Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 124 trang )

- i -


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ix
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN 1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán 1
2. Thẻ thanh toán và các khái niệm liên quan 2
3. Tiện ích và chi phí của thẻ ATM 6
4. Khái niệm về thẻ thanh toán 8
5. Đặc điểm cấu tạo của thẻ 9
6. Phân loại thẻ thanh toán 10
6.1 Xét theo phạm vi lãnh thổ 10
6.1.1 Thẻ quốc tế 10
6.1.2 Thẻ nội địa 10
6.2 Xét theo tính chất thanh toán của chủ thẻ 11
6.2.1 Thẻ tín dụng 11
6.2.2 Thẻ ghi nợ 11
6.2.3 Thẻ rút tiền mặt 11
II.VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN 12
1. Đối với kinh tế xã hội 12
1.1 Giảm khối lượng tiền mặt, tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển vốn 12
1.2 Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 12
1.3 Hội nhập với các quốc gia khác, là môi trường tốt cho đầu tư phát triển 12
2. Đối với khách hàng sử dụng thẻ 13
2.1 Tiện lợi, linh hoạt 13
2.2 An toàn 13
3. Đối với NH 13


3.1 Tạo uy tín trên thị trường 13
- ii -


3.2 Hiện đại hóa công nghệ NH, nâng cao chất lượng đội ngũ NV 13
3.3 Tăng thu nhập cho NH 14
4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) 14
4.1 Thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng và các đối tác 14
4.2 Tăng vòng quay của vốn, giảm chi phí, kiểm soát dòng tiền thu vào 14
4.3 Hưởng các ưu đãi từ các quan hệ tín dụng, vay vốn 15
III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THẺ
THANH TOÁN 15
1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ 15
2. Yếu tố liên quan tới Ngân hàng 16
2.1 Vốn 16
2.2 Trình độ kỹ thuật, công nghệ thông tin của ngân hàng 16
2.3 Marketing 17
2.4 Nguồn nhân lực 17
3. Yếu tố liên quan tới khách hàng 17
3.1 Thói quen dùng tiền mặt 17
3.2 Trình độ dân trí 18
3.3 Vấn đề thu nhập của người dân 18
IV. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN THẺ THANH TOÁN 18
1. NH Ngoại thương Việt Nam (VCB) 18
2. NH TMCP Á Châu (ACB) 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH NHA TRANG 21
I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG 21
1. Qúa trình hình thành và phát triển 21

1.1 Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 21
1.2 Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nha Trang 23
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 23
- iii -


1.2.1.1 Sự ra đời 23
1.2.1.2 Quá trình phát triển 24
1.2.2 Chức năng 25
2. Cơ cấu tổ chức 26
2.1 Nhiệm vụ các phòng ban 27
2.2 Trình độ chuyên môn 31
3. Các sản phẩm dịch vụ 32
3.1 Thẻ Agribank 32
3.2 Các sản phẩm dịch vụ khác 33
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
AGIBANK NHA TRANG 39
1. Danh mục các sản phẩm thẻ của ngân hàng Agribank và kết quả hoạt động kinh
doanh trong vài năm gần đây 39
1.1 Danh mục, thiết kế, tính năng sản phẩm thẻ 39
1.1.1 Thẻ ghi nợ nội địa Success 40
1.1.1.1 Tiện ích 40
1.1.1.2 Thủ tục sở hữu thẻ 41
1.1.2 Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/ Master 45
1.1.2.1 Quy trình phát hành 48
1.1.2.2 Quy trình thanh toán 48
1.1.2.3 Các hạn mức giao dịch 49
1.1.3 Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master 49
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2012 của NHNo & PTNT chi nhánh TP.Nha
Trang 52

1.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của NHNo & PTNT chi
nhánh TP. Nha Trang 52
1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Thẻ trên thị trường của NHNo & PTNT chi
nhánh TP. Nha Trang 56
2. Thực trạng phát triển thẻ thanh toán của NH 58
- iv -


2.1 Xét về phía NH 58
2.1.1 Chất lượng dịch vụ 58
2.1.2 Hoạt động marketing, tuyên truyền quảng bá 61
2.1.2.1 Tuyên truyền quảng bá 61
2.1.2.2 Hoạt động nghiên cứu thị trường 62
2.1.2.3 Dịch vụ sau bán hàng 64
2.1.2.4 Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm 64
2.1.3 Thực trạng phát hành thẻ 65
2.1.3.1 Số lượng thẻ phát hành 65
2.1.3.2 Quy trình hoạt động phát hành thẻ 67
2.1.3.3 Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ 68
2.1.4 Thực trạng quản lý thanh toán thẻ 64

