Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
Đề cương môn
LỊCH SỬ C
Á
C HỌC THUYẾT KINH TẾ
I. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG
1. Hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm kinh tế chủ yếu
• Hoàn cảnh ra đời
- CNTT là hệ tư tưởng của giai cấp tư sản buổi ban đầu, nó dược hình thành vào thời kì
tan rã của phương thức sản xuất pk và chủ nghĩa TB vừa mới ra đời (khoảng từ TK XV đến
TK XVII).
- Đứng về mặt lịch sử, giai đoạn này gắn liền với thời kì tích luỹ tư bản nguyên thuỷ.
- Về mặt tư tưởng ý thức hệ: đây là thời kì chủ nghĩa duy vật chống lại chủ nghĩa duy
tâm thời Trung cổ.
- Về khoa học: đây là thời kì cơ học, thiên văn học, địa lí phát triển mạnh mẽ. Những
phát minh về địa lí đã tạo ra khả năng mở rộng thị trường bằng xâm chiếm thuộc địa và thu
lợi nhuận cao.
- Về khía cạnh nhà nước và giai cấp: đây là thời kì thống trị của chế độ quân chủ dựa
trên sự chia rẽ giữa giai cấp quý tộc với giai cấp TS vừa mới ra đời.
Như vậy, CNTT ra đời trong đk lịch sử là thời kì tan rã của chế độ pk, thời kì tích luỹ
nguyên thuỷ của chủ nghĩa TB, khi kinh tế hàng hoá và ngoại thương đã phát triển, nó trực
tiếp bảo vệ lợi ích của TB thương nghiệp.
• Đặc điểm kinh tế
- Họ ủng hộ nhà nước TW, khuyên thương nhân ủng hộ nhà nước để phát triển kinh tế.
- Họ quan tâm đến tích luỹ tiền tệ để phát triển thương nghiệp.
- Họ phủ nhận cho vay nặng lãi.
2. Tư tưởng kinh tế chủ yếu
- Tư tưỏng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương là tiền. Theo họ tiền là nd căn bản
của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Một nước càng có nhiều tiền (vàng) thì càng
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
1
1
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
giàu có. Còn hàng hoá chỉ là phương tiện làm tăng thêm khối lượng tiền tệ mà thôi. Từ đó lấy
tiền làm tiêu chuẩn để đánh giá mọi hình thức nghề nghiệp. Cho rằng những hoạt động nào
ko dẫn đến tích luỹ tiền tệ là những hoạt động tiêu cực.
- Đề cao vai trò của thương nghiệp. Để tích luỹ tiền phải phát triển thương nghiệp,
trước hết là ngoại thương. Chỉ có ngoại thương mới là nguồn gốc đích thực của sự giàu có, là
phương tiện để tạo nhiều tiền. Các hoạt động khác không làm tăng thêm của cải. Do đó, ngoại
thương phải tổ chức ntn để đảm bảo xuất siêu (xuất > nhập).
- Quan niệm về lợi nhuận, thương nghiệp cho rằng, lợi nhuận là kết quả của trao đổi ko
ngang giá, là sự lừa gạt, như chiến tranh. Ko 1 người nào thu được lợi nhuận mà ko làm thiệt
hại kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc khác. Trao đổi phải
có bên thua bên được.
- Đề cao vai trò của nhà nước trong phát triển thương nghiệp.Cho rằng muốn tích luỹ
tiền phải có sự giúp đỡ của nhà nước. Mục đích chủ yếu của chính sách kinh tế của nhà nước
là hết sức làm tăng khối lượng tiền tệ, phải đảm bảo tích luỹ được nhiều tiền.
* CNTT trải qua 2 giai đoạn:
+ gđ đầu từ giữa TK XV đến giữa TK XVI gọi là “Bảng cân đối tiền tệ”, trong đó tiền
là cân đối chính, phải tích luỹ tiền giữ cho khối lượng tiền khỏi bị hao hụt.
+ gđ sau từ giữa TK XVI đến giữa TK XVII gọi là “Bảng cân đối thương mại” đây là
giai đoạn thực sự của CNTT.
II. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm kinh tế
• Hoàn cảnh ra đời
Trong thời kì ra đời và phát triển học thuyết kinh tế của CNTN, nông nghiệp nước
Pháp trải qua 1 sự giảm sút rất lớn do rất nhiều nguyên nhân:
- NN thứ nhất : là do sự tồn tại chế độ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến
và người dân phải nộp mức địa tô cao.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
2
2
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
- NN th 2: nụng dõn phi chu 1 gỏnh nng thu khoỏ nng n bao gm c thu trc
thu, thu giỏn thu np cho nh th v nh vua.
- NN th 3: do chớnh sỏch h giỏ ng cc v giỏ nụng phm khỏc ca b trng ti
chớnh Phỏp Collber. Collber dựng mi bin phỏp phỏt trin cụng nghip k c cp búc
nụng nghip, thc hin khu hiu n úi xut cng ó lm cho nụng nghip b suy sp
nghiờm trng t ai cy cy b b hoang, cú khi ch mt mựa ụi chỳt cng xy ra nn úi.
Tỡnh hỡnh trờn ũi hi phi cú chớnh sỏch khụi phc v phỏt trin nụng nghip, iu ny
to c s cho nhng t tng kinh t ca TP trng nụng ra i. H ra nhng bin phỏp
nụng nghip thoỏt khi tỡnh trng khng hong.
CNTN l trng phỏi kt hc ca giai cp t sn trong nụng nghip nhm u tranh
chng CNTT, chng ch d phong kin, tỡm ngun gc giu cú ca dõn tc t nụng nghip,
lý tng hoỏ nn nụng nghip, bo v li ớch ca t bn nụng nghip.
i biu ch yu ca trng phỏi ny l F.Quesnay (1694-1774) v A.R.J.Turgot
(1727-1771).
c im t tng kinh t
+ Thứ nhất: Về đối tợng nghiên cứu, những ngời trọng thơng nghiên cứu lĩnh vực
lu thông còn những ngời trọng nông lại nghiên cứu từ lĩnh vực sản xuất mặc dù mới chỉ
là sản xuất nông nghiệp. Những ngời trọng nông đấu tranh chống lại tất cả các vấn đề
mà những ngời trọng thơng đa ra.
+ Thứ hai: nếu những ngời trọng thơng cho rằng thơng nghiệp có lợi hơn công
nghiệp, công nghiệp có lợi hơn nông nghiệp thì những ngời trọng nông lại cho rằng
nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Thứ ba, về vấn đề tiền tệ, những ngời trọng thơng coi trọng tiền, coi tiền là của
cải thực sự thì những ngời trọng nông lại cho rằng tiền là của cải chỉ vì nó là công cụ
để di chuyển của cải đợc thuận lợi mà thôi. Vì thế, bảng cân đối thơng mại nhập siêu
cũng đợc những ngời trọng nông coi là việc có lợi vì nó đem lại nhiều giá trị sử dụng
hơn.
