Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giày thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.49 KB, 70 trang )




PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Qúa trình cụng nghiệp hoá, hiện đại hoá được nhà nước và Đảng ta xác
định là con đường tất yếu để tiến lờn dân giàu nước mạnh. Để thành cơng được
trong nền kinh tế của đất nước cũn gặp nhiều khỉ khăn thì đòi hỏi sự cố gắng vượt
bậc của nghành cơng nghiệp nói riêng và những nghành khác nói chung. Trong sự
nghiệp đổi mới, mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển mà sản
xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp sản
xuất. Từ đõy đặt vấn đề quan trọng là hiệu quả họat động của các doanh nghiệp
này. Trong cơ chế thị trường, viếc tồn tại và phát triển là vấn đề sống cũn đối với
doanh nghiệp , trong đó lợi nhuận ổn định là động lực chính hướng dẫn và thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn cú được lợi nhuận, cơ chế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyân quan tâm đến chi
phí sản và giỏ thành sản phẩm. Đặc biệt là chi phí và cơng tác hạch toán nguyân vật
liệu, vỡ chi phí nguyân vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí tạo thành
sản phẩm. Do đó cơng tác kế toán nguyân vật liệu là một trong nhữngcơng tác trọng
tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ vấn đề nói trờn, thấy được tầm quan trọng của cơng tác kế toán
nguyân vật liệu ở các doanh nghiệp nói chung và cơng ty cổ phần giày Thái Bình
nói riêng, nờn em đã chọn đề tài: “ kế toán nguyân vật liệu tại cơng ty cổ phần giày
Thái Bình “để làm chuyân đề báo cáo thực tập.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-Tìm hiểu cơng tác và ghi sổ kế toán về nguyân vật liệu tại cơng ty cổ
phần giày Thái Bình.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để hiểu hơn về cơng tác hạch
toán nguyân vật liệu, qua đó biết được cách áp dụng một số tài khoản đã học vào
thực tế.
Trang 1





- Hiểu được trình tự luân chuyển chứng từ, cách ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liân quan đến nguyân vật liệu.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về khụng gian:
Đề tài được thực hiện tại cụng ty cổ phần giày Thái Bình, thuộc địa bàn xó
An Bình , huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.Số liệu phân tích đề tài từ 05/06/2007 đến
19/06/2007.
- Về thời gian:
Đề tài được thực hiện từ ngày 28/05/2007 đến ngày 07/07/2007.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được nghiân cứu theo phương pháp quan sát, theo dõi và tổng hợp
số liệu.
V. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ :
Gồm 4 phần
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở dữ liệu
Phần III: Tổng quan và thực trạng nguyân vật liệu tại cơng ty
Phần IV:Kết luận và kiến nghị
Trang 2



PHẦN II.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Khái niệm – nguyên tắc - nhiệm vụ:
1. Khái niệm:
Nguyân vật liệu là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất và

chuyển toàn bộ giỏ trị vào giỏ trị của sản phẩm bị thay đổi hình dạng ban đầu quá
trình sản xuất.
2. Nguyên tắc:
Do vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cấu tạo của giỏ thành sản phẩm nờn phải
sử dụng tiết kiệm, đúng kế hoạch đúng mục đích sẽ góp phần trong việc hạ thấp giỏ
thành và thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Nhiệm vụ:
- Phản ánh chính xác kịp thời , kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
- Tính toán và phân bổ kịp thời giỏ trị vật liệu xuất dùng khác
- Thường xuyân kiểm tra tình hình định mức dự trữ vật liệu, phát hiện những
trường hợp tồn đọng kém phẩm chất chưa cần dùng đến.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Phân loại:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. mỗi loại vật liệu cú cụng dụng khác nhau và chúng cú thể dự trữ được, bảo
quản ở các địa điểm khác nhau. Vỡ vậy khi phân loại nguyân vật liệu cú nhiều tiâu
thức khác nhau tuỳ theo yâu cầu của người quản lý. Thĩng thường vật liệu trong
doanh nghiệp được phân theo những tiâu thức sau:
Phân loại theo cụng dụngbao gồm các loại sau:
-Nguyân vật liệu chính: là những loại nguyân vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất , thực thể chính của sản phẩm. Nguyân
Trang 3



vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm.
- Nguyân vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia quá trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà cú thể kết hợpvới nguyân vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị tăng thờm chất lượng cho sản phẩm.