…2.1.4.1 Các loại thẻ mà Agribank Nha Trang chấp nhận thanh toán 69
2.1.4.2 Liên kết thanh toán với các ngân hàng khác 70
2.1.4.3 Quy trình thanh toán của Agribank chi nhánh Nha Trang 73
2.1.4.4 Rủi ro trong quá trình thanh toán và sử dụng thẻ 74
2.1.4.5 Thực trạng xây dựng, phát triển các mạng lưới phòng giao dịch và các
ĐVCNT 75
2.2 Tiện ích của thẻ thanh toán 75
3. Nguyên nhân, hạn chế của việc phát triển thẻ thanh toán 74


3.1 Nguyên nhân khách quan 78
3.1.1 Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thói quen thanh toán, mức độ sử
dụng cũng như sự quan tâm hiểu biết về thẻ thanh toán còn thấp 78
3.1.2 Về môi trường pháp lý và chính sách liên quan còn nhiều điều chưa hợp lý,
các tài liệu hoạt động nghiệp vụ về thẻ không có nhiều 79
3.1.3 Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH 79
3.2 Nguyên nhân chủ quan 89
3.2.1 Bản thân NH 89
3.2.1.1 Cơ sở hạ tầng 89
- v -


3.2.1.2 Nhân lực 89
3.2.1.3 Dịch vụ thẻ chưa được quan tâm trong hoạt động chung 89
3.2.2 Không chủ động trong việc mở rộng các ĐVCNT 90
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TẠI AGRIBANK
CN NHA TRANG 91
I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 91
1. Xu hướng phát triển thẻ thanh toán trên thế giới 91
2. Định hướng phát triển thẻ NH giai đoạn 2010- 2020 91
3. Mục tiêu phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ của Agribank 94
4. Những mặt tồn tại của Agribank Nha Trang 97
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN 99
1. Hoàn thiện sản phẩm hiện có, triển khai thêm 1 số SP & DV mới 99
1.1 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các dịch vụ thẻ để nâng
cao chất lượng sản phẩm 99
1.2 Phát hành thêm một số sản phẩm đi kèm với các gói dịch vụ mới 99
2. Mở rộng chấp nhận thanh toán thẻ của các tổ chức phát hành, các đối tác, đặc biệt
là các tổ chức thẻ quốc tế 100
3. Giải pháp về marketing, tiếp thị 101

3.1Giải pháp về kỹ thuật công nghệ 101
3.2 Thay đổi cách tiếp cận, quản lý thông tin khách hàng 102
3.3 Phân loại khách hàng 102
3.4 Chính sách xúc tiến bán hàng 102
3.5 Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối thẻ 103
3.6 Chủ động tìm kiếm các ĐVCNT để nâng cao chức năng của thẻ thanh toán và
cung cấp các tiện nghi cho khách hàng 104
3.7 Giải pháp về nguồn nhân lực 104
3.8 Tăng cường công tác quản lý rủi ro với hoạt động kinh doanh thẻ tạo lòng tin cho
khách hàng 105
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 106
- vi -


1. Đối với NN 106
2. Đối với NHNN 107
3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ Việt Nam 109
4. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo&PTNT TP Nha Trang 110
KẾT LUẬN 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC
- vii -


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1 Cơ cấu trình độ nghiệp vụ của CBNV 31
Bảng 2.2 Hạn mức giao dịch của thẻ ghi nợ nội địa (KHCN) 44
Bảng 2.3 Hạn mức thanh toán của thẻ ghi nợ nội địa (KHDN) 44

Bảng 2.4 Hạn mức thanh toán thẻ ghi nợ quốc tế Visa/MasterCard 49
Bảng 2.5 Hạn mức tín dụng thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master 52
Bảng 2.6 Hạn mức tín dụng thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master 52
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh 53
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động tài chính 54
Bảng 2.9 Báo cáo hoạt động kinh doanh liên quan đến thẻ 56
Bảng 2.10 Các dịch vụ cung cấp trên ATM của một số ngân hàng 60
Bảng 2.11 Tổng số thẻ phát hành trong năm 2009 - 2010 - 2011 66
Bảng 2.12 Danh mục các ngân hàng kết nối thanh toán thẻ với Agribank tại ATM71
Bảng 2.13 Danh mục các ngân hàng kết nối thanh toán thẻ với Agribank tại POS 72
Bảng 2.14 Đánh giá yếu tố mang lại sự hài lòng nhất trong các tiện ích 76
Bảng 2.15 Thống kê, phân loại các thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam 87
Bảng 2.16 Biểu phí thẻ thanh toán quốc tế của các Ngân Hàng 88











