Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

CÔNG TÁC BẢO VỆ THỰC VẬT NĂM 2013; PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.72 KB, 9 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013

BÁO CÁO
CÔNG TÁC BẢO VỆ THỰC VẬT NĂM 2013; PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ NĂM 2014
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI CÂY TRỒNG VÀ KẾT QUẢ PHÒNG TRỪ
I. DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI CHÍNH
1. Tình hình dịch hại cây trồng
Năm 2013, ngành BVTV phải đối mặt với thiên tai liên tiếp xảy ra và diễn
biến phức tạp; giống lúa nhiễm dịch hại đang được gieo trồng phổ biến, nhiều
diện tích bón thừa đạm, cùng với giông bão đã tạo điều kiện cho bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn, bệnh lem lép hạt, chuột, sâu đục thân, rầy phát sinh gây hại
mạnh. Rệp sáp bột hồng, bệnh chổi rồng hại sắn, bệnh chổi rồng hại nhãn xuất
hiện, gây hại ở một số tỉnh; một số dịch hại mới nổi có nguy cơ lây lan gây hại
trên một số cây trồng,
1. Trên cây lúa
a) Sâu cuốn lá nhỏ
Tổng diện tích nhiễm 719.554,35 ha (giảm 5% so với năm 2012), diện
tích nhiễm nặng 242.224,8 ha (tăng 8,91 % so với năm 2012). Sâu phát sinh, gây
hại tập trung tại các tỉnh phía Bắc với diện tích nhiễm 571.333 ha (giảm 11 %
so với năm 2012), trong đó nhiễm nặng 239.370 ha (tăng 8% so với năm 2012).
Đặc biệt, gây hại tập trung trong vụ Hè Thu, Mùa.
b) Rầy nâu, rầy lưng trắng
Nhiễm 504.305,53 ha (giảm 15,71 % so với năm 2012), trong đó nhiễm
nặng 54.325,35 ha (giảm 42,01 % so với năm 2012). Tuy nhiên, các tỉnh Bắc


Trung bộ diện tích nhiễm rầy (tăng 62% so với năm 2012), nhiễm nặng tăng
3,27 lần so với năm 2012); đặc biệt, vụ Hè Thu – Mùa nhiễm 26.469 ha (tăng
gần 2,5 lần so với cùng vụ 2012), tại Thừa Thiên - Huế đã công bố dịch rầy nâu
và hỗ trợ thuốc trừ rầy tại huyện Phong Điền và thị xã Hương Trà; các tỉnh phía
Nam diện tích nhiễm rầy vụ Hè Thu, Mùa tăng 18,71 % và diện tích nhiễm nặng
trong năm tăng 1,1 lần so năm 2012.
Tuy đã tích cực phòng chống, nhưng nhiều diện tích bị ảnh hưởng năng
suất, trong đó diện tích cháy rầy cộng dồn 202 ha (tăng 2,68 lần so với năm
2012), trong đó các tỉnh Bắc Trung bộ 123 ha.
c) Bệnh virus hại lúa
- Bệnh lùn sọc đen: Phát sinh 184 ha (giảm 77% so với năm 2012) tại Sơn
La, Hòa Bình, Lai Châu, Ninh Bình, Lào Cai và Nghệ An.
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Nhiễm nhẹ 846,5 ha (giảm 72 % so với năm
2012) tại các tỉnh Nam bộ, trong đó nhiễm nặng là 12,8 ha (giảm 94% so với
năm 2012). Ngoài ra, bệnh xuất hiện cục bộ tại Sơn La.
- Bệnh vàng lá di động (vàng lụi): Bệnh phát sinh nhẹ 51 ha ở vụ Mùa vào
đầu tháng 8 tại Hải Phòng, Bắc Giang, Lào Cai.
d) Bệnh đạo ôn
- Đạo ôn lá: Nhiễm 267.867,15 ha (giảm 8,7% với năm 2012), diện tích
nhiễm nặng 11.3795,37 ha (tương đương năm 2012). Bệnh tập trung tại các tỉnh
Nam Bộ, với diện tích nhiễm 232.047,25 ha (chiếm gần 87% diện tích nhiễm cả
nước). Tuy nhiên, vụ Đông Xuân tại các tỉnh Bắc bộ bệnh tăng 26% so với cùng
vụ năm 2012, tập trung tại Điện Biên, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Hải
Phòng, … Một số diện tích bị hại nặng hoặc mất trắng.
- Đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 82.535,7 ha (tăng 15% so với năm
2012), diện tích nhiễm nặng 1.356 ha (giảm 19% so với năm 2012). Bệnh tập
trung gây hại tại các tỉnh Nam bộ.
e) Bệnh bạc lá: Là năm có mưa, bão nhiều đã tạo điều kiện cho bệnh lây
lan, gây hại trên chủ yếu trên các giống nhiễm, bón nhiều đạm. Diện tích nhiễm
bệnh trong năm 135.411 ha (tăng 50% so năm 2012), trong đó nhiễm nặng 9.533