- Nhiờn liệu: là những thứ cú tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh như xăng, dầu than, củi…
- Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiế bị,
phương tiện vận tải, cụng cụ, dụng cụ sản xuất…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng
cho cụng việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp, khụng cần lắp, cụng cụ
dụng cụ và kết cấu dùng để lắp đặt vào cụng trình xây dựng cơ bản.
- Vật tư khác: bao gồm các loại vật liệu khơng thuộc những loại vật liệu đã nờu
trờn: bao bỡ đúng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi từ sản xuất kinh doanh.
+ Phân loại theo nguồn cung cấp:
- Vật liêụ do mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu từ nguồn khác
2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Nguyân vật liệu luơn đực đánh giỏ theo giỏ trị thực tế
2.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho:
- Giỏ trị thực tế của vật liệu mua ngoài:
- Trường hợp vật tư tự gia cụng chế biến


Trang 4
Giỏ trị giỏ mua Chi phí thu mua khoản giảm giá
vật liệu = ghi trờn + thực tế, thuế nhập - chiết khấu thương
nhập kho hoá đơn khẩu(nếu cú) mại (nếu cú)
Giỏ trị vật = Giỏ trị của vật liệu xuất + chi phí chế biến
liệu nhập kho kho mang đi chế biến



2.2 Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho:

-Phương pháp đơn giá bình quân ( sau mỗi lần nhập)

- nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
- Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh:
+ Theo phương pháp này, nguyân vật liệu xuất kho thuộc lơ hàng nào thì tính
theo đơn giỏ mua thực tế của lơ hàng đó.
+ Phương pháp này tính giỏ thực tế của nguyân vật liệu xuất dùng kịp thời ,
chính xác nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lĩ hàng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp này dựa trờn giả thiết nguyân vật liệu nhập trước được xuất
hết xong mới xuất lần nhập sau. Giỏ thực tế của nguyân vật liệu xuất dùng được
tính hết theo giỏ nhập kho lần trước, xong mới tính giỏ nhập sau.
+ Phương pháp này đảm bảo việc tính giỏ trị thực tế của nguyân vật liệu xuất
dùng kịp thời chính xác, cơng việc kế toán khơng bị dồn nhiều vào cuối tháng
nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đày đủ số lượng đơn
giỏ của từng lần nhập.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp này dựa trờn giả thiết vật liệu nhập sau cùng được xuất đầu
tiân. Giỏ thực tế vật liệu xuất kho được tính hết theo giỏ nhập kho lần sau cùng, sau
mới tính theo giỏ nhập lần trước đó.
-Nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trang 5
Giỏ xuất kho = số lượng vật x Giỏ đơn vị
Nguyân vật liệu liệu xuất kho bình quân
Đơn giỏ Giỏ trị NVl tồn kho + Giỏ trị nguyân vật liệu nhập kho
bình =
quân Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho
Giỏ trị nguyân Giỏ trị nguyân Giỏ trị nguyân vật Giỏ trị nguyân
vật liệu xuất = vật liệu tồn + liệu tồn kho - vật liệu cuối
kho đầu trong tháng kỳ tồn kho




- Nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán:

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
1. Nội dung phương pháp kê khai thường xuyên:
- Nguyân tắc hạch toán:
Phương pháp kê khai thường xuyân là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyân, liân tục cú hệ thống tình hình nhập- xuất- tồn vật tư hàng hoá trờn sổ
kế toán.
- Áp dụng phương pháp này, các tài khoản thuộc nhúm hàng tồn kho được
dùng để phản ánh số hiện cú, tình hình biến động tăngcủa vật tư hàng hoá. Vỡ vậy
giỏ trị vật tư hàng hoá tồn kho trờn sổ kế toán cú thể xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trờn sổ kế toán.
2. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Các chứng từ thường được sử dụng trong kế toán nguyân vật liệu:
- Hoá đơn thuế giỏ trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiâm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-Khi hàng về bộ phận mua hàng phải lập phiếu nhập kho sau đó mang phiế nhập
kho đến kho để làm thủ tục nhập kho vật liệu.
Trang 6
Giỏ trị nguyân vật liệu Hệ số Giỏ trị nguyân vật liệu
xuất kho theo theo = chờng lệch x xuất kho theo giỏ
giỏ hạch toán hạch toán




3.Trình tự luân chuyển các chứng từ:
3.1 Phương pháp thẻ song song:


Ghi chơ: Ghi hằng ngày
Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
+Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
- hằng ngày nhận được các chứng từ kế toánnhập- xuất nguyân vật liệu, thủ
kho ghi số lượng thực tế vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn trờn thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán:
- Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu để ghi chép để ghi chép cả
về số lượng và giỏ trị nhập - xuất thực tế thẻ hay sổ chi tiết được mở cho từng thứ
vật liệu.
- Cuối tháng tính ra số tồn - sổ chi tiết phải khớp đúng với thẻ kho.
- Số liệu các sổ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng ho8p5 nhập- xuất- tồn nguyân
vật liệu.
Trang 7
Thẻ
kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ chi
tiết
nguyên

vật liệu
Bảng tổng hợp
nhập- xuất -tồn



3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyên:
Sơ đồ:


Ghi chơ: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra
+ Tại kho:
- Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán:
- Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép số liệu, giỏ trị nguyân
vật liệu nhập- xuất- tồn kho từng loại nguyân vật liệu trong từng tháng. Việc ghi
chép này chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng dựa trờn cơ sở tổng hợp số liệu vào
bảng kê nhập, bảng kê xuất .
3.3 Phương pháp số dư:

Trang 8
Chứng từ
nhập
Bảng kê
xuất
Thẻ
kho
Chứng từ

xuất
Bảng kê
nhập
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn
Phiếu xuất
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ số dư
Giấy dao nhận
chứng từ xuất
Giấy dao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Bảng luỹ
kế nhập



Ghi chơ: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu kiểm tra
+ Tại kho:
-Thủ kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi cháp.
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng vào thẻ kho, cuối
ngày tính ra số tồn. Định kỳ thủ kho phân loại chứng từ để lập phiếu giao nhận

chứng từ nhập, xuất.
- Cuối tháng căn cứ vào số lượng vật liệu tồn kho của từng loại ghi vào sổ số dư.
+ Tại phòng kế toán:
- Hằng ngày nhõn viân kế toán nhận chứng từ nhập- xuất vật liệu ở kho, sau đó
điều chỉnh chứng từ, tổng hợp và ghi vào” phiếu giao nhận chứng từ”.
4. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán nguyân vật liệu sử dụng TK 152- tài khoản này dùng để phản ánh giỏ
trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK152
-Trị giỏ NVL thực nhập -Trị giỏ NVL xuất kho
do mua ngoài , tự chế, dùng vào SXKD, để bán
thuê ngoài gia cụng , chế thuê ngoài gia cụng chế
biến, nhận góp vốn hoặc biến hoặc đi góp vốn
từ các nguồn khác -chiết khấu thương mại
khi được hưởng.
- Trị giỏ NVL hao hụt, mất
Mát trong kiểm kê.
SDCK: Giỏ trị NVL tồn
Kho cuối kỳ
Trang 9



5. CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH THƯỜNG GẶP:
5.1 Kế toán nhập kho nguyên vật liệu:
- Mua nguyân vật liệu nhập kho
NỢ TK 152 giỏ mua chưa thuế
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331 tổng thanh toán
- Mua nguyân vật liệu đang đi đường

NỢ TK 151 giỏ mua chưa thuế
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331 tổng thanh toán
- Khi vật liệu về nhập kho
NỢ TK 152 giỏ trị nguyân vật liệu nhập kho
CÓ TK151
- Được hưởng khoản chiết khấu thanh toán.
NỢTK 331
COTK152 số tiền được hưởng
- Khoản chiết khấu thương mại
NỢ TK 331
CÓ TK 152
CÓ TK 133
5.2 Mua nguyên vật liệu về nhẩp kho phát hiện thừa và thiếu
Trường hơp1: Phát hiện thừa(nhập luơn phần thừa)
NỢ TK 152 giỏ mua chưa thuế theo số thực tế
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331 tổng thanh toán theo hoá đơn
CÓ TK 3381 tài sản thừa chờ xử lý
- doanh nghiệp nhập kho số lượng thực mua, số thừa giữ hộ người bán

Trang 10



NỢ TK 152 giỏ mua chưa thuế theo hoá đơn
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331 tổng thanh toán
Trường hợp 2:Mua nguyân vật liệu phát hiện thiếu:
- thiếu trong định mức

NỢ TK 152 giỏ mua chưa thuế
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331 tổng thanh toán
- thiếu ngoài định mức:
NỢ TK 152 giỏ trị thực nhập
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng trờn hoá đơn
NỢ TK 3381 thừa chờ xử lý
CÓ TK 111, 112, 331 tổng thanh toán trờn hoá đơn
- Nhập kho nguyân vật liẹu do doanh nghiệp tự sản xuất
NỢ TK152
CÓ TK154 giỏ trị thực nhập
- Xuất nguyân vật liệu thuê ngoài gia cơng chế biến
NỢ TK 154
CÓ TK152
- Chi phí gia cụng phát sinh
NỢ TK154
NỢ TK 133
CÓ TK 111, 112, 331
- Nhập kho sau khi gia cụng
NỢ TK152
CÓ TK 154 Giỏ trị nhập và chi phí chế biến
- nhập nguyân vật liệu do góp vốn kinh doanh

