vào hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, phát
huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần toàn dân tộc, tạo động lực và
nguồn lực phát triển nhanh, bền vững.
1.4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Độc lập tự chủ về kinh tế tạo cơ sở cho hội nhËp kinh tÕ qc tÕ cã hiƯu

qu¶. Héi nhËp kinh tế quốc tế có hiệu quả tạo điều kiện cần thiết để xây dựng
kinh tế độc lập tự chủ. Muốn vậy, trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối phát
triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, tạo tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất- kỹ thuật đủ
mạnh; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu qủa và sức cạnh tranh; có thể chế
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô;
đảm bảo nền kinh tế đủ sức đứng vững và đối phó đợc với các tình huống
phức tạp, tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế.
Chủ động héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ, tranh thñ mäi thêi cơ để phát triển
kinh tế theo nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hớng xà hội chủ
nghĩa, chủ quyền quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; bình đẳng cùng có lợi,
vừa hợp tác, vừa đấu tranh; đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế
đối ngoại; đề cao cảnh giác trớc mọi âm mu phá hoại của các thế lực thù
địch.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.5. KÕt hỵp chặt chẽ phát triển kinh tế- xà hội với quốc phòng- an
ninh.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xà hội với xây dựng tiềm lực và thế
trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, đợc thể hiện trong chiến
lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xà hội của cả nớc, của các ngành,
các địa phơng và trong các dự án đầu t lớn.
2. Giải pháp.
Một là: ổn định chính trị, kinh tế- xà hội tạo môi trờng thuận lợi phát
triển kinh tế.
Có ổn định về chính trị mới có thể ổn định và phát triển kinh tế, xà hội,
tất nhiên không phải tiến hành một cách biệt lập thiếu đồng bộ. Nói ổn định
về chính trị là nói về chính quyền. Nhà nớc phải có đủ uy tín đối với các

doanh nghiệp và nhân dân. Uy tín này thể hiện ở tính đúng đắn của đờng lối,
chính sách và trình độ điều hành vĩ mô của nhà nớc. ổn định về kinh tế có
nội dung rất phong phú, song yêu cầu chủ yếu và trớc tiên là sự ổn định về tài
chính, tiền tệ và sự kiểm soát đợc lạm phát. Vì nếu không nh vậy, thì toàn bộ
hoạt động kinh tế bị méo mó, biến dạng, không kích thích đợc đầu t, tiêu cực
phát sinh, tâm lý xà hội phức tạp. Điều quan trọng nhất của ổn định xà hội là
tạo đợc niềm tin, niềm hi vọng trong nhân dân. Chẳng hạn niềm tin ở chỗ, ai
làm nhiều, ai làm tốt bằng khả năng của mình theo khuân khổ pháp luật, thì
thu nhập cao. Niềm tin đó là động lực quan trọng cho phép khai thác phát
huy đợc tinh thần dân tộc có lợi cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế cần
thiết trong nền kinh tế hàng hoá.
Hai là: phải mở rộng sự phát triển phân công lao động xà hội và hiệp
tác lao động theo hớng: chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản xuất
kinh doanh; tăng cờng và phát triển ngành phi sản xuất vật chất( ngành kinh
tế dịch vụ); coi trọng lao động trí tuệ: theo kịp sự biến đổi nhanh chóng các
ngành, mặt hàng mũi nhọn và có tơng lai. Chú trọng xu hớng phân công và
hợp tác lao động trên phạm vi quốc tế dựa vào thế mạnh của nhau để phát
triển kinh tế hàng hoá.


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ba lµ: thùc hiện đa dạng hoá về quan hệ sở hữu nhất quán phát triển lâu
dài chính sách kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Làm tách biệt các chủ thể
sản xuất với nhau vì quan hệ sở hữu khác nhau làm cho t liƯu s¶n xt thc
vỊ tõng nhãm ngêi trong xà hội khác nhau dẫn đến sản phẩm làm ra thuộc về
nhóm ngời và họ trao đổi sản phẩm với nhau. Thực hiện đa dạng hoá sở hữu
phát triển kinh tế nhiều thành phần, cho phép chúng ta tranh thủ các nguồn
lực từ bên ngoài nh vốn, công tác tổ chức, quan hệ thị trờngdo đó phát huy
đợc các lợi thÕ trong níc. Khai th¸c sư dơng cã hiƯu qđa mọi tiềm năng của