- viii -


DANH MỤC SƠ ĐỒ



Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán thẻ 5
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức NHNNo & PTNT tỉnh Khánh Hòa 26
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức NHNo & PTNT CN Nha Trang 27
Sơ đồ 2.3 Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa 42
Sơ đồ 2.4 Quy trình phát hành thẻ 67
Sơ đồ 2.5 Các loại thẻ NH Agribank Nha Trang chấp nhận thanh toán 69
Sơ đồ 2.6 Quy trình thanh toán thẻ của ngân hàng Agribank 73


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1 Cơ cấu trình độ nghiệp vụ của CBNV 31
Biểu đồ 2.2 Sự khảo sát các yếu tố ảnh hưởng sự lựa chọn DVNH của KH 58
Biểu đồ 2.3 Đánh giá yếu tố mang lại sự hài lòng nhất trong các tiện ích của thẻ
thanh toán 76

















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- ix -



NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
TTT : Trung tâm thẻ
DN : Doanh nghiệp
TDQT : Tín dụng quốc tế
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
VCB : Ngân hàng Ngoại thương
ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
BIDV : Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
IPCAS : Intra-Bank Payment and Customer Accounting System
(Hệ thống Thanh toán nội bộ và Kế toán khách hàng)
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp











LỜI MỞ ĐẦU
- x -



Sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong những năm gần đây không chỉ
được nhận thấy ở tốc độ phát triển kinh tế mà còn có thể nhận thấy được trong
phong cách tiêu dùng, thanh toán của người dân Việt Nam. Đó là việc ngày càng có
nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt
là thẻ. Thẻ xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng, không chỉ ở thành thị mà còn cả ở
nông thôn.
Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng độc đáo, hiện đại, ra đời và phát triển
dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Với những tính năng ưu việt,
cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh chóng trở thành dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và được ưa chuộng hàng đầu trên thế
giới. Và nay, thẻ cũng đang dần khẳng định vị trí của mình trong hoạt động thanh
toán tại Việt Nam.
Từ năm 1995, thẻ ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam với những sản
phẩm thẻ đầu tiên do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành. Đến nay, tại
Việt Nam đã có hơn 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với mức tăng trưởng
bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Đặc biệt,
kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế ngày
càng phát triển và hội nhập tạo tiền đề thuận lợi cho lĩnh vực thẻ tại Việt Nam phát
triển mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra là: Liệu sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị

trường thẻ trong những năm qua có quá “nóng” không? Thực chất sự phát triển ấy
có đạt được cân bằng giữa số lượng và chất lượng không? Và hình thức thanh toán
này trong thời gian qua đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế như thế nào?
Đã thực sự góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế chưa?
Trong giai đoạn lạm phát tăng cao như hiện nay thẻ ngân hàng có góp phần trong
việc làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông hay không?
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng, tính hấp dẫn cũng như sự cần thiết của
dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như tại NHTM Việt Nam, trong thời gian thực tập tại
NH Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nha Trang, được sự hướng
- xi -


dẫn tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ Phòng Kế toán & Ngân quỹ, đề tài:
“Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Nha Trang” đã được chọn để nghiên cứu và hoàn thành
trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ đề tài này, khóa luận chỉ nghiên cứu nhằm đưa ra các giải
pháp để phát triển chất lượng qua đó gia tăng số lượng khách hàng chứ không đi sâu
chú trọng nghiên cứu để phát triển các dịch vụ mới.
Mục đích nghiên cứ của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và
những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho
nền kinh tế.
- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn CN Nha Trang trong những năm qua để có cái nhìn bao quát
và định hướng cho hoạt động thẻ thanh toán của Ngân hàng.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ thanh toán
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn CN Nha Trang trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.

