Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Quá trình hình thành tư liệu nghiên cứu nền kinh tế thị trường bằng những biện pháp cơ bản p3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.48 KB, 6 trang )


13

2. Các đặc trng cơ bản của nền KTTT định hớng
XHCN ở nớc ta.
a. đặc trng về mục tiêu phát triển kinh tế thị
trờng.
Đặc trng này đợc thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát
triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN.
Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế
đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội,
thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nớc mạnh với
thực hiên dân chủ và công bằng xã hội.
b. Đặc trng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trờng là nói đến một nền kinh tế
với sự đa dạng về các hình thức sở hữu: sở hữu t nhân, sở
hữu t nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nớc Vì vậy, đa
dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều
thành phần kinh tế khác nhau.

14

Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trờng TBCN
dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, thì trong nền
kinh tế thị trờng XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
t liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn
đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế
này vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
c. Đặc trng về quan hệ phân phối.


Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến
tồn tại nhiều hình thức phân phối. Không nh nền KTTT
TBCN lấy phân phối theo t liệu sản xuất và theo vốn là
chủ yếu, trong nền KTTT định hớng XHCN chủ yếu thực
hiện phân phối theo lao động, ngoài ra còn có nhiều hình
thức phân phối khác nh: phân phối theo nguồn lực đóng
góp, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội và tập thể.
Nhà nớc phải có chính sách điều tiết sao cho phù
hợp để đảm bảo tính công bằng cũng nh làm giảm bớt sự
chênh lệch về thu nhập trong xã hội.

15

d. Đặc trng về vai trò điều tiết của nhà nớc đối với
nền kinh tế.
Nhà nớc quản lý nền KTTT theo định hớng XHCN
ở nớc ta là Nhà nớc pháp quyền XHCN, là nhà nớc của
dân, do dân và vì dân.
Định hớng XHCN đợc đảm bảo bởi sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý của nhà nớc. Nhà nớc tham gia vào các
quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để
phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình KTTT của
nớc ta với KTTT của các nớc TBCN trên thế giới.
e. Đặc trng về xu hớng phát triển.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân
tộc và sức mạnh thời của thời đại, coi trọng việc kết hợp vai
trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của KTTT và vai trò quản
lý vĩ mô của nhà nớc XHCN trong quá trình chuyển sang
KTTT hiện đại.

Sự tăng trởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát
triển giáo dục, văn hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn

16

nhân lực và xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc.
KTTT nớc ta phát triển theo xu hớng mở cửa, hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững
độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát
triển theo tuần tự với quy luật phát triển nhảy vọt.
Từ các đặc trng trên có thể nói: quá trình phát triển
nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta là quá trình tiến tới
thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh. Từng bớc phát
triển kinh tế và hớng tới một xã hội hiện đại và tốt đẹp,
trong đó nhân dân đợc làm chủ, nhân ái, có văn hoá có
trình độ, không có áp bức bóc lột, mọi ngời đều đợc tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển.
IV. Thực trạng nền kinh tế nớc ta qua
những năm đổi mới.
1. Một số thành tựu đạt đợc.

17

Từ những nhận định đúng đắn về KTTT định hớng
XHCN Đảng và nhà nớc ta đã có những bớc đi đúng đắn,
đề ra những chính sách phù hợp, chúng ta đã đạt đợc
những thành tựu bớc đầu, là bằng chứng xác thực nhất cho
sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta, có tác dụng

khích lệ to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc
trong tình hinh thế giới đang diễn biến phức tạp.
Kinh tế tăng trởng khá, văn hoá xã hội có nhiều tiến
bộ, đời sống nhân dân đang từng bớc đợc cải thiện, tình
hình chính trị- xã hội cơ bản ổn định, hệ thống chính trị
đợc củng cố, quan hệ đối ngoại không ngừng đợc mở
rộng, hội nhập kinh tế quốc tế đợc tiến hành chủ động và
đạt đợc nhiều kết quả khả quan.
Cụ thể, thông qua việc thực hiện các chiến lợc 10
năm(1991- 2000) chúng ta đã đạt đợc những thành tựu
quan trọng:
Đất nớc đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội,
tổng sản phẩm tăng 2,07 lần, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế
đã đạt 27% GDP, nền kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan
hiếm, nay sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu

18

của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ,
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển nhanh, có sự
chuyển dịch về cơ cấu nền kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp
giảm( từ 38,7% xuống còn 24,3% GDP) công nghiệp, xây
dựng tăng (từ 22,7 % đến 36,6 % GDP), dịch vụ cũng tăng
(từ 38,6 % lên 39,1%).
Quan hệ sản xuất đang từng bớc phù hợp với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất, nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa đang dần hình thành. Vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc đang ngày càng phát huy vai
trò chủ đạo nền kinh tế của mình.
Quan hệ đối ngoại cũng ngày càng mở rộng góp phần

không nhỏ vào sự tăng trởng bớc đầu của nền kinh tế.
Không những tăng về kim ngạch xuất khẩu mà còn thu hút
đợc một lợng khá lớn vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến từ bên ngoài.
Không chỉ trong kinh tế, về văn hoá, xã hội cùng với
sự cố gắng to lớn của toàn đảng, toàn dân ta cũng có sự
chuyển biến tích cực: từ những thành tựu về kinh tế đạt
đợc đã tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cũng nh

×