Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Quá trình hình thành tư liệu nghiên cứu thực trạng và quan điểm phát triển chung của doanh nghiệp nhà nước p8 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.09 KB, 9 trang )

A. lời mở đầu

Tổng bí th ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam - Lê
Khả Phiêu phát biểu tại hội thảo quốc tế Việt Nam trong thế kỷ 20 đã từng
nói: "Dân tộc chúng tôi hiểu đầy đủ rằng: dân tộc mình là một dân tộc nghèo,
một đất nớc đang phát triển ở mức thấp Chúng tôi hiểu rõ khoảng cách giữa
nền kinh tế của chúng tôi và nền kinh tế của những nớc phát triển trên thế
giới. Chúng tôi hiểu rõ khoa học công nghệ trong thế kỷ 21 sẽ có những bớc
tiến khổng lồ. Thực hiện t tởng vĩ đại của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Lấy sức
ta mà giải phóng cho ta chúng tôi phải tri thức hóa Đảng, tri thức hóa dân tộc
tiếp tục tri thức hóa công nông, cả nớc là một xã hội học tập, phát huy truyền
thống những ngày mới giành độc lập 45 cả nớc học chữ, cả nớc diệt giặc
dốt, cả nớc diệt giặc đói. Phải nắm lấy ngọn cờ khoa học nh đã nắm lấy
ngọn cờ dân tộc". Một dân tộc dốt, một dân tộc đói nghèo là một dân tộc yếu.
Chúng ta đã từng chiến thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Thắng lợi đó là
thắng lợi của lực lợng trí tuệ Việt Nam đối với lực lợng sắt thép và đô la
khổng lồ của Mỹ. Con ngời Việt Nam đã làm đợc những điều tởng nh
không làm đợc, và tôn tin rằng con ngời Việt Nam trong giai đoạn mới với
những thử thách mới vẫn sẽ làm đợc những điều kỳ diệu nh thế với lực
lợng lao động dồi dào, ngày càng phát triển cả về số lợng và chất lợng. Đất
nớc Việt Nam sẽ sánh vai đợc với các cờng quốc năm châu cho dù hiện
nay chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, rất nhiều sự đối đầu. Chính vì vậy tôi đã
chọn đề tài: "Vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc" cho đề án kinh tế chính trị của
mình.
B. Nội dung

I. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa
1. Thế nào là công nghiệp hóa - hiện đại hóa
a. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa - hiện


đại hóa
Những nớc quá độ tuần tự hay còn gọi là những nớc quá độ từ Chủ
nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội, mặc dù cha có đợc cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội nhng ít ra cũng có tiền đề vật chất là nền đại công
nghiệp cơ khí do Chủ nghĩa t bản để lại. Vì vậy để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cách mạng khoa học, kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng những thành
tựu của nó vào sản xuất, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan
hệ sản xuất, phân bố và phát triển sản xuất một cách đồng đều trong cả nớc.
Thực chất của quá trình này biến những tiền đề vật chất do chủ nghĩa t bản
đẻ lại thành cơ sở vật chất kinh tế cho chủ nghĩa xã hội ở trình độ cao hơn.
Những nớc quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t
bản nh nớc ta, sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội đợc thực hiện bằng con đờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Có thể
hiểu một cách ngắn gọn công nghiệp hóa là một nớc công nghiệp hiện đại.
Nh vậy giữa công nghiệp hóa và việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH có quan hệ mất thiết với nhau nhng lại không phải là một CNH con
đờng để xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH đối với những nớc kém phát
triển nh nớc ta. Nhng CNH chỉ mang tính giai đoạn, khi mà nền công
nghiệp hiện đại cha đợc xác lập, còn việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho CHXH vẫn đợc tiếp tục mãi.
b. Tác dụng của công nghiệp hóa.
Một là, phát triển lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn
về kinh tế giữa nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới, góp phần
ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân.
Hai là, củng cố và tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc; nâng cao
năng lực tích lũy, tạo công ăn việc làm, khuyến khích sự phát triển tự do và
toàn diện của mỗi cá nhân.
Ba là, tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố an ninh - quốc phòng.
Bốn là, tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự

chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc
tế.
Chính vì do vị trí, tầm quan trọng và các tác dụng nói trên của công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, nên qua tất cả các kỳ đại hội
Đảng ta luôn xác định: Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta".
c. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nớc ta
* Quan niệm về công nghiệp hóa
Trớc đây chúng ta cho rằng, công nghiệp hóa là quá trình trang bị kỹ
thuật hiện đại cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thay thế lao động thủ công
bằng lao động cơ khí hóa, biến một nớc kém phát triển thành một nớc có cơ
cấu công nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Theo quan niệm của liên hiệp quốc, công nghiệp là một quá trình phát
triển kinh tế trong đó có một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn đợc
huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với công nghiệp hiện đại về
chế tạo ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm một nhịp độ
tang trởng cao trong toàn bộ nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ kinh tế và xã
hội.
Kết hợp quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại, và vận dụng
vào điều kiện cụ thể hóa Việt Nam, hội nghị lần thứ VII ban chấp hành Trung
ơng Đảng khóa VII đã đa ra quan niệm mới về công nghiệp hóa - hiện đại
hóa: công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
* Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nớc ta
Trớc đây một thời gian dài với quan niệm truyền thống về công nghiệp
hóa, chúng ta thờng xác định nội quy của công nghiệp hóa theo trình tự:

1. Tiến hành cách mạng khoa học - kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất
-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
2. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội.
Trong điều kiện giao lu kinh tế giữa các nớc cha đợc mở rộng quá trình
chuyển giao công nghệ giữa các nớc cha phát triển mạnh mẽ, thì phải "tự
lực, cánh sinh là chính" đó chính là một trình tự hợp lý để tiến hành công
nghiệp hóa.
Sự phát triển của một quốc gia không thể tách rời sự phát triển của cộng
đồng thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Điều này cho phép một nớc đi
sau không nhất thiết phải làm tất cả những công việc mà các nớc đi trớc đã
trải qua thực tế cho thấy những thành tựu về khoa học - công nghệ, về quản
lý của các nớc đi trớc chỉ có thể chuyển giao một cách có hiệu quả cho
các nớc đi sau khi mà các nớc đi sau đã có sự chuẩn bị kỹ càng để đón
nhận. Vấn đề đặt ra là các nớc đi sau cần phải làm những gì để tiếp nhận một
cách có hiệu quả những thành tựu mà các nớc đi trớc đã đạt đợc. Bài học
thành công trong quá trình công nghiệp hóa các nớc NIC
3
đã chỉ ra rằng: việc
xây dựng một cơ cấu kinh tế theo hớng mở cửa với bên ngoài nhằm tiếp nhận
một cách có chọn lọc những thành tựu của các nớc đi trớc kết hợp với việc
đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đó chính là con
đờng ngắn nhất có hiệu quả nhất, có hiệu quả nhất quyết định sự thành công
của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đối với một nớc lạc hậu,nội
dung của công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nớc ta cần đợc sắp xếp theo một
trình tự mới nh sau:
a.Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý bao giờ cũng phải dựa trên tiền đề
là phân công lại lao động xã hội.
Một là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần; tỷ
trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.