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
3
3
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
+ Thứ t: TP trọng thơng đề cao vai trò can thiệp của nhà nớc để phát triển kinh tế
còn trọng nông lại bênh vực cho mậu dịch tự do. Nh vậy, về vai trò của nhà nớc, 2 TP
này có quan điểm trái ngợc nhau.
c im phng phỏp lun ca CNTN:
- Mt l, chuyn i tng nghiờn cu t lnh vc lu thụng sang sn xut trc tip -
n/c sx nụng nghip TBCN trong giai on tớch lu nguyờn thu TB. H ỏnh giỏ cao vai trũ
ca nụng nghip, coi ú l lnh vc duy nht ca sn xut ca ci. Cho rng, ch cú nụng
nghip mi l sn xut, do ú xó hi mun lm giu phi phỏt trin nụng nghip
- Hai l, tha nhn t do kinh t ca con ngi. H a ra lý thuyt v Trt t t
nhiờn i lp vi Lut ch nh ca nh nc. Cho rng trong t nhiờn ó cú s sp t
sn ngy, ờm, bn mựa, sụng , bin Do vy con ngi phi tụn trng s sp t ú mi
mong nhn c s giỳp ca t nhiờn. Chớnh quyn phi gt b nhng gỡ do mỡnh t ra
lm tr ngi s phỏt trin sn xut. Nh nc nờn khuyn khớch dõn chỳng phng phỏp canh
tỏc tin b, h t do la chn vic sn xut, t do la chn vic sn xut, t do trao i sn
phm do mỡnh lm ra.
Theo t tng ú, F.Quesnay ngh cn cú s t do cnh tranh gia nhng ngi sn
xut v a ra khu hiu: T do buụn bỏn , t do hot ng, tha nhn quyn bt kh xõm
phm i vi ch t hu.
2. Lý lun sn phm thun tuý
- Lý lun sn phm thun tuý l nd ch yu ca CNTN. Trong lớ lun ny, h a ra
quan nim v sn phm thun tuý, nguyờn tc hỡnh thnh giỏ tr hng hoỏ v lao ng sn
xut.
+ Khỏi nim sn phm thun tuý: l s chờnh lch gia tng sn phm v chi phớ sn
xut, s dụi ra ngoi chi phớ sn xut c to ra trong nụng nghip.
+ Cú 2 nguyờn tc hỡnh thnh giỏ tr hng hoỏ tng ng vi 2 lnh vc CN v NN.
Theo F.Quesnay, trong CN, giỏ tr hng hoỏ bng tng chi phớ sx bao gm tin cụng, chi phớ
v nguyờn vt liu, tin lng ca nh t bn CN v chi phớ b sung ca TB thng nghip.
Trong NN, giỏ tr hng hoỏ ngoi cỏc khon chi phớ núi trờn cũn cú sn phm thun tuý. Cho
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
4
4
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
rằng, trong CN, người ta chỉ đơn thuần kết hợp những chất cũ thành sản phẩm mới, nên ko
tạo ra sản phẩm thuần tuý. Nhưng trong nông nghiệp, do có sự tác động của tự nhiên nên có
sự tăng thêm về chất, tạo ra chất mới, tạo ra sản phẩm thuần tuý.
+ Quan niệm về lao động sx và lao động ko sinh lời. Theo họ, lđ sx là lđ tạo ra sản
phẩm thuần tuý; lđ ko sinh lời là lđ ko tạo ra sản phẩm thuần tuý. Điều này nghĩa là chỉ có lđ
trong nông nghiệp mới là lđ sx còn lđ trong CN ko phải là lđ sx.
+ Từ lí luận trên, những người theo CNTN đề nghị phải tập trung nguồn lực cho phát
triển NN, nhà nước phải khuyến khích những người giàu có dồn vốn về nông thôn, của cải về
nông thôn càng nhều, quốc gia càng giàu có.
- Những hạn chế của lí luận này:
+ Mặc dù lí luận sản phẩm thuần tuý đã phát hiện ra sản phẩm thặng dư trong quá trình
sx, nhưng trường phái trọng nông vẫn chưa tìm thấy nguồn gốc và hình thức biểu hiện của
nó.
+ CNTN đã đi tìm nguồn gốc của sản phẩm thuần tuý trong quá trình sx nhưng lại cho
rằng do đất đai mang lại và là tặng vật của tự nhiên cho con người. Tức là chưa tìm thấy
nguồn gồc thực sự của sản phẩm thuần tuý được tạo ra bởi lđ thặng dư chứ ko phải “từ dưới
đất mọc lên” như họ đã lầm tưởng.
+ Chưa vạch ra được các hình thái biểu hiện của sản phẩm thuần tuý là lợi nhuận, lợi
tức và địa tô.
3. Biểu kinh tế của F.Quesnay
Biểu kinh tế của F.Quesnay dược công bố năm 1758 và phản ánh đầy đủ các quan điểm
kinh tế chủ yếu của CNTN.
Trước hết ông nêu lên các giả định n/c tái sx giản đơn: trừu tượng hoá sự biến động của
giá cả và ko xét đến ngoại thương.
Ông chia xã hội thành 3 giai cấp cơ bản là: g/c sx (những người trong nông nghiệp),
g/c ko sx (những người trong công nghiệp) và g/c sở hữu (địa chủ). Căn cứ vào tính chất hiện
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
5
5
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
vật của sản phẩm, F.Quesnay chia sản phảm xã hội thành sp NN và sp CN. Tổng giá trị sp là
7 tỉ, chia thành 5 tỉ sp NN và 2 tỉ sp CN.
Theo ông g/c sx có 5 tỉ sp. Trong đó, 1 tỉ được dùng làm khấu hao về tư bản ứng trước
đầu tiên (theo ông đó là những chi phi bỏ ra 1 lần nhưng dùng được mấy lần, VD: nhà xưởng,
máy móc ), 2tỉ là TB ứng trước hàng năm (đó là các chi phí về giống, tiền lương ), 2 tỉ là
sản phẩm thuần tuý. Giai cấp ko sx có 2 tỉ sản phẩm, 1 tỉ dùng để tiêu dùng cá nhân, 1tỉ dùng
làm nguyên liệu. Còn giai cấp sở hữu có 2 tỉ tiền.
Qúa trình vận động của sản phẩm và tiền tệ trải qua 5 hành vi:
+ hành vi 1: địa chủ dùng 1tỉ để mua sắm tư liệu sinh hoạt do chủ đồn điền làm ra
+ hành vi 2: địa chủ dùng 1 tỉ còn lại để mua hàng hoá xa xỉ do các nhà TB công
nghiệp làm ra.
+ hành vi 3: các nhà TB CN dùng 1 tỉ để mua sắm tư kiệu sinh hoạt do chủ đồn điền
làm ra.
+ hành vi 4: chủ đồn điền dùng 1 tỉ để mua hàng hoá của nhà TB CN.
+ hành vi 5: các nhà TB CN dùng 1 tỉ để bù đắp nguyên liệu hao phí.
SƠ ĐỒ tái sản xuất:
Giai cấp sản xuất Giai cấp sở hữu Giai cấp ko sản xuất
2 tỷ
(I) (II)
(III)
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
6
6
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
(IV)
(V)
Kt thỳc l:
+ Một là: địa chủ có 2 tỷ tiền đã mua hết hàng hoá trong đó 1 tỷ hàng hoá của chủ
đồn điền (hành vi 1) và 1 tỷ hàng hoá của nhà t bản công nghiệp (hành vi 2)
+ Hai là: nhà t bản công nghiệp có 2 tỷ hàng hoá đã bán cho địa chủ 1 tỷ (hành vi
2) và bán cho chủ đồn điền 1 tỷ (hành vi 4). Nhng lại mua của chủ đồn điền 1 tỷ t liệu
sinh hoạt (hành vi 3) và mua 1 tỷ nguyên liệu (hành vi 5)
+ Ba là: chủ đồn điền có 5 tỷ giá trị hàng hoá nông nghiệp nhng để lại tiêu dùng 2
tỷ còn bán đi 3 tỷ: bán cho địa chủ 1 tỷ (hành vi 1), bán cho nhà t bản công nghiệp 1 tỷ
t liệu sinh hoạt (hành vi 3) và bán cho nhà t bản công nghiệp 1 tỷ nguyên liệu (hành vi
5). Trong 3 tỷ tiền thu về do bán hàng hoá, chủ đồn điền lấy 1 tỷ để mua hàng hoá của
t bản công nghiệp (hành vi 4) còn nộp tô cho địa chủ 2 tỷ.