Nội dung luận văn được kết cấu trong ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại NHNo & PTNT CN Nha Trang.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị Phòng Kế toán & Ngân quỹ Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn CN Nha Trang và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Ths. Hoàng Văn Huy. Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù em đã cố gắng thu thập
số liệu, phân tích và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được
những khiếm khuyết trong nhận định và các giải pháp đề xuất. Em rất mong được
các thầy cô giáo, các cô chú anh chị cán bộ tại Agribank Nha Trang góp ý để bài
- xii -


viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
- 1 -


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán
Hoạt động nghiệp vụ thẻ thanh toán trên thế giới ra đời từ năm 1946. Nhưng
nó chỉ thực sự trở thành bước ngoặt trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng khi
vào năm 1949, Fank Mc Namara, một chủ doanh nghiệp người Mỹ phát minh ra
tấm thẻ thanh toán mang tên Dinner’ Club. Với tấm thẻ này, chủ thẻ có thể thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hay rút tiền mặt thông qua máy ATM, máy thu nhận dữ

liệu điện tử (EDC), thiết bị chấp nhận thẻ (POS) Công nghệ thanh toán thẻ với
nhiều ưu điểm nổi trội của nó so với thanh toán bằng tiền mặt, như: Không lãng phí
vốn trong nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng và chống trốn thuế,
nên thẻ thanh toán đã nhanh chóng đi vào đời sống.
Thẻ là một phương tiện thanh toán an toàn và tiện lợi trên cơ sở công nghệ
thông tin hiện đại cung cấp cho khách hàng, nhằm hạn chế việc thanh toán bằng tiền
mặt khi mà dân số ngày càng tăng nhanh, các giao dịch thanh toán và khối lượng
thanh toán ngày càng lớn. Ngày nay với sự ra đời của các loại thẻ từ, thẻ thông
minh (thẻ chip) đã mang lại tiện ích mới hơn nữa cho người sử dụng. Đồng thời
tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ và nâng cao khả năng cạnh tranh cho mỗi ngân
hàng.
Không chỉ dừng lại sự phát triển trên, ngày nay, trong thế kỷ 21 người ta đang
chứng kiến sự lên ngôi của thẻ thanh toán thay thế séc trong lĩnh vực thanh toán qua
Ngân hàng. Theo lịch sử phát triển của công nghệ thẻ và thị trường sử dụng thẻ,
ngày nay bên cạnh các ngân hàng phát hành thẻ của mình còn có sự ra đời và phát
triển của các tổ chức thẻ quốc tế như: Master Card, Visa, Amex, với các sản
phẩm thẻ như: Visa, Master, JCB, Diner Club, đã được triển khai trên toàn cầu.
Các Tổ chức thẻ quốc tế cũng chủ yếu thông qua các ngân hàng làm đại lý phát
hành và thanh toán thẻ của mình. Dịch vụ thẻ đã được sử dụng rộng rãi tại 140 quốc
- 2 -


gia và vùng lãnh thổ. Số lượng thẻ đã phát hành và đang sử dụng vào khoảng trên 4
tỷ thẻ, với trên 50 triệu đại lý chấp nhận thanh toán thẻ và 1.200.000 máy rút tiền tự
động (ATM). Doanh số thanh toán thẻ toàn thế giới đạt bình quân trên 4.000 tỷ
USD trong 2 năm gần đây, thực hiện 42 tỷ giao dịch thẻ. Hai loại thẻ được phát
hành sử dụng nhiều nhất là Visa Card và Master Card; trong đó Visa chiếm 60% thị
phần về phát hành và 50% doanh số thanh toán; Master Card chiếm 40% phát hành
và 25% doanh số thanh toán. Đây cũng chính là hai loại thẻ người Việt Nam biết
đến nhiều nhất.

