Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trình hình thành giáo trình bản chất và các hình thức tồn tại của giá trị thặng dư p2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.99 KB, 5 trang )


6

Một là ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao
động của mình và có quyền đem bán cho ngời khác.Vậy ngời có sức lao
động phải có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là ngời lao động phải tớc hết t liệu t liệu sản xuất để trở thành
ngời vô sản và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác
để sinh sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành
hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến
thành t bản.
Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có hai thuộc tính
là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động là giá trị của t liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh ta, những yếu tố tinh thần, dân tộc,
tôn giáo của những ngời công nhân, những chi phí đào tạo ngời công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ:
nó phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa
chúng ta có sự khác nhau căn bản, giá trị hàng hoá hàng hoá thông thờng
biểu thị hao phí lao động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá sức

7

lao động lại là sự hao phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra
những vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống ngời công nhân. còn hàng hoá sức
lao động ngoài yếu tố vật chất nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc,
yếu tố gia đình và truyền thống nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng đó
không có.


Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của ngời công nhân. Quá
trình đó là quá trình sản xuất ra hàng hoá, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng
d mà nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân nó.
3 Bản chất giá trị thặng d
Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà
là giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. để sản
xuất giá trị thặng d.
Nhà t bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi
nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá
có giá trị lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động
mà t bản đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng d.

8

Vậy quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá
trình sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C
Mac viết: với t cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá
trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá;
với t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá
trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình
thái t bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá.
Quá trình lao động với t cách là quá trình t bản tiêu dùng sức lao động
có hai đặc trng:
Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống
nh những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho hiệu
quả nhất.

Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản, chứ không phải của
ngời công nhân.
C Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nớc Anh làm đối tợng nghiên
cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d. Để nghiên cứu, Mac đã sử dụng
phơng pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành
nghiên cứu: không xét đến ngoại thơng, giá cả thống nhất với giá trị, toàn
bộ giá trị t liệu sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và
chỉ nghiên cứu trong nền kinh tế sản xuất giản đơn.
Từ giả định trên mà C Mac đa ra một loạt các giả thiết về nghiên cứu:

9

Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi;giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết
bị máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động
1 ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ
cần 4 giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.
Từ đó ta có bảng sau:
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới
Giá trị 10 kg bông

10
đôla
Lao động cụ thể của
công nhân bảo tồn và
chuyển giá trị 10 kg
bông vào 10 kg sợi
10
đôla
Hao mòn máy
móc

2 đôla

Khấu hao tài sản cố
định
2 đôla

Tiền thuê sức lao
động trong một
ngày
4 đôla

Giá trị mới do 8 giờ lao
động của ngời công
nhân tạo ra.
8 đôla

Tổng chi phí sản
xuất
16
đôla
Tổng doanh thu
20
đôla


10


Nhà t bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng
chi phí t bản ứng trớc quá trình sản xuất (16 đôla) nhà t bản nhận thấy

tiền ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này đợc gọi là giá trị thặng d.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của t bản đã đợc giải quyết. Việc chuyển
hoá tiền thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông và đồng thời không
diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lu thông nhà t bản mới mua đợc
một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhàt bản sử
dụng hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lu thông để sản xuất
giá trị thặng d cho nhà t bản. Do đó tiền của nhà t bản mới biến thành t
bản.
Hai là, phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất (10 kg sợi), chúng ta thấy
có hai phần :
Giá trị những t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời công nhân
mà đợc bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá
trị cũ.

×