í ngha rỳt ra t nghiờn cu Biu kinh t ca F.Quesnay
- F.Quesnay ó a ra nhng gi nh c bn l ỳng; ó phõn tớch s vn ng ca sn
phm kt hp vi s vn ng ca tin. ễng ó tuõn theo 1 quy lut ỳng: tin b vo lu
thụng ri quay li im xut phỏt ca nú. Biu kinh t ó t nn múng cho vic nghiờn
cu tỏi sx, õy l 1 trong nhng cng hin to ln ca CNTN.
- C.Mỏc nhn xột vic lm ny thc hin vo gia TK XVIII thuc thi kỡ u tr ca
kinh t chớnh tr, l 1 t tng ht sc thiờn ti, rừ rng l 1 t tng thiờn ti nht trong
nhng t tng m khoa hc kinh t chớnh tr ra cho n bõy gi.
* Bờn cnh nhng im khoa hc, biu kinh t cũn cú nhng im hn ch:
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
7
7
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Họ mới chỉ thấy được sx NN tạo ra giá trị thặng dư hay lợi nhuận đồng thời họ mới
chỉ thấy tái sx giản đơn mà chưa thấy tái sx mở rộng.
- Biểu kinh tế của ông mâu thuẫn với thực tiễn khi cho rằng sx trong CN ko tạo ra giá
trị thặng dư, ko có sự phân chia TB thành TB lưu động và TB cố định, ko có quá trình tiêu
dùng sản phẩm do mình làm ra như máy móc thiết bị nhà xưởng. Do đó, theo lí luận này thì
TB công nghiệp chưa thể thực hiện tái sx giản đơn.
III. HỌC THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương pháp luận
* Hoàn cảnh ra đời
- Trường phái này ra đời từ cuối TK XVII và kéo dài đến những năm đầu TK XIX.
Trong thời kì này lực lượng sx phát triển nhanh, CNTB đã thay đổi 1 cách căn bản và phát
triển nhanh hơn. Hành loạt công trường thủ công trong sx NN và CN xuất hiện, có hàng vạn
lđ làm thuê.Thực tế này đã vượt ra ngoài khuôn khổ lí luận kinh tế của CNTT và CNTN. Từ
đó học thuyết kinh tế tư sản cổ điển ra đời.
* Đặc điểm phương pháp luận:
- Lần đầu tiên các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh chuyển việc nghiên cứu từ lĩnh vực
lưu thông sang lĩnh vực sx, n/c các vấn đề kinh tế của nền sx TBCN trong giai đoạn đầu.
- Lần đầu tiên áp dụng phương pháp trừu tượng hoá trong nghiên cứu các mối quan hệ
nhân quả để vạch ra bản chất các quy luật vận động của qhệ sx TBCN. Đây là phương pháp
chủ yếu của kinh tế chính trị học.
- Lần đầu tiên xây dựng hệ thống phạm trù, quy luật của nền kinh tế thị trường, như giá
cả, cung - cầu, lưu thông, cạnh tranh, tiền công, lợi nhuận
- Tư tưởng cơ bản của các nhà cổ điển là tôn trọng quy luật khách quan, ủng hộ tự do
kinh tế, đề cao vai trò của cạnh tranh, chống lại sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế. Tư
tưởng này được thể hiện đậm nét trong lí thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith.
- Lý luận còn mang tính chất siêu hình phi lịch sử và còn là trộn lẫn 2 yếu tố khoa học
và tầm thường.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
8
8
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
2. Học thuyết kinh tế của W.Petty
* Lý luận giá trị lao động
- W.Petty là người đầu tiên đưa ra kn giá trị lđ. Ông đã dưa ra 3 phạm trù về giá cả
hàng hoá:
+ Giá cả tự nhiên: là giá trị hàng hoá do lđ của ngưòi sx tạo ra, lượng củ giá trị tự nhiên
là giá cả tự nhiên, nó tỉ lệ nghịch với năng suất khai thác bạc.
+ Giá cả nhân tạo: là giá cả thị trường của hàng hoá và nó có thể thay đổi fụ thuộc vào
giá cả thụ nhiên và quan hệ cung cầu của hàng há trên thị trường.
+ Giá cả chính trị: là 1 loại đặc biệt của giá cả tự nhiên, nó cũng là chi phí lđ để sx
hàng hoá nhưng trong điều kiện chính trị ko thuận lợi.
- Ông đặt ra vấn đề n/c lđ giản đơn và lđ phức tạp khi so sánh 2 loại lđ này trong 1 thời
gian dài và rút ra kết luận: Trong cùng 1 thời gian lđ, lđ phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn lđ
giản đơn.
- Tuy nhiên, học thuyết giá trị lđ của W.Petty còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng trọng
thương, ông chỉ thừa nhận lđ khai thác bạc là nguồn gốc của giá trị còn nguồn gốc của hàng
hoá khác chỉ được xác định nhờ quá trình trao đổi với bạc.
* Tiền lương: là chi phí sx trong đó tiền lương là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất của
chi phí sx, nó được xác định bằng những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lđ.
- Mác đánh giá: Quan điểm về tiền lương cua W.Petty là điểm hợp lí trong học thuyết
của ông. W.Petty thấy được mối qhệ giữa tiền lương và giá cả các tư liệu sinh hoạt và cho
rằng tiền lương ko nên vượt quá giới hạn những tư liệu sinh hoạt tối thiểu. Nếu tiền lương
nhiều thì người công nhân sẽ thích uống rượu say và ko thích làm việc, muốn bắt họ làm việc
thì phải hạ thấp tiền lương xuống mức thấp nhất. Từ đó ông phản đối tăng lương quá mức cho
người công nhân. Lí luận này của ông là cơ sở chủ yếu cho quy luật sắt về tiền lương của các
đại biểu sau này.
* Địa tô: Ông đã tìm thấy nguồn gốc của địa tô trong sx. Theo ông, địa tô là số chênh
lệch giữa giá trị của sản phẩm và chi phí sx bao gồm chi phí tiền công và cây, con giống. Về
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
9
9
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
chất, địa tô là giá trị dôi ra ngoài tiền công là sản phẩm của lđ thặng dư. Ông đã n/c địa tô
chênh lệch và cho rằng các mảnh ruộng xa gần khác nhau có mức địa tô khác nhau. Ông chưa
biết đến địa tô tuyệt đối.
* Lợi tức: W.Petty đã đồng nhất địa tô với lợi tức mà ko hề phân biệt nó. Ông cũng
cho rằng lợi tức và địa tô là số tiền thưởng cho việc nhịn ăn tiêu hay cho thuê ruộng đất. Luận
điểm này càng chứng tỏ ông chưa hề phân biệt được lợi tức với điạ tô.
Từ qniệm về địa tô và lợi tức như trên, W.Petty cho rằng muốn sử dụng tiền để tạo ra
thu nhập có 2 biện pháp: thứ nhất là dùng tiền để mua đất rồi cho thuê để thu địa tô; cách 2 là
gưỉ ngân hàng số tiền đó để hưởng lợi tức.
* Bên cạnh những điểm khoa học, học thuyết của W.Petty còn những hạn chế nổi bật
sau:
- Ông lẫn lộn giữa giá trị trao đổi với tiền tệ
- Ông phản đối nhà nước can thiệp vào kinh tế nhưng lại tán thành việc dùng luật pháp
của nhà nước để điều chỉnh tiền lương và lợi tức cho vay.