Tuy nhiên, hoạt động thanh toán thẻ mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào đầu
thập kỷ 90, khi công cuộc đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng diễn
ra sôi động, nhiều tập đoàn ngân hàng quốc gia và các ngân hàng trong khu vực
thiết lập chi nhánh hoạt động ở nước ta.
Lúc đầu mới chỉ có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sau đó cùng với sự
thâm nhập và đi vào hoạt động của một loạt các chi nhánh nước ngoài hoạt động tại
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và ngân hàng liên doanh như: Ngân hàng ANZ.
Sau đó có thêm Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Song thị trường này ở
nước ta mới thực sự bắt đầu những năm 2000, đến nay có trên 80 ngân hàng trong
nước đã và đang triển khai dịch vụ này. Tuy nhiên dẫn đầu vẫn là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam tiếp đến là các ngân hàng thương mại khác như: NHNo&PTNT
VN, Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB), Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) và một số ngân hàng thương mại cổ phần khác.
Hiện nay trên thế giới có một số thương hiệu thẻ nổi tiếng như Visa,
MasterCard, American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
2. Thẻ thanh toán và các khái niệm liên quan
- “Thẻ ATM” là một loại thẻ theo chuẩn ISO 7810, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ
tín dụng, dùng để thực hiện các giao dịch tự động như kiểm tra tài khoản, rút tiền
hoặc chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua thẻ điện thoại v.v. từ máy rút tiền tự
động (ATM). Loại thẻ này cũng được chấp nhận như một phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ.
- 3 -


Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe đọc
thẻ, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm. Trên bề mặt thẻ dập nổi tên chủ
thẻ, số thẻ, băng giấy để chủ thẻ ký tên, và băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu
trữ thông tin về tài khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng nào đó.
- “Máy rút tiền tự động” hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM,
viết tắt của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine trong tiếng

Anh) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc
nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị
tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản,
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
- “POS” là từ viết tắt tiếng anh của Point of Sale là các máy chấp nhận thanh
toán thẻ. Hiện nay trên khắp thế giới thẻ ATM cũng không phải chỉ để giao dịch
trên các máy ATM thuần tuý, nó còn được giao dịch tại rất nhiều các thiết bị POS
mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán nó thông qua
hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể là khách sạn,
nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay v.v.
Việc thực hiện các giao dịch này tại điểm chấp nhận thanh toán phải có 2 điều
kiện: thứ nhất, điểm chấp nhận này đã có hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ này
với ngân hàng phát hành hoặc đại lý thanh toán của ngân hàng phát hành, và được
ngân hàng trang bị loại máy thanh toán phù hợp. Thứ hai là khách hàng khi thực
hiện giao dịch phải nhập mã số cá nhân của mình (PIN). Chính vì phải nhập mã số
cá nhân nên việc được trang bị loại máy phù hợp giao dịch mới có thể thực hiện
được, do có nhiều loại máy hiện không cho phép khách hàng nhập mã số cá nhân
vào máy. Tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ phù hợp với thẻ của khác
hàng, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền cần thanh
toán, máy sẽ in ra hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh toán.
Giống như mọi phương thức thanh toán khác, việc phát hành, thanh toán cũng
bao gồm nhiều bên liên quan. Mỗi thành phần có vai trò như một mắc xích quan
trọng trong toàn bộ chu trình sử dụng thẻ thanh toán. Đối với thẻ thanh toán trong
- 4 -


nước thì bao gồm 4 thành phần: Ngân hàng phát hành thẻ, chủ thẻ, Ngân hàng
thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ. Riêng đối với thẻ quốc tế, do tính chất thông
dụng có thể dùng trên toàn thế giới nên có thêm thành phần nữa là Tổ chức thẻ
quốc tế.

- Tổ chức thẻ quốc tế: là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và thanh toán thẻ
trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có
mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản
phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American
Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, công ty Mondex… Tổ chức thẻ
quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh
toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong
việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên.
- Ngân hàng phát hành thẻ: là Ngân hàng tự mình phát hành thẻ mang thương
hiệu của riêng mình hay được sự cho phép của các công ty thẻ quốc tế mà phát hành
thẻ của những tổ chức đó. Tên Ngân hàng phát hành thẻ được in lên trên chiếc thẻ
để khách hàng nhận dạng được là sản phẩn thẻ mang thương hiệu của Ngân hàng
nào. Ngân hàng phát hành thường phải là Ngân hàng có uy tín lớn, có đủ điều kiện
kinh tế, khoa học kỹ thuật công nghệ thì mới được Nhà nước cấp giấy phép phát
hành thẻ.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: là Ngân hàng chấp nhận thanh toán tiền thông qua
việc thanh toán thẻ. Một hợp đồng chấp nhận thẻ sẽ được ký kết giữa Ngân hàng
thanh toán và các điểm cung ứng dịch vụ hàng hóa trên địa bàn. Sau khi ký kết hợp
đồng Ngân hàng thanh toán cung cấp cho ĐVCNT thiết bị phục vụ việc thanh toán
( thường gọi là EDC/POS) và có trách nhiệm hướng dẫn các thao tác vận hành, chấp
nhận thanh toán, quản lý, xử lý những giao dịch thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ thu
một mức phí chiết khấu nhất định trên mỗi giao dịch thẻ. Mức phí này tùy thuộc
theo thỏa thuận giữa từng Ngân hàng và ĐVCNT.
- Chủ thẻ: là cá nhân hay người được ủy quyền (trong trường hợp là thẻ do công ty
ủy quyền sử dụng). Tên của chủ thẻ được in nổi trên thẻ. Chủ thẻ phải sử dụng thẻ
- 5 -