ha (tương đương năm 2012), một trong những nguyên nhân diện tích nhiễm
nặng giảm là do một số vùng nhiễm bệnh nặng hàng năm đã giảm tỉ lệ giống
nhiễm.
g) Bệnh lem lép hạt:
Trong năm, nhiều diện tích lúa trỗ bông gặp mưa, ẩm kéo dài làm cho
bệnh phát sinh mạnh, tăng nhiều so cùng vụ năm 2012. Diện tích nhiễm bệnh
127.057 ha (tăng gần 80% so năm 2012); bệnh tập trung tại gây hại chủ yếu trên
lúa Hè Thu, Mùa và chiếm hơn 50% bệnh của năm; đặc biệt, các tỉnh Bắc Trung
bộ diện tích nhiễm tăng 1,2 lần và diện tích nhiễm nặng tăng 1,97 lần so với Hè
Thu, Mùa 2012, bệnh tập trung tại Thừa Thiên - Huế 9.796 ha, Nghệ An 5.190
ha, Quảng Trị 2.074 ha.
h) Sâu đục thân: diện tích nhiễm 83.489 ha (tăng 1,5 lần so với năm
2012), nhiễm nặng 16.570 ha (tăng 4,8 lần so với năm 2012). Sâu gây hại chủ
yếu trên lúa Mùa tại các tỉnh Bắc bộ, với diện tích nhiễm 69.902 ha (2 lần),
nhiễm nặng 16.292 ha (tăng 4,74 lần so cùng vụ 2012), mất trắng 15 ha,
2
i) Chuột: Cuối năm 2012, không xảy ra lũ lụt lớn, nên thuận lợi cho chuột
gia tăng cao ngay từ đầu vụ sản xuất; mức độ gây hại cao hơn năm 2012, diện
tích nhiễm 98.475,2 ha (tăng 42 % so năm 2012), trong đó nhiễm nặng 8.146 ha
(tăng 1,92 lần so năm 2012). Diện tích nhiễm chuột đều tăng cao tại các vùng,
nhất là các tỉnh miền Trung như các tỉnh Duyên Hải Nam Trung bộ diện tích
nhiễm tăng 92% và nhiễm nặng tăng 1,8 lần so năm 2012; các tỉnh Bắc Trung
bộ diện tích nhiễm tăng 1,73 lần và diện tích nhiễm nặng tăng 5,78 lần so với
năm 2012. Các tỉnh có diện tích nhiễm cao như Phú Thọ 10.714 ha, Hòa Bình
3.240 ha, Hải Phòng 2.912 ha, Thái Bình 2.205 ha, Ninh Bình 2.112 ha; Quảng
Trị 6.722 ha, Nghệ An 4.096 ha, Thừa Thiên – Huế 2.545 ha, Quảng Bình 1.437
ha.
Các địa phương đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, huy động cộng đồng tham
gia diệt chuột; thống kê tại 16 tỉnh đã hỗ trợ gần 24.866,6 nghìn đồng và bắt diệt
được 22,8 triệu con chuột; các tỉnh có mức hỗ trợ cao như Hà Nội 12 tỷ, Bắc