Trang 11



NỢ TK 152
CÓ TK 411 giỏ nhập kho
5.3 Xuất kho nguyên vật liệu

-Xuất kho nguyân vật liệu dùng cho hoạt động kinh doanh
NỢ TK 621, 627, 641, 642 giỏ trị nguyân vật liệu xuất kho
CÓ TK 152
- Xuất kho vật liệu cấp cho đơn vị trực thuục
NỢ TK1361
CÓ TK 152 giỏ trị vật liệu xuất kho
- Xuất kho vật liệu cho đơn vị trực thuộc mượn(vay mượn nội bộ)
Nợ TK1368 giỏ trị vật liệu cho vay ,mượn
CÓ TK 152
- xuất bán nguyân vật liệu kém phẩm chất, ứ đọng
NỢ TK811
CÓ TK 152 giỏ trị vật liệu xuất kho
NỢ TK 111, 112, 131 tổng thanh toán
CÓ TK711 giỏ bán chưa thuế
CÓ TK 3331 thuế giỏ trị gia tăng
5.4 Kiểm kê nguyên vật liệu
5.4.1 Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân
NỢ TK 1381
CÓ 152 giỏ trị thiếu
- Xử lý số thiếu
Trường hợp 1: bắt nhõn viân bồi thường
NỢTK 1388
CÓ TK 1381 giỏ trị thiếu
Trường hợp 2: doanh nghiệp ghi tăng giỏ vốn hàng bán khơng xác định được
nguyân nhõn:
Trang 12



NỢ TK632

CÓ TK 1381 giỏ trị thiếu
5.4.2 Kiểm kê phát hiện thừa
NỢ TK152 giỏ trị thừa
CÓ TK 3381
- Xử lý phần thừa khơng xác định được nguyân nhõn
NỢ TK3381 giỏ trị thừa
CÓ TK 632
5.5 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu
NỢ TK 152 giỏ trị tăng
CÓ TK 412
NỢ TK 412
CÓ TK 152 giỏ trị giảm
5.6 Kế toán nhập khẩu nguyên vật liệu:
Nhập khẩu nguyân vật liệu về nhập kho
NỢ TK 152 trị giỏ nguyân vật liệu nhập kho
CÓ TK111,112,331 số tiền phải thanh toán
CÓ TK 333 thuế các kgoản phải nộp
Thuế giỏ trị gia tăng hàng nhập khẩu
NỢ TK 133
CÓ TK 33312 thuế giỏ trị gia tăng hàng nhập khẩu
Thuế xất nhập khẩu
NỢ TK 152
CÓ TK 3333 thuế xuất nhập khẩu
Thuế tiâu thụ đặc biệt: NỢ TK 152
CÓ TK 3332 thuế tiâu thụ đặc biệt
Trường hợp cụng ty được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giỏ hàng bán:
NỢ TK 152
Trang 13




CÓ TK 331 trị giỏ nguyân vật liệu cũn phải thanh toán
Trường hợp cụng ty được hưởng chiết khấu thanh toán:
NỢ TK 331 số tiền được hưởng chiết khấu
CÓ TK 515
6. Phương pháp kế toán
(1) (4)
(2) (5)
(3)
Ghi chơ:
(1 ) xuất tiền mặt, tiền gửi ngõn hàng mua nguyân vật liệu về nhập kho
(2) Mua nguyân vật liệu nhập kho ,chưa trả tiền cho người bán
(3) Nhập kho nguyân vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất
(4) Xuất kho nguyân vật liệu để sản xuất
(5) Xuất kho nguyân vật liệu cho bộ phận bán hàng và bộ phận
quản lý doanh nghiệp
Trang 14
641,642
621,627
152
111,112,13
3
154
331



IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
1. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ

vàokết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giỏ trị tồn kho cuới kỳ của nguyân vật liệu
trờn sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính giỏ trị của nguyân vật liệu xuất trong kỳ được
áp dụng theo cơng thức:

- Theo phương pháp này độ chính xác về giỏ trị nguyân vật liệu xuất dùng, xuất
bán bị ảnh hưởng bởi chất lương cụng tác quản lý tại kho, quầy, bến bói.
- phương pháp kiểm kê định kỳ được dùng ở doanh ngiệp cú nhiều loại nguyân
vật liệu , hàng hoávới quy cách, mẫu mó khác nhaugiá trị thấp, xuất dùng thường
xuyân, xuất bán thường xuyân.
2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
2.1 Tài khoản sử dụng: TK 6111” mua nguyân vật liệu’
2.2 Kết cáu tài khoản:

NỢ 6111 CÓ
- Giỏ trị thực tế của - Trị giỏ thực tế của
nguyân vật liệu tồn nguyân vật liệu tồn kho
kho đầu kỳ cuối kỳ
- Trị giỏ nguyân vật - Giỏ trị nguyân vật liệu
liệu mua vào trong kỳ, đi đường cuối kỳ
nguyân vật liệu bị trả - Trị giỏ nguyân vật liệu
lại trả lại cho người bán hoặc
được
Trang 15
Trị giỏ Trị giỏ nguyân Trị giỏ nguyân Trị giỏ nguyân
Nguyân vật = vật liệu thực + vật liệu tồn - vật liệu tồn
liệu xuất kho nhập đầu kỳ cuối kỳ.



3. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường gặp:

- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ:
NỢ TK 6111
CÓ TK 152,151 giỏ trị tồn đầu
- Trong kỳ mua nguyân vật liệu nhập kho
NỢ TK 6111 giỏ chưa thuế giỏ trị gia tăng
NỢ TK 133 thuế giỏ trị gia tăng
CÓ TK 111,112, 331,141 tổng giỏ hạch toán
- Trường hợp được hưởng giảm giỏ chiết khấu thương mại
NỢ Tk 111,112,331
CÓ TK 6111
- Cuối kỳ sau khi đã cú kết quả kiểm kê tồn cuối xác định giỏ trị vật liệu xuất
kho trong kỳ
NỢ TK 621
CÓ TK 6111 giỏ trị xuất
- Chuyển số dư cuối kỳ từ tài khoản 6111 sang tài khoản 152,151
NỢTK 152, 151 giỏ trị tồn cuối
CÓ TK 6111
- Nhận góp vốn liân doanh:
NỢ TK 6111
CÓ TK 411 trị giỏ góp vốn
Trường hợp kiểm kê thiếu hụt mất mát và biân bản xử lý
NỢ TK 138,111,334 trị giỏ thiếu
CÓ TK 6111
- Trường hợp xuất dùng , căn cứ vào tỉ lệ phân bổ
NỢ TK 627, 641,642
CÓ TK 611 trị giỏ xuất dùng
Trang 16




PHẦN III
TỔNG QUAN VÀ THỰC TRẠNG VỀ NGUYấN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN
XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
I. KHÁI QUÁT TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂNCỦA CÔNG TY:
1. Khái quát chung về công ty:
- Tờn doanh nghiệp: Cụng Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Sản Xuất Giày Thái Bình
- Địa chỉ:Số 5A, xạ lộ xuyân Á, xó An Bình, huyện Dĩ An , tỉnh Bình Dương.
- Tên giao dịch nước ngoài: Thái Bình Joint Stock Company.
- Email:
-Website:
-Tel: 84.87241241
- Fax: 8488960223
- Mã số thuế :3700148137
- Sổ tài khoản: 431101.0025 tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn khu công nghiệp Sóng Thần.
- Tổng diện tích: 200.000m
2
- Ngành nghề kinh doanh: gia công sản xuất các mặt hàng may mặc, sản xuất gia
công các mặt hàng giày dép xuất khẩu, knh doanh các loại vật tư phục vụ may mặc,
giày dép, sản xuất giày vải xuất khẩu.
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là thời trang nam, nữ, giày thể thao
chất lượng cao và giày vải đế cao su. Toàn bộ 100% sản phẩm đều xho xuất khẩu.
- Năng lực sản xuất từ 500.000 đấn 600.000 đôi/ tháng
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu là các nước EU và Mỹ.
Hiện tại công ty bao gổm :
 Bốn nhà máy và 1 nhà máy đang dược xây dựng
Trang 17