3. Học thuyết kinh tế của A.Smith (1723-1790)
* Học thuyết về giá trị
A.Smith là người đầu tiên giải thích lí luận lao động 1 cách hệ thống,. Học thuyết giá
trị của ông bao gồm những nội dung sau:
- Ông thừa nhận lí luận giá trị lao động của W.Petty, thừa nhận sự khác nhau giữa giá
trị và giá trị trao đổi. Ông cho rằng tất cả các loại lao động đều tạo ra giá trị lao động và là
thước đo cuối cùng của giá trị. Từ đó ông phát triển thêm bằng cách khẳng định giá trị sử
dụng ko bao giờ quyết định giá trị trao đổi. VD: ko khí và nước trong TN có giá trị sd rất lớn
nhưng ko phải do lao động tạo nên, ko cần mua bán hay trao đổi nên ko có giá trị trao đổi.
- Từ đó ông đưa ra 2 định nghĩa về giá trị:
+ Thứ nhất: giá trị là do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá quyết định và lao
động là thước đo thực tế của mọi giá trị. Đây là định nghĩa đúng về giá trị.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
10
10
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
+ Th hai: giỏ tr do lao ng quyt nh m lao ng ú cú th mua bỏn hay i l
hng hoỏ. õy l nh ngha sai lm v giỏ tr.
- Nhng im hn ch trong lớ lun giỏ tr ca A.Smith:
+ A.Smith ó tng c t bn bt bin ra khi lớ lun giỏ tr ca mỡnh khi lng giỏ tr
ca ụng ch gm v+m m b qua t bn bt bin c.
+ ễng nhm ln gia vic hỡnh thnh giỏ tr v vic phõn phi giỏ tr.
+ ễng cho rng cú 2 quy lut quyt nh giỏ tr ca hng hoỏ: quy luật 1 trong sản
xuất hàng hoá giản đơn, giá trị hàng hoá do lao động hao phí quyết định. Quy luật 2
trong sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa, giá trị hàng hoá do các nguồn thu nhập quyết
định bao gồm tiền lơng, lợi nhuận, địa tô. (theo Mác, chỉ có 1 quy luật quyết định giá
trị hàng hoá, đó là giá trị là do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá tạo nên)
Mc dự cũn nhng im hn ch nhng lớ lun giỏ tr ca A.Smith cú nhng cng
hin:
- Th nht ụng ó phõn bit rừ s khỏc nhau gia giỏ tr s dng v giỏ tr trao i
i n kt lun giỏ tr s dng ko quyt nh giỏ tr trao i.
- Th hai ụng ó li tin : mi lao ng sn xut nu ko k n hỡnh thc c th
ca nú u to ra giỏ tr.
- Th ba ụng nhn thy s vn ng thay i ca quy lut giỏ tr dn dn s thay i
thnh quy lut giỏ c sx mc dự ụng cha nờu lờn thnh quy lut.
* Hc thuyt v li nhun
Quan nim v li nhun ca cỏc TP trc: TP trng thng cho rng li nhun ra i
t lu thụng (cú th l thng mi hoc ngoi thng), TP trng nụng cho rng li nhun l
do kh nng thun tuý ca TN to nờn.
Quan nim ca A.Smith v li nhun:
- A.Smith cho rng : li nhun l khon u tiờn khu tr vo sn phm lao ụng v do
lao ng ca cụng nhõn to ra (õy l im khoa hc).
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
11
11
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Ông thấy được điểm khác nhau giữa lợi nhuận và lợi tức: theo ông lợi nhuận và lợi
tức có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, lợi tức là 1 bộ phận của lợi nhuận được sinh ra từ lợi
nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận là do lao động của công nhân tạo ra.
Quan niệm lợi tức là 1 phần của lợi nhuận là đúng nhưng nếu quan niệm lợi
tức có nguồn gốc từ lợi nhuận là sai.Bởi vì, lợi nhuận ko sinh ra lợi tức mà nguồn gốc của lợi
tức là từ 1 bộ phận giá trị thặng dư do lao động của người công nhân làm thuê tạo ra.
- Theo A.Smith cả CN và NN đều tạo ra lợi nhuận. Quan điểm này tiến bộ vượt lên hẳn
quan điểm của các nhà trọng thương và trọng nông. Đồng thời, ông cũng thấy xu hướng bình
quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong các ngành dựa trên cơ sở cạnh tranh. Và ông cũng chỉ ra
rằng tỉ suất lợi nhuận ngày càng giảnm xuống do tư bản đầu tư ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, trong học thuyết lợi nhuận của A.Smith còn có những điểm hạn chế:
- Thứ nhất: ông chưa thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận, do đó
chưa thấy được sự khác nhau giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tỉ suất lợi nhuận. Cho nên ông đi
đến kết luận: nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư sản sinh ra.
- Thứ hai: ông ko phân biệt được vai trò và vị trí của lĩnh vực sản xuất và lưu thông,
cho nên ông cho rằng cả sx và lưu thông đều sinh ra lợi nhuận.
* Học thuyết về điạ tô
Trong lí luận về địa tô, ông chưa hoàn toàn thoát khỏi ảnh hưởng của những người
trọng nông. Vì vậy, ông mới chỉ dừng lại nêu lên những lí luận khác nhau thể hiện tư tưởng
về địa tô
- Ông cho rằng khi ruộng đất bị tư hữu thì địa tô là khoản khấu trừ thứ nhất vào sản
phẩm lao động. Nó là tiền trả cho việc sử dụng đất. Ông đã phát hiện ra độc quyền tư hữu
ruộng đất là điều kiện để chiếm hữu địa tô.
- Theo ông lao động trong nông nghiệp có năng suất lđ cao hơn trong công nghiệp bởi
vì trong NN có sự giúp đỡ của tự nhiên nên tạo ra nhiều sản phẩm hơn so với CN.
- Và sản phẩm nông nghiệp được bán ra ko theo giá trị mà theo giá cả độc quyền. Tức
là, A.Smith phủ nhận sự hoạt động của quy luật giá trị trong nông nghiệp bởi theo ông, nông
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
12
12
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
phm bỏn ra theo giỏ c c quyn cao hn giỏ tr do cu ln hn cung. ch ra mc a
tụ trờn 1 mnh rung l do thu nhp ca mnh rung ú a li, phỏt hin ra a tụ trờn nhng
mnh rung canh tỏc cõy ch yu quyt nh a tụ trờn rung trng cõy khỏc.
Nhng cng hin:
- ễng ó quan nim ỳng v a tụ: l hỡnh thc bin tng ca giỏ tr thng d.
- ễng ó phõn bit c s khỏc nhau gia a tụ v tin tụ: Tiền tô, theo ông bao
gồm cả địa tô và lợi tức của t bản đã chi phí vào việc cải tạo đất đai, tiền tô có trớc địa
tô. Đây là t tởng tiến bộ của A.Smith, vợt lên trên các đại biểu trớc đó. Những ngời
trọng nông không thấy lợi tức của t bản và cho toàn bộ thu nhập từ ruộng đất là do tự
nhiên mang lại, không có liên quan gì đến lao động của ngời lao động
Bờn cnh nhng cng hin ú cũn cú nhng im hn ch:
- Th nht: ụng cha thy s hỡnh thnh a tụ chờnh lch II do thõm canh mang li.
- Th 2: ụng ko tha nhn a tụ tuyt i bi vỡ ụng cho rng nu cú a tụ tuyt i
thỡ cú ngha l ó ph nhn s hot ng ca quy lut giỏ tr.
- Th 3: ụng cũn ng nht giỏ c sn xut ca nụng phm vi giỏ tr hng hoỏ ca
nụng phm l mt.
* Hc thuyt v tin cụng (tin lng)
- A.Smith quan nim tin cụng núi chung l thu nhp ca bt c ngi lao ng no.