theo đúng những quy định, điều khoản mà Ngân hàng quy định. Ngoài ra chủ thẻ có
thể sử dụng thẻ tại những ĐVCNT chứ không nhất thiết chỉ sử dụng tại Ngân hàng

thanh toán thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các siêu thị, trung tâm Thương mại, các cửa
hàng mua sắm… có ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với Ngân hàng thanh
toán thẻ. Mặc dù phải trả cho Ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất
định nhưng bù lại các ĐVCNT thông qua đó thu hút được một khối lượng khách
hàng lớn, bán được nhiều hàng hơn qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một Ngân hàng nhất thiết đơn vị đó phải có tình
hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các Ngân hàng phát hành
thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán cũng tiến
hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu quả kinh doanh cao,
có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ thì Ngân hàng mới có thể
thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.

(6)
(7)

(1a) (1b) (8) (3) (4) (5)

(2)


Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán thẻ

(1a) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ nộp hồ sơ vào Ngân hàng phát hành thẻ để
xin cấp thẻ.
1b) Ngân hàng phát hành thẻ dựa theo từng đối tượng khách hàng mà cấp thẻ phù
hợp và đúng theo quy định.
NHTTT NHPHT
ĐVCNT

CHỦ THẺ
- 6 -


(2), (3) Khách hàng (chủ thẻ) sử dụng thẻ thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các
ĐVCNT, rút tiền mặt tại các máy ATM.
(4) Trong vòng 10 ngày sau khi giao dịch thẻ thực hiện, các ĐVCNT thực hiện lệnh
đòi tiền từ NHTTT kèm theo các chứng từ liên quan. Trường hợp NHPHT không
thông qua kênh trung gian NHTTT thì lệnh đòi tiền chuyển về NHPHT.
(5) Trong vòng 1 ngày kể từ khi nhận lệnh đòi tiền, NHTTT tiến hành thanh toán
tiền cho ĐVCNT.
(6) NHTTT lập bảng kê và chuyển các chứng từ liên quan cho NHPHT.
(7) NHPHT hoàn lại số tiền mà NHTTT đã thanh toán trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ.
(8) Khi khách hàng không muốn sử dụng thẻ nữa, NHPHT và chủ thẻ tiến hành các
thủ tục tất toán thẻ, thanh toán các khoản chi phí liên quan.
3. Tiện ích và chi phí của thẻ ATM
* Tiện ích : ATM được coi là một kênh Ngân hàng Tự Phục Vụ chiến lược, một
công cụ quan trọng trong hoạt động bán lẻ của các ngân hàng. ATM cung cấp các
dịch vụ ngân hàng 24giờ/ngày, 365 ngày/năm và được đặt tại các địa điểm chiến
lược cho sự thuận tiện của khách hàng để thực hiện các giao dịch "ngoài giờ hành
chính".
Việc thực hiện trả lương qua tài khoản cá nhân, giúp các cơ quan và doanh
nghiệp (DN) tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm thiểu tối đa về rủi ro tiền mặt. Các
DN còn có thể hưởng lợi từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng dùng để trả lương cho
cán bộ công nhân. Còn người được trả lương lại được hưởng lãi suất từ tài khoản
tiền gửi. Thẻ ATM là một công cụ (rút tiền và thanh toán hàng hoá dịch vụ) an toàn,
sinh lời và thuận tiện giúp chủ thẻ sử dụng số tiền của mình một cách khoa học. Trả
lương qua tài khoản, giúp minh bạch hoá thu nhập cá nhân và hoạt động của DN, là
một công cụ hữu ích để hạn chế tình trạng tham nhũng; hạn chế lưu thông tiền mặt,

giúp Nhà nước kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông để thực thi hiệu quả các
chính sách tài chính tiền tệ.