 Một tập thể gồm 10.000 cán bộ công nhân viên.
 Gồm 7 phân xưởng được bố trí theo từng dây truyền công nghệ sản xuất.
 Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc sản xất.
2. Quá trình hình thành và hoạt động chủ yếu của công ty:
Chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1989 – 1993
- Công ty được thành lập vào năm 1989 do một nhóm nhỏ cán bộ sỹ quan thuộc
trung đồn 165,sư đoàn 7, quân đoàn 4, kết hợp với một số kỹ sư mới ra tường thành
lập do ông Nguyễn Đức Thuấn đứng đầu.
- Lĩnh vực chủ trong giai đoạn này là:
 Gieo trồng giống cây bạch đàn cao sản cung cấp cho tỉnh miền đông và
miền nam trung bộ
 Thu mua cây nguyên liệu giáy.
 Kinh doanh bán sỉ và lẻ xăng dầu.
- Trong giai đoạn này, nhóm cán bộ này đã kết hợp với các chuyên gia Pháp của
công ty Liksin và công ty Imex Tam Bình Vĩnh Long trong việc giao trồng và xuất
khẩu cây nguyên liệu giấy. Trên đà phất triển đó ngày 06/10/1992 công ty đầu tiên
được thành lập mang tên : “Công ty TNHH Thái Bình”
Giai đoạn 1993 – 1997
Đây là giai đoạn công ty xây dựng và học hỏi với 2 nhiệm vụ chính là:
 Tích cực học hỏi và hoàn thiện công nghệ sản xuất giày.
 Hình thành tổ chức và đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Vào cuối năm 1992, công ty tập trung vào xây dựng nhà máy số 1, xây dựng tổ
chức cán bộ tuyển dụng và đào tạo công nhân ngành giày và đến tháng 08/1993
chính thức đi vào hoạt động.
- Cuối năm 1995, công ty xây dựng dây chuyền sản xuất giày thể thao Mini và
từng bước chuyển từ “gia công” sang hình thức “mua nguyên liệu, bán thành
phẩm”.
Trang 18




- Với định hướng phát triển phù hợp, đúng đắn của Hội Đồng Quản Trị và sự
phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đầu tư xây dựng
thành công nhà máy số 2 với dây chuyền sản xuất hiện đại của USM và ký hợp
đồng sản xuất cho tập đoàn Reebok. Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư sang
lĩnh vực giày vải, đồng thời phát triển hơn nữa trong sản xuất giày thể thao. Từ cuối
năm 1996 -1997 công ty đã ký được hợp đồng sản xuất giày trực tiếp với tập đoàn
phân phối khổng lồ tại Pháp là Decathlon và một số khách hàng khác như: Stil man.
DC…
Giai đoạn 1197 – 2006
- Giai đoạn này là giai đoạn của sự hoàn thiện và phát triển. Nhiệm vụ chính là
tập trung vào xây dựng và hoàn thiện bộ máy sản xuất nói chung, văn phòng nói
riêng.
- Đầu năm 1999, công ty đã xây dựng được một nhà văn phòng với diện tích
hơn 200m
2
. Theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, khẳng định mục tiêu, đáp ứng nhu cầu
kinh doanh tầm cỡ trong khu vực và quốc tế của công ty.
- Năm 2000, phân xưởng sản xuất giày cao cấp ra đời với thiết bị hoàn toàn
mới và hiện đại, làm nền tảng đạt được mục tiêu phát triển lớn mạnh của công ty.
- Ngày 24/04/2000 ban lãnh đạo công ty đã đầu tư thành lập một công ty hoạt
động trong lĩch vực địa ốc mang tên “ Công ty cổ phần điạ ốc ARECO”.
- Ngày 08/05/2000 tiếp tục thành lập công ty TNHH Giày Thái Bình chuyển
sang sản xuất đế phục vụ cho sản xuất giày xuất khẩu.
- Công ty Thái Bình đã trở thành một trong những công ty tư nhân hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất giày dép xuất khẩu về quy mô hoạt động và uy tín
trên thương trường, Với những nỗ lực thành quả trên, công ty đã vinh dự đón nhận
huy chương lao đông hạng 2 do chủ tịch nước trao tặng vào ngày : 22-12-2000.

- Ngày 16/11/2001 ban lãnh đạo công ty quyết định đầu tư thành lập công ty
liên doanh PACIFIC góp phần vào sự phát triển vững mạnh của nhóm công ty TBS’
Trang 19



- Trong đầu tư tài chính, công ty đã đầu tư vào một số công ty như: Công ty cổ
phần cáp điện sài gòn SCC, công ty cổ phần vận tải biển Sài Gòn Ship, Quy đầu tư
tài chính Việt con bank, công ty cổ phần đầu tư và xúc tiến thương mại LAEFACO.
- Tháng 06/205 Hội Đổng Quản Trị đã quyết định chuyển đổi công ty TNHH
Thái Bình thành công ty Cổ Phần Giày Thái Bình, và chính thức đi vào hoạt động
từ ngày: 01/08/2005.
* Hiện tại nhóm công ty TBS’ grourp có các thành viên sau:

SƠ ĐỒ : CÁC THÀNH VIÊN CỦA TBS’ GROUP
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần đầu
tư và sản xuất giày Thái Bình
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng :
- Thiết lập và điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ
- Nghiên cứu khai thác thị trường.
- Tổ chức các cuộc họp giữa kinh doanh và sản xuất.
- Lên kế hoạch thông tin về sản phẩm mới.
Trang 20
TBS’ GROUP