V thy c ngun gc ca tin lng l do lao ng sx to ra, tin lng l thu nhp cú
tớnh cht l, gn lin vi l sx v ph thuc vo s phỏt trin sx.
- ễng phõn chia tt c cỏc quc gia trờn thờ gii thnh 3 loi gn vi 3 mc tin lng.
thy c s tng lờn hay gim xung ca tin cụng mi quc gia ph thuc v vic sx ra
ca ci.
- Ngoi ra, ụng cũn cho rng mc lng ph thuc vo mc tin lng, bng qu tin
lng chia cho s cụng nhõn vỡ vy cụng on ko cú tỏc dng gỡ c. T ú ụng chng li vic
thnh lp ra t chc cụng on. ng thi, ụng cng ch ra mc lng cao hay thp ph
thuc vo: quy mụ t bn u t, iu kin sx, mụi trng l v tớnh cht ngnh ngh sx
- Tuy nhiờn hc thuyt v tin cụng ca A.Smith cũn mc phi nhng sai lm:
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
13
13
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
+ ông cho rằng tiền công là giá cả của lao động, nó phụ thuộc vào cung cầu lao động
(thực chất tiền công là giá cả của hàng hoá sức lao động, nó phụ thuộc vào giá trị những tư
liệu sản xuất và tái sx ra sức lđ).
+ ông cho rằng tiền công còn phụ thuộc vào điều kiện sx và đối tượng lao động được
sử dụng. Tức là, trong điều kiện ít thuận lợi thì tiền công phải cao hơn và khi sử dụng đối
tượng lao động đắt tiền thì tiền công cũng phải cao hơn.
4. Học thuyết kinh tế của D.Ricacrdo (1772-1823)
* Lý luận về giá trị lao động
Đây là học thuyết trung tâm và nổi tiếng nhất của D.Ricarcdô được trình bày trong tác
phẩm: “Những nguyên lí cơ bản của chính sách kinh tế và thuế khoá” xuất bản năm 1817.
Ông đã kế thừa và phát triển lí luận của A.Smith, đã đứng vững trên quan điểm giá trị-lao
động:
- Phân biệt giá trị và của cải(giá trị sử dụng), giá trị khác xa của cải, giá trị ko phụ
thuộc vào việc có nhiều hay ít của cải mà phụ thuộc vào điều kiện sx khó khăn hay dễ dàng.
Tức là, ông đã phân biệt 2 thuộc tính của hàng hoá là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Cho
rằng giá trị sử dụng rất cần thiết nhưng ko quyết định giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi do lao
động quyết định.
- Đã gạt bỏ sai lầm của A.Smith về giá trị cho rằng giá trị hàng hoá do lao động hao phí
quyết định ko chỉ đúng trong kinh tế hàng hoá giản đơn mà còn đúng trong nền kinh tế hàng
hoá phát triển (kinh tế hàng hoá TBCN).
- Nếu A.Smith cho rằng tiền công, lợi nhuận và địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của giá
trị hàng hoá, thì D.Ricacrdo ngược lại, cho rằng giá trị hàng hoá được phân chia thành các
nguồn thu nhập nói trên.
- Nếu A.Smith ko tính đến giá trị lao động quá khứ trong cấu thành giá trị hàng hoá, thì
D.Ricacrdo khẳng định giá trị ko chỉ do lao động trực tiếp (lđ sống) mà còn do lao đông trước
đó như tạo ra, như máy móc, nhà xưởng, công trình sx. Ông đã biết đến 1 phần trong giá trị
của lao động quá khứ trong giá trị hàng hoá.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
14
14
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Ông n/c ảnh hưởng của năng suất lao động đến giá trị hàng hoá. Cho rằng khi năng
suất lao động trong 1 phân xưởng tăng lên, thì khối lượng sản phẩm làm ra tăng lên, nhưng
giá trị của 1 đơn vị hàng hoá giảm xuống.
- Ông n/c mqhệ giữa giá trị với giá trị trao đổi và giá cả.Đây là 1 trong những vấn đề
phức tạp nhất của kinh tế chính trị học đương thời. Cho rằng giá cả hàng hoá là giá trị trao
đổi của nó được biểu hiện bằng tiền, còn giá trị được đo bằng số lượng lao động hao phí để sx
ra hàng hoá.Ông đã phân biệt được giá trị với giá trị trao đổi khi coi giá trị trao đổi là giá trị
tương đối.
Tuy nhiên, lí luận giá trị - lao động của ông đã vấp phải những hạn chế sau;
- Ko thấy được mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá, chưa làm rõ mặt
chất của giá trị do chưa biết đến tính chất 2 mặt của lao động sx hàng hoá. Chưa chỉ ra được
giá trị là biểu hiện quan hệ xã hội của những người sx hàng hoá.
- Mặc dù đã nêu ra khái niệm thời gian lao động xã hội cần thiết, lao động phức tạp và
lao động giản đơn, nhưng chưa xác định đúng nội hàm của các phạm trù này. Tuy đã quan
tâm đến ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị hàng hoá, nhưng chưa n/c đầy đủ
mặt lượng giá trị, chưa làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.
- Chưa n/c có hệ thống các hình thái giá trị, nên chưa thấy được nguồn gốc và bản chất
của tiền.
Lý luận của D.Ricacrdo còn mag tính siêu hình, phi lịch sử, cho rằng giá trị là phạm trù
vĩnh viễn, là thuộc tính của mọi vật. Chính vì thế, học thuyết giá trị - lao động của ông vẫn
chưa được giải quyết triệt để. Những hạn chế trên, về sau được C.Mác khắc phục và giải
quyết.
* Lý luận về lợi nhuận
Những lập luận chủ yếu:
- D.Ricacrdo khẳng định lao động là nhân tố tạo ra giá trị và tạo ra lợi nhuận.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
15
15
Trng i hc Cụng on Sinh viờn: Bựi Th Ngc
Khoa Ti chớnh Ngõn hng Lp: TN4A
- Gớa tr thng d v giỏ tr sc lao ng bin i ngc chiu nhau trong ú giỏ tr
thng d bin i thun chiu vi nng sut lao ng cũn giỏ tr sc lao ng bin i ngc
chiu vi nng sut lao ng.
- ễng kết luận về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận nh sau: Lợi nhuận là một
phần giá trị do ngời công nhân tạo ra, đó là phần còn lại cuả nhà t bản sau khi đã trả l-
ơng cho công nhân. Nh vậy, ông đã thấy đợc giá trị hàng hoá là do lao động của ngời
công nhân tạo ra và lợng giá trị do ngời công nhân tạo ra bao giờ cũng lớn hơn số tiền l-
ơng mà họ nhận đợc, phần chênh lệch gọi là lợi nhuận, hay ông gián tiếp nêu lên vấn đề
bóc lột.
Tuy nhiờn, lớ lun li nhun ca ụng cũn nhng im hn ch:
+ Ông mới chỉ đi vào mô tả lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, cho đó là
quy luật vĩnh viễn vốn có của mọi nền sản xuất chứ ông không căn cứ vào quy luật đặc
thù của chủ nghĩa t bản là quy luật giá trị thặng d
+ Ông không phân biệt đợc sự khác nhau giữa giá trị thặng d và lợi nhuận. Ông
cũng mới chỉ nhìn thấy giá trị thặng d tơng đối mà không nhìn thấy giá trị thặng d tuyệt
đối. Ông chỉ thừa nhận giá trị thặng d trong công nghiệp còn trong nông nghiệp, ông
cho rằng nguồn gốc của địa tô là những mảnh đất xấu.