đất nớc tạo ra một sức mạnh tổng hợp thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh
trong ®iỊu kiƯn Ýt vèn ë níc ta hiƯn nay nhng phải chịu sự lÃnh đạo của nhà
nớc để tránh trệch hớng xà hội chủ nghĩa.
Bốn là: hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trờng ở trong nớc
và hớng ngoại vì thị trờng do sản xuất hàng hoá quyết định nhng thị trờng nó
là môi trờng, là điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá. Nếu thị trờng đợc phát
triển, mở rộng nó sẽ thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển nhanh và ngợc lại.
Phát triển mở rộng thị trờng theo hớng phát triển đồng bộ các loại thị trờng: thị trờng các yếu tố đầu vào, đầu ra; thị trờng thành thị , thị trờng nông
thôn; thị trờng trong nớc và ngoài nớc. Nhng chú ý phát triển những trung
tâm thơng mại lớn để điều tiết các hoạt động buôn bán, phát triển những thị
trờng mới s¬ khai nhng hÕt søc quan träng víi nỊn kinh tế thị trờng.
Xây dựng thị trờng hớng ngoại lấy thị trờng trong nớc làm cơ sở, phải
có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh dựa trên cơ sở thế mạnh vì lợi
thế so sánh. Bởi lẽ, ngời ta chỉ sản xuất những sản phẩm vốn là thế mạnh của
họ và thế yếu của quốc tế, ngợc lại ngời ta chỉ nhập những sản phẩm là thế
mạnh của quốc tế và là thế yếu của họ. Một nguyên tắc cần chú ý có liên
quan đến cung cầu và thị trờng là: ngời ta bán hoặc xuất cái mà thị trờng
trong và ngoài nớc cần, chứ không phải bán cái gì mà họ có.
Năm là: mở rộng và phát triển kết cấu hạ tầng.
Việc đầu t sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc và nớc
ngoài đợc tiến hành thuận lợi và trở lên hấp dẫn hay không, phơ thc vµo


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiỊu nh©n tè, nhng trớc hết phụ thuộc và trình độ phát triển của các kết cấu
hạ tầng. Kết cấu hạ tầng vật chất bao gồm giao thông vận tải, điện nớc, thông
tin bu điệnCòn kết cấu hạ tầng xà hội chủ yếu và quan trọng nhất là hệ
thống tài chính, ngân hàng, thơng mại, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ, bảo
hiểm

Cần ý thức rằng, một trong những tính quy luật có liên quan đến chiến lợc đầu t kết cấu hạ tầng vật chất và xà hội, phải đi trớc một bớc so với đầu t
kinh doanh trực tiếp. Đầu t cho kết cấu vật chất và xà hội đòi hỏi số vốn lớn,
thu hồi vốn châm, hoặc thu hồi một phần, do vậy thờng do nhà nớc đảm
nhiệm. Nền kinh tế hàng hoá ở các nớc t bản phát triển, giúp hä sím cã ý
thøc vỊ tÝnh quy lt nµy so với các nớc xà hội chủ nghĩa trong đó có nớc ta.
Chính sự non kém về kết cấu hạ tầng là một trong những nguyên nhân
cản trở việc thực hiện luật đâù t nớc ngoài, mặc dù nớc ta đà ban hành sớm và
với những điều khoản hấp dẫn.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin, điện, nớc đặc
biệt là giao thông, thông tin là yếu tố gián tiếp, là điều kiện thúc đẩy sản xuất
và lu thông hàng hoá. Nó bao gồm cả phơng tiện giao thông, đờng xá, đi lại,
kho tàng, bến bÃi xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Sáu là: xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi kể
cả các nhà doanh nghiệp thích nghi với kinh tế thị trờng. Điều này quyết định
đến hiệu quả đầu t, hiệu quả kinh doanh, tăng sự hấp dẫn cho ngời hoặc tổ
chức của nớc ngoài muốn liên doanh với nớc ta. Nâng cao xây dựng đội ngũ
ngời lao động có trình độ, đội ngũ chuyên gia lành nghề, khắc phục những t
tởng, tâm lý ỉ lại của sản xuất nhỏ và phát triển t tởng, tâm lý của kinh doanh
vì con ngời là yếu tố quyết định sản xuất, phát triển kinh tế, xà hội, sử dụng
t liệu sản xuất để tạo ra của cải phục vụ cho lợi ích của con ngời. Có trình độ
và trí lực làm cho nền kinh tế không ngừng đợc cải thiện và phát triển.
Bảy là: hình thành và xây dựng hệ thống luật pháp đồng bộ và cải cách
nền hành chÝnh qc gia. Do tiªu cùc cđa nỊn kinh tÕ thị trờng nên ta phải
xây dựng hệ thống luật pháp mạnh đủ sức chống làm ăn phi pháp, chống sự