Đầu tư
tài chính
Đầu tư kinh
doanh bất động

sản
Công ty Thái
Bình sản xuất
giày
Cụng ty
Pacific
sản xuất đế
Công ty Thanh
Bình sản xuất
đế và khuôn
Công ty
Địa ốc
ARECO
Sản xuất kinh
doanh giày xuất
khẩu



- Xây dựng kế hoạch sản xuất tối ưu, chuyên môn hóa
- Đảm bảo số lượng và chất lượng vật tư, bán thành phẩm.
- Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố: vật tư, công nghệ, thiêt bị, con người.
- Sắp xếp, cải tiến công nghệ, rút ngắn thới gian sản xuất.
- Nắm chắc quá trình công nghệ và trọng điểm trong sản xuất.
- Phổ biến mục tiêu chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Tiếp tục nắm bắt đầu tư cho công nghệ và thiết bị mới, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Áp dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý sản xuất kinh
doanh.

- Tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, từng bước chuyển hóa đội ngũ
này.
3.2. Đặc diểm kinh doanh của công ty
- Là công ty chuyên sản xuất kinh doanh giày dép xuất khẩu. Đồng thời còn là loại
hình doanh nghiệp đa dạng hoạt động trên nhiều lĩnh vữc:
+ Đầu tư tài chính.
+ Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu giày dép.
+ Kinh doanh bất động sản và dịch vụ.
4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
4.1. Thuân lợi;
- Nhà nước ta đã nỗ lực hết sức trong việc đưa Việt Nam tham gia vào các thị
trường kinh tế chung trong khu vực như: ASEAN. AFTA, APEC, và nhất là sau 11
năm cố gắng đã được gia nhập WTO. Đó là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới.
- Tình hình an ninh chính trị trong nuớc ổn định cùng với đà phát triển của nền
kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa đã tạo điều kiện cho tất cả doanh nghiệp phát
triển đặc biệt trong lĩch vực xuất khẩu.
Trang 21



- Là một công ty thành lập được gần 20 năm nên công ty đã có nhiều kinh nghiệm
trong việc tham gia vào thị trường nước ngoài. Nên Công ty không mấy khó khăn
trong việc làm thủ tục giao dịch với khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, tích cực, trình độ chuyên môn cao cùng làm
việc trong môi trường thoải mái tiện ghi kết hợp với đội ngũ các bộ đầy kinh
nghiệm của công ty làm cho bộ máy quản lý công ty ngày càng vững chắc.
- Nguồn lao động sẵn có và đầy tiềm năng của Việt Nam, công ty rất yên tâm
trong việc mở thêm nhiều dây chuyền sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Sau gần 20 năm hoạt động công ty đã có nhiều khách hàng quen thuộc lâu năm

và với thị trường mở như hiện nay công ty đã có thêm nhiều thị trường tiêu thụ với
khách hàng lớn.
4.2 Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi trên công ty cũng còn gặp không ít những khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
- Nền kinh tế mở của do đó đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều không chỉ doanh
nghiệp trong nước mà còn là doanh nghiệp nước ngoài. Ngành nghề mà công ty
kinh doanh là một ngành gặp nhiều cạnh tranh trong và ngoài nước. Trong nước thì
các công ty da giày khác ngày một lớn mạnh, ngoài nước thì luôn chịu sức ép của
công ty nước ngoài lăm le kiện da giày Việt Nam phá giá chính điều này trong một
thời gian dài làm cho da giày Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn .
- Trình độ khoa học công nghệ hiện đại đòi hỏi công ty phải củng cố mạnh mẽ
cải tiến không ngừng để hòa nhập váo thị tường cạnh tranh gay gắt.
5. Định hướng phát triển công ty:
- Công ty luôn đề ra những mục tiêu phương hướng đúng đắn để vững bước trên
con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trên những thành tích đạt được và việc
nhận định tình hình thị trường trong và ngoài nước thời gian sắp tới Hội Đồng Quản
Trị đã đề ra những chiến lược phát triển công ty trong giai đoạn 2005-2009 như:
 Tổng doanh thu tăng trưởng từ 15%-20%/ năm.
Trang 22



 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu từ 20%-30%/năm.
 Vốn chủ sở hữu tăng từ 310 tỷ lên 500 tỷ năm 2009.
 Tăng cường phúc lợi và chế độ cho người lao động từ 15%-20%.
- Hoạt động trong lĩch vục từ thiện xã hội đạt tổng giá trị 15-25 tỷ đổng.
- Đầu tư sâu phát triển nguồn lực:
+ Tiếp tục lắm bắt đầu tư cho công nghệ và thiết bị mới, tăng năng suất và
chất lựơng sản phẩm.