Ninh 3 tỷ, Hưng Yên 2,7 tỷ, Quảng Trị 2 tỷ, Ninh Bình 1,6 tỷ đồng, Thừa Thiên
– Huế gần 1,3 tỷ, Tuy nhiên, nhiều diện tích bị thiệt hại nặng, phải gieo cấy
lại nhiều lần và mất trắng 884 ha (tăng 3,34 lần so với năm 2012).
i) Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 202.969 ha (giảm 8% so với năm 2012
trong đó nhiễm nặng 8.794 ha (giảm 55% so với năm 2012), nhiễm nặng 12.390
ha (giảm 49% so với năm 2012). Đã thu gom trên 2.075 tấn ốc và 13 tấn trứng.
Tình trạng buôn bán thịt ốc bươu vàng sau sơ chế xảy ra ở một số địa phương,
gây ô nhiễm môi trường và dễ phát tán gây hại đồng ruộng; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các tỉnh đã kịp thời chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, xử lý vi
phạm, ngăn chặn việc nhân nuôi ốc bươu vàng.
Ngoài ra, nhện gié nhiễm 37.283 ha (tăng 53% so với năm 2012), bệnh
khô vằn, bọ xít dài, phát sinh, gây hại rải rác.
2. Trên cây trồng khác:
- Cây mía: Bọ hung đen 1.427 ha, rệp xơ trắng 6.943 ha, xén tóc 398 ha,
sâu đục thân, … phát sinh, gây hại rải rác; đáng lưu ý bệnh chồi cỏ phát sinh
gây hại ở Nghệ An, diện tích nhiễm 7.314 ha (giảm 1.032 ha so CKNT), trong
đó nặng 2.784 ha. Tại Khánh Hòa, bệnh trắng lá mía phát sinh, gây hại 1.161 ha,
trong đó nặng 487 ha.
- Bệnh chổi rồng sắn: Xuất hiện rải rác trên 8.300 ha tại một số tỉnh như
Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, … và đang có chiều hướng gia
tăng; bệnh tập trung tại Sơn La 7.092 ha. Ngày 06/8/2013, Ủy ban nhân tỉnh Sơn
La đã có Quyết định công bố dịch chổi rồng hại sắn trên địa bàn tỉnh.
- Cây tiêu: Tuyến trùng rễ hại 3.290 ha; bệnh đốm đen 1.009 ha; bệnh
vàng lá, thối gốc rễ 1.100 ha. Ngoài ra bệnh thán thư, … hại rải rác ở các tỉnh.
- Cây vải, nhãn: Năm 2012, bệnh chổi rồng nhãn bùng phát thành dịch tại
các tỉnh phía Nam có 27.661/45.152,6 ha bị nhiễm bệnh, trong đó nặng là
18.367,6 ha. Các địa phương đã tập trung chống dịch, trong đó có 7 tỉnh, thành
3
phố là Đồng Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ và
Hậu Giang công bố dịch và đến tháng 3/2013 đã có trên 81% diện tích nhãn