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quan liªu, cưa quyền, độc quyền và đặc quyền đặc lợi. Làm cho nhân dân nói
chung và những ngời kinh doanh nói riêng yên tâm và tin tởng hoàn toàn vào

Đảng và Nhà nớc.
Tám là: đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ, nhằm phát triển nền
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nền kinh tế thị trờng
các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu thờng xuyên tổ
chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao động
để hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm. Muốn vậy, phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới của cách mạng
khoa học- công nghệ vào sản xuất và lu thông, bảo đảm cho hàng hoá đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng trong khu vực và quốc tế. Tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá để tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế thị trờng phát triển.
Chín là: mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trờng. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy
kinh tế thị trờng phát triển phải hoà nhập nền kinh tế trong nớc với nền kinh
tế thế giới( mở rộng thị trờng ngoài nớc, mở rộng hợp tác đầu t với nớc
ngoài). Muốn vậy, phải đa dạng hoá hình thức, đa ph ơng hoá đối tác, phải
khoán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị- xà hội; phải triệt để khai
thác lợi thế so sánh của đất níc trong quan hƯ kinh tÕ qc tÕ nh»m khai thác
tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, tăng xuất khẩu để
nhập khẩu, thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý
c. kết bài
Thực tế hơn mời năm qua ở nớc ta chứng tỏ quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là quá trình đổi mới tất yếu, tiến
bộ nhng cũng là quá trình phức tạp, lâu dài. Đó là quá trình cách mạng khởi
đầu bằng ý nguyện của quần chúng, đợc Đảng nắm bắt, tổng kết, định hớng
bằng cơ chế, chính sách, là sự dũng cảm nhìn thẳng vào những sai lầm,
khuyết điểm, từ mô hình cũ với những quan niệm giản đơn, từ đó quyÕt t©m


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


®ỉi míi, coi đổi mới là vấn đề sống còn của dân tộc, chÊp nhËn kinh tÕ thÞ trêng b»ng lý trÝ, b»ng sự tìm tòi thể nghiệm từ cuộc sống mà cách đây vài
chục năm trong t duy kinh tế còn là cuộc đấu tranh.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Mét sè vấn đề cơ bản về phát triển nhận thức kinh tế học chính trị MácLênin trong quá trình đổi mới ở nớc ta-PGS,PTS. Nguyễn Đình Kháng
Nhà xuất bản chính trị quốc gia
4. Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa- PTS. Nguyễn Cúc- nhà xuất
bản thống kê .
5. Tạp chí kinh tế châu á thái bình dơng số 2/2000
6. Tạp chí lý luận chính trị số 5/2001


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Môc lôc
A. Lêi mở đầu.............................................................................................................1
B. Nội dung..................................................................................................................2
Phần I: Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.......................................................................................2

1. C¸c kh¸i niƯm:......................................................................................2
2. TÝnh tÊt u ph¸t triĨn kinh tÕ thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở
Việt Nam...................................................................................................4
2.1. Vai trò và u thế của kinh tế thị trờng.............................................4

2.2. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.................................................................................5
Phần II: thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam......................................................................................8

1. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam....................................8
2. Thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam........................................................................................................12
2.1.tích cực.........................................................................................12
2.2. Tiêu cực.......................................................................................13
2.3. Nguyên nhân những hạn chế ......................................................13
Phần III: những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị
trờng ®Þnh híng x· héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam............................15

1. Quan điểm cơ bản trong phát triển kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.............................................................................15
1.1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trởng kinh tế ®i ®«i
víi thùc hiƯn tiÕn bé, c«ng b»ng x· héi và bảo vệ môi trờng............15
1.2. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ
nền tảng cho một nớc công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.....................15
1.3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát
huy mọi nguồn lực..............................................................................16
1.4. Gắn chặt việc xây dùng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ víi chđ động
hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................................16
1.5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xà hội với quốc phòng- an
ninh.....................................................................................................17
2. Giải pháp.............................................................................................17
Tài liệu tham khảo.............................................................................................21



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trờng đại học kinh tế quốc dân

đề án kinh tế chính trị

Tên đề tài: quá trình phát triển kinh tế thị trờng
định hớng x· héi chđ nghÜa ë viƯt nam
Sinh viªn thùc hiƯn: hà thị hải vân
Lớp: tin a
Khoá: 43
Ngời hớng dẫn: ts. Tô đức hạnh
Hà Nội 5/2003



×