Hai là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm
u thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
Ba là, tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch
vụ) tăng nhanh hơn tốc độ lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Song song với phân phối lại thu nhập là vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế bao gồm:
Cơ cấu ngành kinh tế: Trong những năm trớc mắt cơ cấu ngành ở nớc
ta sẽ đợc xác định là cơ cấu công - nông nghiệp -dịch vụ.
Cơ cấu vùng kinh tế: phải tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát
triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng, liên kết giữa
các vùng, làm cho mỗi vùng đều có cơ cấu kinh tế hợp lý và đều có chuyển
biến tiến bộ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nớc.
Cơ cấu giữa thị tứ, thị xã, thị trấn, thành phố và đô thị tùy điều kiện
từng nơi, tất cả các thị xã, thị trấn đều đợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh
công nghiệp, dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Hình thành các thị tứ làm trung
tâm kinh tế, văn hóa cho mỗi xã hoặc cụm xã.
Cơ cấu thành phần kinh tế lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên
tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
b. Đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đi đôi
với tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ nớc ngoài. Đó là:
Cách mạng về phơng pháp sản xuất đó là tự động hóa.
Cách mạng về năng lợng
Cách mạng về vật liệu mới.
Cách mạng về công nghệ sinh học
Cách mạng về điện tử và tin học
2. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực con ngời trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
a. Vai trò thực trạng nguồn nhân lực ở nớc ta
Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quy luật khách hang,

một đòi hỏi tất yếu của nớc ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, chúng ta
đang thực cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết
quản lý của Nhà nớc thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những chính sách, đờng lối về công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nớc, Đảng ta luôn chủ trơng lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nớc.
Để đẩy mạnh, nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chúng ta phải
có một nguồn lực có đầy đủ sức mạnh cả về thể lực lẫn trí lực. Nguồn nhân lực
là yếu tố, điều kiện đầu vào quyết định nhất vì nguồn nhân lực quyết định
phơng hớng, đầu t, nội dung, bớc đi và biện pháp thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Do đó cần phải chú trọng tới việc phát triển
nguồn nhân lực - con ngời cả về số lợng và chất lợng, năng lực và trình độ.
Đây chính là vấn đề cấp bách, lâu đài và cơ bản trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nớc.
Nghị quyết IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII nêu rõ: Cùng
với khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động
lực thúc đẩy. Nh vậy, giáo dục là một dạng đầu t cho sự phát triển vì nó là
động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Sự nghiệp giáo dục đao tạo có tính xã hội
hóa cao. Nền giáo dục và đào tạo tốt sẽ cho chúng ta nguồn nhân lực với đủ
sức mạnh, đáp ứng yêu cầu trớc mắt và lâu dài. Do vậy sự nghiệp giáo dục
phải là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, đồng thời phải tranh thủ sự hợp tác,
ủng hộ của các nớc trên thế giới thông qua việc hợp tác giáo dục.
Mặc dù nền giáo dục của nớc ta đợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
Nhà nớc, nhng nó vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng và vẫn
cha hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
* Số lợng
Theo điều tra lao động và việc làm tháng 7 năm 2000, dân số trong độ
tuổi lao động (nam từ 15 - 60, nữ 15 - 55 tuổi) ở Việt Nam là 46,2 triệu ngời,
chiếm 59% tổng số dân (1989 chỉ là 55%). Trong thập kỷ qua, Việt Nam đang