+ Ông cha phân biệt đợc tỉ suất giá trị thặng d với tỷ suất lợi nhuận, do đó cha
giải thích đợc xu hớng giảm sút cuả tỉ suất lợi nhuận trong xã hội t bản mà cho rằng: do
tăng lơng của công nhân đã làm tỉ suất lợi nhuận của giai cấp t sản giảm xuống.
+ Ông cha thấy đợc ảnh hởng của cấu tạo hữu cơ của t bản đối với lợi nhuận nh
thế nào.
* Lý lun v a tụ
D.Ricacrdo tip tc phỏt trin nhng lun im khoa hc v a tụ ca W.Petty
v A.Smith. Lý lun ny ca ụng c coi l 1 s kin ln trong lch s kinh t chớnh tr.
ễng bỏc b lun im cho rng a tụ l sn vt ca nhng lc lng t nhiờn hoc do
nng sut lao ng c bit trong lao nụng nghip mang li v ó gii thớch a tụ trờn c s lớ
lun giỏ tr - lao ng. Theo ụng, a tụ c hỡnh thnh theo quy lut giỏ tr. Gớa tr nụng sn
c hỡnh thnh trờn iu kin t xu nht, vỡ din tớch t cú hn nờn xó hi phi canh tỏc
c trờn nhng rng t xu. Do t bn kinh doanh trờn rung t tt v trung bỡnh thu c
Tel: 01656241050 Khúa: 2009 - 2013
Email:
16
16
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
lợi nhuận siêu ngạch, khoản này phải nộp cho địa chủ gọi là địa tô. Ông đã phân biệt địa tô
với tiền tô, cho rằng chúng phục tùng những quy luật khác nhau và thay đổi theo chiều hướng
ngược chiều nhau.
Sai lầm của D.Ricacrdo là gắn địa tô với quy luật màu mỡ của đất đai ngày càng giảm
sút. Chưa biết đến địa tô chênh lệch II, đồng nhất địa tô chênh lệch II với lợi tức của tư bản
đầu tư và phủ nhận địa tô tuyệt đối, cho rằng địa tô tuyệt đối là vi phạm quy luật giá trị.
Ngoài ra ông còn lẫn lộn giữa giá trị hàng hoá với giá cả hàng hoá nông phẩm làm ra trên
ruộng đất xấu bằng chi phí sx + lợi nhuận.
*Lý luận về tiền lương
D.Ricacrdo xây dựng lí thuyết tiền công trên cơ sở lí thuyết giá trị lao động. Ông coi
lao động là hàng hoá. Tiền công hay giá cả thị trường của lao động được xác định trên cơ sở
giá cả tự nhiên xoay quanh nó. Gía cả tự nhiên của hàng hoá lao động là giá trị hững tư liệu
tiêu dùng nuôi sống công nhân và gia đình anh ta. Ông đã chỉ ra cấu thành tư liệu sinh hoạt
cho người công nhân phụ thuộc vào yếu tố lịch sử, truyền thống dân tộc. Nhưng ông lại chủ
trương những tư liệu sinh hoật ấy chỉ ở mức tối thiểu. Hay nói cách khác ônh ủng hộ quan
điểm quy luật sắt về tiên lương của W.Petty.
Ông giải thích rằng, tiền công phải ở mức tối thiểu đó là quy luật chung tự nhiên cho
mọi xã hội. Chỉ trong điều kiện đặc biệt thuận lợi, khả năng tăng lực lượng sx mới vượt khả
năng tăng dân số, còn trong điều kiện bình thường, với đất đai hạn chế và sự giảm sút hiệu
quả của đầu tư bổ sung, sẽ làm cho của cải tăng chậm hơn dân số. Khi đó, cơ chế điều tiết tự
phát sẽ hoạt động. Điều đó sẽ kìm hãm tốc độ tăng dân số. Ông ủng hộ việc nhà nước ko can
thiệp vào hoạt động của thị trường lao động, phê phán sự giúp đỡ đối với người nghèo, vì
theo ông làm như vậy sẽ ngăn cản hoạt động của quy luật tự nhiên.
IV. HỌC THUYẾT KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN TẦM THƯỜNG.
1. Đặc điểm kinh tế chính trị tầm thường.
Kinh tế chính trị tầm thường có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
17
17
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Họ đi chệch khỏi đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị cổ điển, họ ko xuất phát
từ hiện thực khách quan là sx mà xuất phát từ ý muốn chủ quan để n/c.
- Các đại biểu của kinh tế chính trị tầm thường chỉ xem xét các hiện tượng bề ngoài, ko
đi sâu vào n/c bản chất bên trong, các mối quan hệ nôi tại để tìm ra cơ sở khách quan của các
hiện tượng kinh tế đó nên rút ra kết luận ko đúng. Phương pháp n/c của các nhà kinh tế chính
trị tầm thường là duy tâm chủ quan. Họ xa rời lí luận giá trị của các nhà kinh tế chính trị cổ
điển.
2. Học thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say (1766-1832)
* Học thuyết giá trị
Học thuyết giá trị của Say đối lập với học thuyết giá trị của kinh tế chính trị tư sản cổ
điển, bao gồm các luận điểm sau:
- Ông đề cao vai trò của giá trị sử dụng và cho rằng giá cả là thước đo của giá trị còn
giá trị là thước đo ích lợi của sản phẩm. Tức là, 1 sp có ích lợi càng nhiều thì giá trị của sp
càng cao; hay với cùng 1 vật phẩm, đối với người thích nó thì có nhiều giá trị hay có giá trị
cao còn đối với người ko thích nó thì giá trị của nó thấp.
Ông ko thấy được sự khác nhau giữa giá trị sử dụng và giá trị nên đã đồng nhất
chúng, phủ nhận tính lịch sử của phạm trù giá trị.
- Khi xác định giá trị của hàng hoá, Say cho rằng: giá trị của 1 vật chỉ được xác định
trên thị trường thông qua giá cả, do đó, số lượng tiền phải trả cho 1 vật sẽ quyết định giá trị
của nó.
Ko đúng bởi giá trị của 1 vật do lao động hao phí để sx ra vật đó quyết định nhưng giá
trị ko bộc lộ ra mà phải biểu hiện ra bên ngoài thông qua giả cả. Khi quan hệ cung cầu thay
đổi, nó chỉ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá chứ ko ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá (giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, do giá trị hàng hoá quyết định).
Như vậy, Say đã tận dụng mọi sai lầm của A.Smith và D.Ricacrdo để phủ nhận lý luận
giá trị của kinh tế chính trị cổ điển.
* Học thuyết về 3 nhân tố
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
18
18
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
* Học thuyết về lợi nhuận Tự đọc tham khảo
* Học thuyết về thực hiện
3. Học thuyết kinh tế của Thomas Robert Malthus (1766-1834).
* Lý luận về nhân khẩu
Đây là học thuyết trung tâm, mang tính độc đáo của Malthus. Ông trình bày lí luận này
trong tác phẩm: “Thử bàn về quy luật nhân khẩu” xuất bản năm 1798.
Malthus cho rằng: NN của mọi tai hoạ trong xã hội là do con người sinh đẻ quá nhiều,
vượt quá lượng dự trữ thức ăn cần thiết. Muốn thoát khỏi nghèo khổ, đói khát thì phải điều
tiết nhân khẩu, rút bớt nhân khẩu xuống ngang bằng mức dự trữ những tư liệu sinh hoạt cần
thiết. Ông cũng nêu lên những biện pháp điều tiết nhân khẩu được thực hiện bằng các lực
lượng tự nhiên có tính phá hoại như lao động quá sức, bệnh dịch, chiến tranh, bần cùng Các
biện pháp này sẽ rút ngắn tuổi thọ, nhân khẩu hoặc hạn chế tốc độ tăng nhân khẩu để khôi
phục lại sự cân bằng giữa dân số và của cải.