phục hồi sau khi áp dụng các biện pháp chống dịch. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện chống dịch gặp một số khó khăn như không thực hiện đồng loạt do các
vườn có cây sinh trưởng, phát triển khác nhau, nhiều cây bị nhiễm bệnh phân
tán; không đủ công lao động nên thời gian cắt tỉa thường kéo dài hoặc thiếu sự
đầu tư về phân bón để cây phục hồi nhanh và chưa quan tâm chỉ đạo tại một số
địa phương và đến nay có 16.179 ha nhiễm bệnh, trong đó nặng 5.877,7 ha.
- Cây cao su: Bệnh xì mủ nhiễm 1.048,7 ha; bệnh héo đen đầu lá nhiễm
nhẹ 859 ha; bệnh phấn trắng nhiễm 3.907 ha; bệnh rụng lá: nhiễm nhẹ 185 ha.
3. Một số dịch hại mới nổi
a) Rệp sáp bột hồng hại sắn: Đã gây hại nặng trên sắn, làm thất thu
khoảng 25% sản lượng và trở thành đối tượng dịch hại nguy hiểm, khó phòng
chống ở các nước châu Phi, châu Mỹ và một số nước ở Đông Nam Á. Tại Việt
Nam, năm 2012, rệp sáp bột hồng phát hiện lần đầu tại Tây Ninh; đến nay, đã
xuất hiện tại một số tỉnh phía Nam như Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Gia Lai; tại phía Bắc, diện tích nhiễm 138,5 ha, trong đó Quảng Trị 131 ha,
Nghệ An 7 ha, Thanh Hóa 0,5 ha và Sơn La. Tỷ lệ phổ biến 3 – 5% cây, nơi cao
40-50% số cây.
b) Bệnh dán cao cây chè: Bệnh xuất hiện 86 ha trên các giống chè mới tại
Sơn La, Lai Châu, trong đó nhiễm nặng 7,5 ha và làm chết một số diện tích.
c) Hiện tượng chùn ngọn cây cà phê: Đã gây hại một số năm và tiếp tục
gây hại trên diện tích 5.427 ha tại các huyện Mai Sơn, Thuận Châu và Thành
phố Sơn La; tỷ lệ hại trung bình 10% số cây, cao 50% số cây, làm giảm năng
suất nhiều diện tích cà phê. Song đến nay, vẫn chưa có giải pháp phòng trừ.
d) Bọ vòi voi gây hại dừa có 755/120.000 ha dừa bị nhiễm tại 11/22 tỉnh
phía Nam; tỷ lệ số trái bị hại phổ biến từ 1-5%, nơi cao 80%.
đ) Sâu đục quả cây có múi gây hại tại nhiều tỉnh phía Nam như tại huyện
Kế Sách và Châu Thành, Sóc Trăng nhiễm 1.300/6.500 ha, tỉnh Hậu Giang
nhiễm 1.291/1.722 ha, tỷ lệ quả bị nhiễm từ 20% đến 60%. Tuy chưa phát hiện
tại phía Bắc, nhưng cần theo dõi chặt.
e) Hiện tượng “héo khô cây lúa”: Xuất hiện năm 2012 tại Thái Nguyên

104 ha và năm nay tiếp tục xuất hiện thêm tại một số tỉnh như Hưng Yên 23
ha, bắt đầu từ giai đoạn ngậm sữa – chắc xanh với triệu chứng “giống hiện
tượng cháy rầy”; đến nay, chưa xác định được nguyên nhân.
f) Hiện tượng “lùn cây” trên ngô vụ Đông
Tại Nghệ An, trên ngô vụ Đông 2013 giai đoạn 5 – 7 lá làm cây ngô bị
“lùn” khoảng 1.200 ha, đó có trên 300 ha nhiếm trên 20%. Cây bị hại, không
phát triển, thân và lá chùn lại, lá xanh đậm, xếp sít nhau (hình rẻ quạt), đổ
nghiêng trên ruộng, rễ cây bình thường và chết. Đến nay, chưa rõ nguyên nhân.
4
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO BẢO VỆ SẢN XUẤT
1. Công tác giám sát tình hình dịch hại :
Hệ thống ngành BVTV đã chủ động theo dõi, giám sát diễn biến thời tiết,
sinh trưởng cây trồng và các dịch hại chính trong cả nước, kịp thời dự báo,
thông báo theo tuần, tháng, quý chính xác khả năng phát sinh của sinh vật gây
hại trên cây trồng chính và kịp thời tham mưu với Bộ, chính quyền địa phương
phòng chống có hiệu quả các đợt dịch hại lớn như rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu
cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn, … bệnh chồi cỏ mía, bệnh chổi rồng, rệp sáp bột hồng
hại sắn; dịch chổi rồng nhãn, và dịch hại trên rừng trồng.
Khai thác có hiệu quả hệ thống bẫy đèn trong toàn quốc và tiếp tục hợp
tác với Trung Quốc thực hiện 04 điểm giám sát và quản lý dịch hại di cư trên
lúa, góp phần dự tính dự báo các đợt rầy, sâu cuốn lá nhỏ, phát sinh trên đồng
ruộng.
2. Thực hiện công tác chỉ đạo phòng chống:
a) Hướng dẫn thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật:
+ Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn đến hộ nông dân; xây dựng
nhiều mô hình trình diễn cộng đồng tham gia quản lý dịch hại;
+ Duy trì và mở rộng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); ứng
dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) tại các tỉnh phía Bắc đạt gần 232,4
nghìn ha, với trên 1 triệu nông dân tham gia; mở rộng ứng dụng biện pháp 3
giảm 3 tăng, công nghệ sinh thái, gieo sạ lúa tập trung đồng loạt né rầy tại các