+Áp dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Liên tục qui hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng từng bước trẻ hóa đội
ngũ.
Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2004-2009:
Năm
Sản lựơng xuất khẩu và tổng doanh
số nhập khẩu
Lao động và thu
nhập
Nộp ngân
sách nhà
nước
(1000)
Sản lượng
xuất khẩu
(đôi)
Tổng doanh
số xuất nhập
khẩu (1000)
Tốc độ
(%)
Số lao
động
(người
)
Thu nhâp
bình quân
2004 3,626,642 353,471,859 11.84 4,789 1,135,000 2,125,540
2005 4,829,424 511,956,381 44.84 5,063 1,153,708 1,589,248
2006 4,957,839 643,192,842 25.6 5,698 1,359,506 13,282,762

2007 5,514,856 777,649,868 20.58 6,431 1,450,000 15,563,451
2008 6,907,123 845,286,830 8.70 7,100 1,470,643 16,887,631
2009 8,568,123 957,145,560 13.23 9,000 1,500,000 19,523,653
Tổng 34,404,016 4,088,703,340 68,972,285
Kết quả thực hiện chính sách xó hội:
Trang 23



6.
Nguồn vốn và cơ cấu lao động;
6.1. Nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn: 45,000,000,000
6.2. Cơ cấu lao động:
- Tổng số lao động trong công ty:10.000 người.
 Lao động trực tiếp tại các phân xưởng: 9.800 người.
 Lao động gián tiếp tại các phòng ban, văn phòng: 200 người.
 Thu nhập bình quân của người lao động : 1.500.000 đ/ tháng.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
1. Sơ đồ tổ chức:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
2. Chức năng :
Tổng giám đốc:
- Là người được Hội Đồng Quản trị bổ nhiệm để điều hành, chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty theo đúng phương hướng sản xuất kinh doanh.
Trang 24
Nội dung
Số
lượng
Kinh phí

đóng góp
Nhà tình nghĩa 50 căn
Nhà tình thương 70 căn
Quỹ chất độc màu da cam 400 triệu
Quỹ xóa đói giảm nghèo 350 triệu
Nâng cấp, sửa chữa trường tiểu học An Bình 700 triệu
Xây dựng trường tiểu học Phú Long- Thuận An 1.,2 tỷ
Xây dựng trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm- Dĩ An 4.2 tỷ
Xây dựng trường mầm non và xây mới đường liên thôn
xã Tân Bình
1.7 tỷ
Tổng 120 căn 19.3 tỷ
Bộ
phận
Kinh
doanh
Trung
tâm
mẫu
Bộ
phận
chất
lượng
Bộ
phận
KH-
VT-
CBSX
Bộ
phận

sản
xuất
Bộ
phận
nhân
sự
Bộ
phận
tài
chính
Tổng giám
đốc



- Xem xét sửa đổi nội dung và duyệt các tài liệu thuộc hệ thống quản lý trong
công ty, đánh giá chất lượng nội bộ. Chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Trực tiếp lãnh đạo và lãnh đạo giám đốc các bộ phận.
- Thực hiện các phương án vế đầu tư phát triển của công ty.
- Quản lý đề bạt và khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh:
- Thực hiện chức năng kinh doanh sản phẩm ở thị trường nội địa và nước ngoài.
Chịu trách nhiệm tổng hợp các khiếu nại của khách hàng, đánh giá chất lượng nội
bộ. Quản lý về việc tổ chức thiết kế phân tích sản phẩm.
Phòng trung tâm mẫu:
- Nghiên cứu phân tích sản phẩm và tiến hành sản xuất mẫu. Cân đối vật tư của
sản phẩm mẫu.
Phòng chất lượng:
- Triển khai công nghệ, xác định được đặc tính của sản phẩm, theo dõi đo lường

sản phẩm.
- Đánh giá sản phẩm, kiểm soát chất lượng và quá trình sản xuất.
Phòng kế hoạch - vật tư - cân bằng sản xuât;
- Lên kế hoạch mua vật tư đầu ra theo đơn đặt hàng, Chịu trách nhiệm về quản lý
vật tư.
- Phân bổ vật tư cho phân xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng. Chịu trách nhiệm
về việc quản lý vật tư.
Bộ phận kế hoạch vật tư chuẩn bị sản xuất:
- Có trách nhiệm về các hoạt động mua sắm thiết bị, công cụ lao động, vật tư sản
xuất kinh doanh.
- Kiểm tra định mức vật tư, nguyên liệu mua NVL phục vụ sản xuất.
Phòng sản xuất:
Trang 25

×