chuyển dần từ giai đoạn cấu trúc dân số trẻ sang "cơ cấu dân số vàng" - d lợi
dân số", đó là thời kỳ tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ở mức cao trong khi
tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm (số trẻ em giảm dần và tỷ lệ ngời già cha tăng
cao). Dự báo dân số Việt Nam hai thập kỷ đầu thế kỷ 21 sẽ duy trì "cơ cấu dân
số vàng" với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng cao và đạt đỉnh
cao nhất là gần 70% vào năm 2009 (56 triệu ngời). Trong 10 năm (1999 -
2009), mỗi năm có thêm 1,8 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động (từ 15 tuổi
trở lên), trong khi đó số ngời ra khỏi độ tuổi lao động (60 tuổi trở lên), chỉ
có 0,35 triệu ngời. Dự tính trong 10 năm tới, mức tăng dân số trong độ tuổi
lao động bình quân là 2,5% gấp hơn hai lần tăng nguồn nhân lực cao nhất từ
trớc đến nay trong lịch sử dân số Việt Nam. Đó vừa là tiềm năng, cơ hội lớn
về nguồn nhân lực và là thách thức rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
Với số lợng ngời bớc vào độ tuổi lao động đạt mức kỷ lục nh hiện
nay, cùng với hàng chục vạn lao động dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp
Nhà nớc, 2 thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 sẽ tạo ra áp lực rất lớn về việc làm
và nguồn vốn đang căng thẳng với tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao (một số lao
động thất nghiệp rơi vào nhóm lao động trẻ đợc đào tạo, gây ra nhiều hậu
quả cả về kinh tế xã hội. Bên cạnh đó còn có hàng triệu ngời già tuy tuổi cao
nhng vẫn còn khả năng và mong muốn đợc làm việc.
Trên phạm vi cả nớc, cấu trúc dân số biến đổi tạo cơ hội thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế, tuy nhiên do hoàn cảnh địa lý và tình hình kinh tế - xã
hội khác nhau giữa các vùng miền, nên ở các tỉnh đồng bằng do mức sinh
sống thấp trong nhiều năm qua và "cơ cấu dân số vàng" đã bắt đầu phát huy
tác dụng, tạo ra nhiều thách thức lớn về việc làm cho địa phơng vốn đất chật
ngời đông. Tại các tỉnh vùng Tây Nguyên, miền núi Tây Bắc, do mức sinh ở
những vùng này vẫn còn cao nên cấu trúc dân số còn trẻ. Luồng di c tự phát
rất lớn đổ từ các vùng nông thôn, miền núi đến các thành phố, Tây Nguyên và
vùng Đông Nam Bộ. Trong một số doanh nghiệp ở các vùng này, số lao động
ngoại tỉnh chiếm đến 80%.
* Chất lợng

Mặc dù là quốc gia đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, trên
90% dân số biết chữ, song hiện tại ở nớc ta, cứ 3 trẻ em (dới 5 tuổi) thì có
một cháu bị suy dinh dỡng, cứ 3 bà mẹ mang thai thì 1 ngời bị thiếu máu,
thậm chí ở những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, cứ 2 trẻ em thì có 1
chú bị suy dinh dỡng. Tuy cha có số liệu chung về cả nớc song các nghiên
cứu cho thấy thể lực của thanh niên Việt Nam tiến bộ rất chậm trong nhiều
năm qua. Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam cuối thập kỷ 80 chỉ
là 161 - 162 cm (so với 160 cm và 1930. Nh vậy sau 50 năm, chiều cao của
thanh niên Việt Nam hầu nh không thay đổi). Trong khi đó xu hớng chung
ở các nớc phát triển là chiều cao trung bình của nam thanh niên cứ sau 10
năm sẽ tăng 1 cm và nặng thêm 1 kg.Tại khu vực thành thị nh Hà Nội, dù tỷ
lệ trẻ em suy dinh dỡng đã hạ thấp, song lại xuất hiện hiện tợng thừa dinh
dỡng (béo phì) đang có xu hớng tăng. Nghiên cứu chọn mẫu ở một số
trờng Đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ học sinh
béo phì 2-4%.
Tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS tiếp tục có xu hớng gia tăng và lây
lan trong cộng đồng. Trong số hơn 26.000 ngời bị nhiễm HIV/AIDS có
khoảng 50% ở độ tuổi thanh niên (dới 30 tuổi), đặc biệt 1,2/1000 phụ nữ
mang thai bị nhiễm HIV. Đối với tệ nạn ma túy, gần 70% trong số 100.000
ngời nghiện ma túy ở nhóm tuổi dới 30.
Số lợng ngời lao động tuy tăng và d thừa, nhng lại yếu về sức khỏe,
trình độ tay nghề hạn chế lao động khu vực thành thị ở Hà Nội thừa khoảng
7,5% và ở thành phố Hồ Chí Minh là 6,5% (đó là cha kể hàng chục van lao

×