tỉnh phía Nam
b) Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác BVTV, ngành đã
ban hành và tham mưu với cấp trên ra nhiều văn bản chính sách, hướng dẫn, chỉ
đạo bảo vệ sản xuất, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động chỉ đạo của ngành:
- Tham mưu cho Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành Chỉ thị số 711/CT-
BNN-BVTV, ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, về đẩy mạnh sản xuất chè an toàn; Chỉ thị số 485/CT-BNN-BVTV ngày
06/ 02/2013 về tăng cường phòng trừ chuột, bảo vệ mùa màng; chỉ thị số
2415/CT-BNN-BVTV ngày 22/07/2013 về việc tăng cường quản lý sản xuất,
tiêu thụ rau để đảm bảo an toàn thực phẩm; Công văn 3879/BNN-BVTV ngày
30/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc kiểm tra, xử lý vi phạm, ngăn
chặn việc nhân nuôi ốc bươu vàng.
- Cục Bảo vệ thực vật ban hành 16 văn bản hướng dẫn, đôn đốc, tăng
cường chỉ đạo phòng trừ dịch hại trên cây lúa và các cây trồng khác; phối hợp
Báo Nông nghiệp Việt Nam thực hiện 50 dự báo về tình hình dịch hại tuần;
tham gia xây dựng dự thảo khung thông tư liên tịch quy định chức năng nhiệm
vụ của chi cục BVTV,…
- Ở địa phương: Chi cục Bảo vệ thực vật các tỉnh đã tham mưu kịp thời
với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các cấp ban hành nhiều văn bản như chỉ
5
thị, quyết định công bố dịch, công điện; thông báo, điện báo, công văn, văn bản
hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo phòng trừ dịch hại cây trồng.
c) Thành lập các đoàn công tác, nhiều lần đi đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo
phòng chống dịch tại các tỉnh trọng điểm, vùng dịch; huy động nguồn lực của hệ
thống chính trị, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các Doanh nghiệp cung
ứng thuốc BVTV cùng tham gia; Phối hợp với các địa phương tổ chức, thực
hiện phòng chống dịch chổi rồng nhãn tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
dịch rệp sáp bột hồng trên sắn tại Tây Ninh và dịch chổi rồng sắn tại Sơn La;
phòng chống bệnh chổi rồng hại mía tại Nghệ An, bệnh trắng lá mía tại Khánh
Hòa. Đồng thời, chủ động giám sát diễn biến, xây dựng quy trình tạm thời để

phòng chống các dịch hại mới nổi; đề xuất với Bộ, đơn vị nghiên cứu xác định
các biện pháp quản lý bền vững.
d) Hỗ trợ kinh phí phòng chống dịch: Các tỉnh phía Bắc đã trích ngân
sách hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng trừ dịch hại với tổng số kinh phí
28.273.303.000 đồng, trong đó hỗ trợ công tác diệt chuột 24.866.600.000 và
phòng chống dịch hại khác là 3.406.703.000 đồng. Bên cạnh đó, nhiều địa
phương đã chủ động ngân sách địa phương hỗ trợ xây dựng hệ thống bẫy đèn,
tuyên truyền, tập huấn, phòng dịch, tổ chức chỉ đạo dập dịch; nhiều doanh
nghiệp thuốc BVTV, … đã tham gia đóng góp cho công tác chống dịch. Những
hỗ trợ và đóng góp trên đã kịp thời góp phần hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch
hại gây ra trên cây trồng.
d) Công tác tuyên truyền, hướng dẫn: Các cơ quan thông tấn báo chí của
Trung ương và địa phương đã cộng tác chặt chẽ và có những đóng góp tích cực
nâng cao hiệu quả phòng chống dịch hại.
đ) Tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm phục vụ công
tác chỉ đạo:
- Phòng chống dịch hại mới nổi, đánh giá tính chống chịu sâu bệnh của
tập đoàn giống lúa; theo dõi sâu bệnh hại mới phục vụ chủ trương chuyển đổi cơ
cấu cây trồng; phòng trừ dịch hại bằng biện pháp sinh học như sử dụng nấm
xanh phòng trừ rầy nâu, nhân thả ong ký sinh bọ cánh cứng hại dừa, nhân thả
ong ký sinh rệp sáp bột hồng hại sắn, bước đầu đã ứng dụng vào sản xuất.
Đồng thời, các cơ sở giám định dịch hại đã kịp thời giúp công tác chỉ đạo.
- Triển khai, thực hiện trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối
thiểu: Tại 22 tỉnh phía Bắc với diện tích 596 ha và đã được Cục Trồng trọt công
nhận là tiến bộ kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng môi trường.
- Phối hợp với Tổ chức Croplife: Xây dựng 7 mô hình thí điểm dịch vụ
BVTV trên cây chè tại các tỉnh 4 tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên Bái và Lạng
Sơn, bước đầu là cơ sở xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào dịch vụ
BVTV tại địa phương và kế hoạch thực hiện đề án dịch vụ BVTV.
6