Sai lầm của Malthus là ở chỗ: ông lấy quy luật tự nhiên thay cho quy luật phát triển của
xã hội loài người và thay cho quy luật của các hiên tượng kinh tế khác. Lí luận nhân khẩu của
ông nhằm bênh vực cho lợi ích của giai cấp thống trị và làm cho quần chúng nhân dân phải
cam chịu chấp nhận sự đói khổ của chính mình.
* Lý luận về giá trị
Theo ông, giá trị ko phải do lao động hao phí để sx ra hàng hoá quyết định mà do lao
đông có thể mua bằng hàng hoá đó quyết định. Do đó, lao động mà 1 hàng hoá có thể mua
được là thước đo tiêu chuẩn của giá trị. Như vậy, Mathus đã giải thích lại quan điểm sai lầm
về giá trị của A.Smith.
Ông xác định lượng giá trị hàng hoá = chi phí lao động + lao động vật hoá + lợi
nhuận của tư bản ứng trước trong đó chi phí lao động sống chỉ là lao động tạo ra tiền công
mà thôi. Như vậy, theo ông, nguồn gốc của giá trị là các chi phí sx và lợi nhuận của tư bản
ứng trước, ông phủ nhận lao động là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị.
V. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA MÁC – LÊNIN
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
19
19
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
1. Điều kiện xuất hiện
Vào đầu TK XIX, chủ nghĩa TB đã giành được địa vị thống trị. Nền sx TBCN bước
sang thời kì đại công nghiệp cơ khí, lực lượng ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày
càng cao, sx đại công nghiệp cơ khí đã thay thế hoàn toàn sx nhỏ. Trong xã hội tư sản, về căn
bản có 2 giai cấp: g/c tư sản và g/c công nhân trong đó g/c tư sản giữ vai trò thống trị. CNTB
ngày càng phát triển thì mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay gắt, qhệ sx dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sx >< lực lượng sx ngày càng đạt tới trình độ xã hội
hoá cao.
Do vậy, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại chế độ áp bức của
CNTB càng cao.
Trước tình hình ấy, cần có 1 lí luận làm vũ khí tư tưởng sắc bén cho g/c công nhân đấu
tranh và học thuyết kinh tế của Mác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Kinh tế chính trị của Mác ra đời vào những năm 40 của TK 19, nó là sản phẩm của sự
kế tục những tinh hoa của các học thuyết kinh tế của các nhà tiền bối mà trực tiếp là kinh tế
chính trị tư sản Anh với 2 đại biểu là A.Smith và D.Ricacrdo.
Kinh tế chính trị học của Mác đã đưa ra những luận chứng có tính chất quá độ lịch sử
của CNTB và tính tất yếu của cách mạng XHCN.
2. Những đóng góp chủ yếu của C.Mác và Ph.Ăngghen
- Đưa ra quan niệm mới về đối tượng và phương pháp của kinh tế chính trị học. Trước
đó, các nhà kinh tế học coi đối tượng của kinh tế chính trị học là phương thức làm tăng của
cải, tăng lợi nhuận, hoặc phân phối của cải tạo ra. Lần đầu tiên, C.Mác và Ph.Ăngghen nêu ra
quan niệm đối tượng của kinh tế chính trị học tư bản là quan hệ sản xuất, tức là quan hệ kinh
tế giữa người với người trong quá trình sx, phânphối, trao đổi và tiêu dùng. Lần đầu tiên phân
tích tổng hợp các quy luật kinh tế của CNTB, đó là quy luật giá trị thặng dư.
Các ông đã áp dụng phương pháp mới trong n/c kinh tế chính trị: phương pháp trừu
tượng hoá khoa học và sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích các hiện tượng
và quá trình kinh tế khách quan.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
20
20
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Đưa quan điểm duy vật lịch sử vào phân tích các phạm trù, quy luật kinh tế. Trước đó
kinh tế chính trị hoc tư sản đồng nhất các quy luật kinh tế với quy luật tự nhiên, coi CNTB
tồn tạo vĩnh viễn. Trái lại, C.Mác đã vạch rõ các phạm trù kinh tế ko phải lúc nào cũng tồn tại
song sog với nhau, mà cúng có sự phát triển, chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác.
Dựa vào quan điểm đó, C.Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng vào phân tích sự vận động, phát
triển và biến đỏi của các phạm trù, quy luật kinh tế.
- Thực hiện 1 cuộc cách mạng về học thuyết giá trị - lao động. Các ông khẳng định
hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Trên cơ sở
phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sx ra hàng hoá là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng, các ông đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá; lượng của giá trị
hàng hoá và thước đo của nó; các nhân tố năng suất lao động, cường độ lao động, lao động
giản đơn và lao động phức tạp có ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị hàng hoá. Sự phát
triển của các hình thái giá trị, nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng của tiền. Quy luật giá trị
và chức năng của nó trong nền sx hàng hoá. Sự vận động của giá trị hàng hoá và của quy luật
giá trị trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh.
- Xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đây là “hòn đá tảng” trong toàn bộ học thuyết
kinh tế của C.Mác. Trước đó, nhà kinh tế Thomson đã nêu ra giá trị thặng dư, nhưng ko thừa
nhận phạm trù này, vì cho rằng nếu nó tồn tại sẽ vi phạm quy luật giá trị. C.Mác là người đầu
tiên xây dựng hoàn chỉnh học thuyết giá trị thặng dư và khẳng định giá trị thặng dư tồn tại và
phát triển hoàn toàn tuân theo quy luật giá trị.Ông là người đầu tiên xây dựng lí luận hàng
hoá sức lao động, tìm ra chìa khoá để giaỉ quyết mâu thuẫn của công thức chung của TB;
phân chia TB thành tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu động
Phát hiện ra sx giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB, nội dung và vai trò
của quy luật này.
- Công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen còn thể hiện ở 1 loạt những phát hiện khác khi
phân tích phương thức sx TBCN như: chỉ ra quy luật chung của tích luỹ tư bản, sự bần cùng
hoá g/c vô sản, tuần hoàn và chu chuyển tư bản, tái sx tư bản xã hội, các hình thái và các hình
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
21
21
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
thức của giá trị thặng dư, nguyên nhân và bản chất của khủng hoảng kinh tế dưới CNTB; chỉ
ra xu hướng vận động của phương thức sx TBCN tất yếu sẽ bị thay thế bằng 1 phương thức
sx mới tiến bộ hơn.
- Các ông đã đưa ra những phân tích khoa học về sự ra đời và dự báo đặc trưng cơ bản
của xã hội tương lai – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trước đó, các nhà xã hội chủ nghĩa ko
tưởng đã nêu một số đặc trưng của xã hội tương lai, nhưng đó chỉ là những phỏng đoán thiên
tài. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra quy luật ra đời của xã hội tương lai, đặc trưng cơ bản của
nó, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản đối với sự ra đời và xây dựng xã hội tương lai. Đây là
cơ sở lý luận cơ bản cho cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản để tiến tới xã hội tương lai.
3. Lý thuyết về giá trị - lao động
Mác khẳng định: hàng hoá là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập là giá trị sử dụng và giá
trị.
Ông phân biệt rõ 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
- Gía trị sử dụng:
+ Với tư cách là giá trị sử dụng, hàng hoá trước hết là 1 vật nhờ có những thuộc tính
của nó mà thoả mãn được 1 loại nhu cầu nào đó của con người.
+ Số lượng giá trị sử dụng của 1 vật ko phải ngay 1 lúc đã phát hiện ra được hết, mà nó
được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật.
