Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quá trình hình thành tư liệu nghiên cứu những quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất và vận dụng quy luật này ở nước ta p7 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.71 KB, 7 trang )

15

động, phân phối thông qua các quĩ phúc lợi xã hội. Sự khác biệt cơ bản giữa
kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường TBCN là ở chỗ
xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động. Đây là đặc
trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN, nó là hình thức
thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao
động được xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kì quá độ lên
CNXH.
Nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Phát triển kinh tế thị trường là phương tiện để đạt được mục tiêu cơ bản xây
dựng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Vì vậy mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với
cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.



2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước XHCN.

Cơ chế thị trường có nhiều mặt tích cực nhưng cũng có không ít những
mặt khuyết tật. Trong điều kiện ngày nay, hầu như tất cả các nền kinh tế của
các nước trên thế giới đều có sự quản lí của nhà nước để nhằm hạn chế
những mặt khuyết tật đó. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả các
16

nước đều là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. Nhưng điều khác
biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế của ta là ở chỗ Nhà nước quản lí nền
kinh tế không phải là nhà nước tư sản, mà là nhà nước XHCN. Sự quản lí
của Nhà nước XHCN nhằm đưa nền kinh tế đi theo đúng hướng XHCN, vì
vậy phải tăng cường vai trò quản lí của nhà nước thông qua các công cụ


quản lí vĩ mô.
Nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường. Đây là hai phương tiện khác
nhau để điều tiết nền kinh tế. Kế hoạch là sự điều chỉnh có ý thức của chủ
thể quản lí đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị trường là sự tự điều tiết của
bản thân nền kinh tế. Kế hoạch và thị trường cần được kết hợp với nhau
trong cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thực
hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Thị trường là căn cứ để xây dựng và kiểm tra
các kế hoạch phát triển kinh tế. Những mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch
nêu ra muốn được thực hiện có hiệu quả phải xuất phát từ yêu cầu của thị
trường. Mặt khác, muốn cho thị trường hoạt động phù hợp với định hướng
XHCN thì nó phải được hướng dẫn và điều tiết bởi kế hoạch.




2.5. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở,
hội nhập.
17


Đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng khép kín
trước đổi mới, đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước
ta trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế.
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, Vì vậy, mở
cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu đối với nước
ta nhằm thu hút vốn, khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm tiên tiến của
các nước để khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát
huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị trường

hiện đại theo kiểu rút ngắn. Thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
theo hướng đa phương hoá các hình thúc đối ngoại, gắn thị trường trong
nước với thị trường trong nước và thế giới, nhưng vẫn giữ được độc lập chủ
quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Trong thời gian tới, vẫn tiếp tục mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế đối ngoại. Phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực thâm
nhập thị trường thế giới, mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc,
tranh thủ cơ hội để mở ra thị trường mới, cải thiện môi trường đầu tư và
bằng nhiều hình thức thu hút vồn đầu tư của nước ngoài.


18

II - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM.

1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam.

1.1. Trình độ phát triển kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ
khai.
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kém
phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường. Đây thể hiện thực trạng nền
kinh tế yếu kém của nước ta khi chuyển sang kinh tế thị trường. Điều đó
được biểu hiện :
 Cơ sở vật chất, kĩ thuật còn ở trình độ thấp bên cạnh một số lĩnh vực,
một số cơ sở kinh tế đã được trang bị kĩ thuật và công nghệ hiện đại
thì vẫn còn nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kĩ, công nghệ lạc hậu, lao

động thủ công vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội.
Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn thấp
so với khu vực và thế giới.
 Kết cấu hạ tầng đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên
lạc… vẫn còn lạc hậu, chưa phát triển dẫn đến sự giao lưu giữa các
vùng , các dịa phương bị chia cắt, tách biệt nhau nên không thể khai
thác hết được tiềm năng, thế mạnh của các vùng, các địa phương.
19

 Do cơ sở vật chất kĩ thuật còn ở trình độ thấp làm cho phân công lao
động kém phát triển, chuyển dịch cơ cấu chậm. Nông nghiệp vẫn
chiếm phần lớn lực lượng lao động, khoảng 70%, nhưng chỉ sản xuất
khoảng 26% GDP, các ngành công nghệ cao chiếm tỉ trọng thấp.
 Kả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu ở thị trường trong
nước cũng như thị trường nước ngoài. Do cơ sở vật chất, kĩ thuật và
công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Do đó, khối lượng hàng
hoá nhỏ bé, chủng loại hàng hoá chưa nhiều, chất lượng hàng hoá
chưa cao, giá cả cao, vì thế khả năng cạnh tranh yếu.

1.2. Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành
chưa đồng bộ.

Giao thông vận tải kém phát triển nên chưa lôi cuốn được tất cả các
vùng trong nước vào một mạng lưới lưu thông thống nhất.
Thị trường hàng hoá - dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn
nhiều hiện tượng tiêu cực : hàng giả, hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu…
Thị trường hàng hoá sức lao động mới hình thành. Nét nổi bật của thị
trường này là sức cung về lao động có tay nghề nhỏ hơn sức cầu, trong khi
đó cung về lao động giản đơn lại vượt quá cầu, nhiều người có sức lao động
không tìm được việc làm.

20

Thị trường tiền tệ, thị trường vốn có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều
trắc trở, thủ tục rườm rà, nhiều vướng mắc. Thị trường chứng khoán ra đời
nhưng có ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia.

1.3. Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường.
Do vậy, chính vì điều đó, nền kinh tế nước ta có nhiều loại hình sản
xuất hàng hoá cùng tồn tại, đan xen nhau, trong đó sản xuất hàn hoá nhỏ
phân tán còn phổ biến.



1.4. Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối
ngoại, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh
trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết
các nước khác.

Toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế đang đặt ra cho các nước nói
chung cũng như nước ta nói riêng những thách thức hết sức gay gắt. Nhưng
đó là xu thế tất yếu khách quan. Vì vậy, chúng ta cần chủ động hội nhập,
chuẩn bị tốt để tham gia vào khu vực hoá, toàn cầu hoá, thực hiện đa phương
hoá, đa dạng hoá kinh tế đối ngoại, tận dụng ngoại lực để phát huy nội lực,
21

nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân định
hướng đi lên CNXH.

1.5. Quản lí nhà nước về kinh tế -xã hội còn yếu.
Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đồng bộ và nhất quán, thực

hiện chưa nghiêm.

2. Các giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta.
Để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp. Một số giải pháp chủ yếu sau :

2.1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ ( sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể ) bằng cách đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trên cơ
sở này, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần. Lấy việc phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích
phát triển các thành phần kinh tế.

×