- Đề xuất tiêu chí về bảo vệ thực vật tại xã nông thôn mới; xây dựng Kế
hoạch hành động và tổ chức triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành trong
lĩnh vực BVTV.
Nhờ có sự chỉ đạo sát sao của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, sự
phối hợp của các Bộ, ngành liên quan và sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền
địa phương nên đã huy động được mọi nguồn lực triển khai đồng bộ, quyết liệt
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, do đó hầu hết những diện tích nhiễm sâu,
bệnh đã được phòng trừ tích cực, hiệu quả; giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây
ra và giảm đáng kể lượng thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, trong hoạt động thể hiện một
số tồn tại đã làm giảm kết quả công tác phòng trừ như hiện các giống cây trồng
nhiễm dịch hại chiếm đa số diện tích trồng trọt; ứng dụng khoa học những tiến
bộ kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ thực vật chậm được nhân rộng; nhiều nông
dân không tiếp nhận được hoặc tiếp nhận quá muộn thông tin phòng chống dịch
hại, Công tác phòng chống dịch hại, quản lý buôn bán, sử dụng thuốc BVTV
buông lỏng ở nhiều địa phương;
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC BVTV NĂM 2014
I. DỰ BÁO DỊCH HẠI TRÊN MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH VỤ
ĐÔNG XUÂN
Các giống lúa nhiễm đạo ôn, nhiễm rầy, vẫn đang được gieo trồng phổ
biến trên đồng ruộng; điều kiện thời tiết và dịch hại cây trồng diễn biến phức
tạp. Vì vậy, công tác theo dõi và chỉ đạo phòng trừ, cần tiếp tục thực hiện đồng
bộ, quyết liệt ngay từ đầu vụ. Tập trung một số đối tượng dịch hại sau:
1. Cây lúa:
a) Chuột, phát sinh và gây hại tăng và có 3 cao điểm: Lúa gieo cấy, đẻ
nhánh và làm đòng. Mức độ cao hơn cùng vụ hàng năm; đặc biệt tại các địa
phương có chuột gây hại cao trong vụ HT, Mùa.
b) Sâu cuốn lá nhỏ, có 3 lứa trong vụ từ cuối tháng 3 đến cuối tháng 5,
nhưng tập trung lứa 2 gây hại trên diện rộng từ cuối 4 đầu 5 trên lúa đòng – trỗ
nhất là một số tỉnh ven biển Bắc bộ;