+ Giá trị sử dụng là 1 phạm trù vĩnh viễn.
- Giá trị:
+ Tất cả các hàng hoá đều giống nhau hoàn toàn, đều có 1 thực thể xuất hiện như nhau,
đều là những vật kết tinh đồng nhất, đó là sức lao động của con người được tích luỹ.
+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sx kết rtinh trong hàng hoá.
+ Giá trị là 1 phạm trù mang tính lịch sử.
Thuộc tính tự nhiên của hàng hoá là giá trị sử dụng, thuộc tính xã hội của hàng
hoá là hao phí lao động kết tinh trong nó và là giá trị.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
22
22
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
Sỡ dĩ hàng hoá có hai thuộc tính; giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người sx
ra hàng hoá có tính 2 mặt. C.Mác là người đầu tiên đã phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao
động sx hàng hoá. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể là lao động
có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Lao động trừu
tượng là lao động hao phí đồng chất của con người, lđ trừu tượng chỉ có trong nền sx hàng
hoá. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lđ trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. Đây
ko phải có 2 thứ lđ khác nhau mà chỉ là lđ của người sx hàng hoá, nhưng lđ đó mang tính 2
mặt vừa lđ cụ thể vừa lđ trừu tượng.
Mác là người đầu tiên nêu lên đầy đủ bản chất, chức năng của tiền tệ, coi tiền tệ là một
thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hoá, nó thể hiện lđ xã hội và biểu hiện quạn hệ giữa những người sx hàng
hoá.
4.Lý thuyết về giá trị thặng dư.
- Mác khẳng định tiền ko phải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều
kiện nhất định, khi chúng được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
- Hàng hoá sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
+ Gía trị hàng hoá sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sx và tái sx
sức lao động quyết định.
+ Gía trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
Gía trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả
yếu tố tinh thần và lịch sử. Qúa trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức lao động khác quá
trình tiêu dùng hàng hóa thông thường ở chỗ: hàng hoá thông thường sau quá trình tiêu dùng
hay sử dụng thì cả giá trị sử dụng và giá trị đều tan biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình
tiêu dùng hàng hoá sức lao động, đó lại là quá trình sx ra một loạt hàng hoá nào đó, đồng thời
là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động.
- Gía trị thặng dư là số dôi ra trong lao động của người công nhân bị tư bản chiếm ko.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
23
23
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
- Qúa trình sx ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản cũng giống các quá trình sx khác.
Đó là sự thống nhất giữa quá trình sx ra giá trị sử dụng và quá trình sx ra giá trị thặng dư.
- Nêu ra bản chất của tư bản và sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến.
+ Bản chất của nền sx tư bản chủ nghĩa là bóc lột lao động làm thuê.
+ Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sx mà giá trị dược bảo toàn và chuyển hoá vào sản
phẩm, tức là ko thay đổi về lượng giá trị của nó, gọi là tư bản bất bến kí hiệu là C.
+Bộ phận tư bản biến thành sức lao động ko tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu
tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng, gọi là tư bản khả biến, kí
hiệu là V.
+ Như vậy, tư bản bất biến là điều kiện cần thiết ko thể thiếu được để sx ra giá trị thặng
dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận tư bản
đã lớn lên.
- Mác đã phân tích đầy đủ bản chất của tích luỹ tư bản, của tái sx xã hội, của lưu thông
tiền tệ và lưu thông tư bản chủ nghĩa.
+Thực chất của tích luỹ tư bản là sự chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản,
hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
VI. HỌC THUYẾT KINH TẾ TÂN CỔ ĐIỂN
1. Lý thuyết giá trị - giới hạn của trường phái thành Viene (ÁO)
Người tiền bối là nhà kinh tế học người Đức H.Gossen (1810-1858). Năm 1854, ông
đưa ra tư tưởng “ ích lợi giới hạn” và quy luật nhu cầu. Sau đó khoảng 20 năm, Karl Menger
(1840-1921) và Bohm Bawerk (1851-1914) phát triển thành lí thuyết “giá trị - gới hạn”, đây
là kí thuyết chủ yếu của trường phái thành Viene (áo).
- Theo Karl Menger, ích lợi là đặc thù cụ thể của vật, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người. Có ích lợi khách quan và ích lợi chủ quan, ích lợi trừu tượng và ích lợi cụ thể.
Theo đà thoả mãn nhu cầu, ích lợi có xu hướng giảm xuống. Vật càng về sau ích lợi
càng nhỏ hơn vật trước đó. Vật đó có ích lợi nhỏ nhất. Nó quyết định ích lợi của tất cả các vật
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
24
24
Trường Đại học Công đoàn Sinh viên: Bùi Thị Ngọc
Khoa Tài chính – Ngân hàng Lớp: TN4A
phẩm trước nó và trở thành ích lợi giới hạn. Ích lợi giới hạn là ích lợi của vật phẩm tăng thêm
cùng đưa ra thoả mãn nhu cầu.
Như vậy, số đơn vị sản phẩm càng ít thì ích lợi giới hạn càng lớn. Khi số lượng sản
phẩm tăng lên thì tổng ích lợi tăng lên, nhưng ích lợi giới hạn lại giảm xuống. Nếu lượng sản
phẩm tăng lên mãi thì ích lợi giới hạn có thể bằng 0.
- Trên cơ sở lí thuyết này, Bohm Bawerk đưa ra lí thuyết giá trị giới hạn. Lý thuyết này
phủ nhận lí thuyết giá trị lao động của trường phái cổ điển và của C.Mác. Trong lịch sử, đã có
các nhà kinh tế học ở TK XVIII quan niệm rằng ích lợi quyết định giá trị. Điểm mới là ở chỗ
các nhà kinh tế trường phái thành Viene cho rằng ích lợi giới hạn là ích lợi của sản phẩm cuối
cùng quyết định giá trị sản phẩm. Vì vậy, giá trị giới hạn chính là giá trị của sản phẩm giới
hạn. Nó quyết định giá trị của tất cả các sản phẩm trước. Khi số lượng sản phẩm tăng lên thì
giá trị giới hạn của nó giảm xuống. Bởi vậy, muốn có nhiều giá trị phải tạo ra sự khan hiếm.
2. Lý thuyết cân bằng tổng quát của L.Walras
L.Walras (1834-1910) là đại biểu xuất sắc của trường phái tân cổ điển ở Thụy sĩ. Lý
thuyết “cân bằng tổng quát” là 1 trong số lí thuyết quan trọng của ông đã được các nhà kinh
tế học tư sản đành giá cao.
Theo ông, trong cơ cấu nền kinh tế thị trường có 3 bộ phận: thị trường sản phẩm, thị
trường tư bản và thị trường lao động.
Thị trường sản phẩm là thị trường là nơi mua và bán hàng hoá; giá cả là tương quan
trao đổi giữa các hàng hoá. Thị trường tư bản là nơi hỏi và vay tư bản; lãi suất cho vay là giá
cả của tư bản.Thị trường lao động là nơi thuê mướn công nhân; tiền công là giá cả của lao
động.
Ba loại thị trường này hoạt động độc lập với nhau nhưng nhờ hoạt động của doanh
nhân mà chúng có quan hệ với nhau. Muốn sx doanh nhân phải vay vốn trên thị trường tư
bản, thuê công nhân trên thị trường lao động. Trên 2 thị trường này, doanh nhân là biểu thị
sức cầu. Sản xuất được hàng hoá, doanh nhân đem bán trên thị trường sản phẩm, tại đây
doanh nhân là sức cung.
Tel: 01656241050 Khóa: 2009 - 2013
Email:
25
25