Không khuyến cáo phun thuốc trừ sâu tràn lan ở giai đoạn trước làm
đòng, để tránh gây bộc phát rầy.
c) Bệnh đạo ôn: Bệnh trên lá, phát triển mạnh giai đoạn lúa đẻ nhánh, cao
điểm trên lúa con gái; bệnh trên cổ bông, gié và cuống hạt trên lúa đòng già –
chắc xanh, nhất là giống nhiễm, gieo cấy dày, bón nhiều đạm, trà lúa sớm; Các
tỉnh miền núi bị nặng hơn.
d) Rầy nâu, rầy lưng trắng:
7
Xu thế tăng cao hơn trung bình cùng kỳ nhiều năm; phát sinh gây hại trên
lúa đòng, gây cháy trên lúa giai đoạn chắc xanh - đỏ đuôi.
đ) Sâu đục thân: Theo dõi và phòng trừ sâu non gây bông bạc cho các trà
lúa trỗ sau 10/5.
Ngoài ra, OBV, bệnh khô vằn, lùn sọc đen, bạc lá, nhện gié, bệnh đen lép
hạt, phát sinh, gây hại cục bộ.
2. Cây trồng khác
a) Cây mía:
Bệnh chồi cỏ tiếp tục phát sinh ngay từ đầu vụ tại Nghệ An;
Bệnh trắng lá mía phát sinh tăng tại Khánh Hòa; tiếp tục theo dõi và tiêu
hủy cây bệnh, không trồng giống từ các vùng bị nhiễm.
b) Cây sắn:
Rệp sáp bột hồng, bệnh chổi rồng tái phát sinh trên những diện tích đã
nhiễm trước như tại Tây Ninh, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa, Sơn La và mở
rộng diện tích ra một số vùng lân cận hoặc theo nguồn giống nhiễm bệnh. Đây là
dịch hại khó phòng trừ, không nên sử dụng cây trong vùng bệnh để làm giống;
đẩy nhanh việc nhân thả ong ký sinh rệp sáp bột hồng hại sắn.
c) Cây nhãn: Tiếp tục phòng chống bệnh chổi rồng tại các tỉnh đồng bằng
sông Cử Long.
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường tập huấn, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp như
điều chỉnh cơ cấu và sử dụng các giống có khả năng chống chịu hoặc ít nhiễm

bệnh đối với vùng thường bị hai nặng; bố trí thời vụ, mật độ, bón phân cân đối,
hợp lý để lúa trỗ an toàn, tránh được các cao điểm và giảm dịch hại;
2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như gieo sạ tập trung
đồng loạt né rầy; chương trình 3 giảm, 3 tăng, công nghệ sinh thái; hệ thống
thâm canh lúa cải tiến (SRI), ứng dụng cộng đồng sản xuất nấm xanh (M.a)
phòng trừ rầy hại lúa; nhân nuôi phóng thích ong ký sinh bọ cánh cứng hại dừa,
ong ký sinh rệp sáp bột hồng hại sắn,
3. Chủ động giám sát, phát hiện sớm, dự báo, thông báo chính xác các đối
tượng hại chính cho từng vùng, từng thời gian; xây dựng kế hoạch và phương
án xử lý kịp thời và tham mưu với chính quyền các cấp tổ chức, chỉ đạo và huy
động lực lượng tham gia và thực hiện phòng trừ dịch hại đảm bảo an toàn, hiệu
quả. Khi cần phun thuốc, phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”.
4. Tiếp tục thực hiện chỉ thị số 09/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về các biện pháp cấp bách diệt trừ chuột bảo vệt mùa màng. Trong đó, tổ
chức, phát động cộng đồng đồng loạt ra quân diệt chuột vào giai đoạn chuyển
tiếp giữa 2 vụ gieo trồng và 2 - 3 đợt/vụ; trước mắt, tổ chức ngay trước vụ Đông
Xuân (đổ ải) và thực hiện các đợt diệt chuột, diệt OBV trong vụ.
8
5. Chủ động xây dựng và trình cấp có thẩm quyền về chính sách, bố trí
kinh phí phòng chống dịch hại.
6. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành
Chỉ đạo các địa phương kiện toàn hệ thống, tổ chức thanh tra chuyên
ngành BV&KDTV, bố trí các chức danh đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra
chuyên ngành BVTV.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng giống, vật tư nông
nghiệp; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và xử lý kịp thời
những hành vi vi phạm.
7. Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng để thông tin nhanh về
dịch hại và hướng dẫn phòng chống.

Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành về các
lĩnh vực BVTV, KDTV, thuốc BVTV, thanh tra chuyên ngành BV&KDTV; tiếp
tục thực hiện chương trình phổ biến, hướng dẫn nông dân sử dụng an toàn và
hiệu quả thuốc BVTV.
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm chính quyền cơ sở trong
việc thực thi chức năng, nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, quản lý phòng chống dịch
hại, kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV
8. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo: Về tình hình dịch hại, kết quả
phòng trừ cũng như những khó khăn và đề xuất, kiến nghị về Cục Bảo vệ thực
vật theo quy định để kịp thời tổng hợp và phối hợp xử lý./.
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
9

×