- 7 -


• Lợi ích của ATM đối với Ngân hàng nói chung:
- Giành và giữ được các khách hàng thông qua các dịch vụ ngân hàng mở rộng phục
vụ 24 giờ/ngày.
- Tạo sự khác biệt về chất lượng phục vụ và thương hiệu để cạnh tranh.
- Thay đổi các giao dịch viên truyền thống trở thành các cán bộ ngân hàng, tăng
thêm các cơ hội thu lợi nhuận.
- Tăng hiệu quả chi nhánh và giảm thiểu chi phí vận hành.
• Lợi ích của ATM đối với Khách hàng
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng mở rộng 24 giờ/ngày.
- Địa điểm giao dịch thuận tiện (cửa hàng, sân bay…)
- Dịch vụ nhanh chóng: không phải chờ lâu.
- Bảo mật và hiệu quả.
* Chi phí: Một chiếc POS (thiết bị đọc thẻ tại siêu thị, nhà hàng) có giá giao động
từ 5 - 8 triệu đồng, ATM bình quân có giá từ 500 - 700 triệu đồng, hệ thống máy in
dập nổi thẻ có giá hàng chục tỷ đồng, đắt hơn nữa là hệ thống máy chủ và phần
mềm của ngân hàng: hệ thống này phải mạnh và đủ sức xử lý hàng triệu giao dịch
mỗi ngày khi các ngân hàng kết nối hệ thống với nhau; phải không bao giờ bị “sập”
để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng và hạn chế tối đa rủi ro tổn thất do tội
phạm công nghệ cao tấn công.
Thẻ là một lĩnh vực mới, nên chi phí về đào tạo nhân lực và quảng cáo càng
tốn kém hơn các lĩnh vực khác. Trong giai đoạn đầu, một NHTM quốc doanh bình
quân phải chịu lỗ từ 50-100 tỷ đồng/năm cho lĩnh vực thẻ (tuỳ thuộc vào quy mô
đầu tư của mỗi ngân hàng). Vì các khoản đầu tư thì lớn, mà nguồn thu duy nhất từ
hoạt động kinh doanh thẻ hiện tại chỉ là việc quay vòng vốn từ số dư ít ỏi trong thẻ

(số dư tối thiểu cho thẻ hạng chuẩn thường được các ngân hàng áp dụng mức 50 -
100.000 VNĐ).
Hiện nay, tại thị trường Việt Nam, mới phát triển thẻ nội địa (thẻ ATM), còn
thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) chỉ có một vài ngân hàng phát hành: như Vietinbank,
Vietcombank, Đông Á, ACB… Trong đó, thẻ nội địa chủ yếu dành để rút tiền mặt
- 8 -


tại ATM và thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trong nước. Chẳng hạn thẻ E-partner
của Vietinbank có thể rút tiền tại ATM, thanh toán hoá đơn điện nước, điện thoại,
mua vé tàu tại ATM, thanh toán tại POS Vietinbank tại ở các siêu thị, nhà hàng,
khách sạn… mà không mất phí. Đối với thẻ tín dụng quốc tế, như Visa,
MasterCard, American Express, JCB… dành cho đối tượng khách hàng có yếu tố
nước ngoài: người Việt Nam giao dịch tại nước ngoài và người nước ngoài giao
dịch tại Việt Nam.
Đối với các loại thẻ tín dụng quốc tế, phí rút tiền mặt cao. Theo quy định của
các tổ chức thẻ quốc tế, ví dụ như Visa International, phí rút tiền mặt là 3% trên
tổng số tiền giao dịch. Ngoài ra, các ngân hàng thành viên phải nộp các khoản phí
rất cao cho tổ chức thẻ quốc tế, như phí gia nhập, phí thường niên, phí sử dụng dịch
vụ… Các ngân hàng thương mại thành viên của các tổ chức thẻ này đều phải tuân
thủ đúng quy định. Nếu không tuân thủ sẽ bị coi là cạnh tranh không lành mạnh và
bị phạt rất nặng hoặc tước tư cách thành viên.
Đối với các giao dịch thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại POS, các tổ chức
thẻ tín dụng quốc tế quy định ngân hàng thành viên và ĐVCNT không được thu phí
từ chủ thẻ. Trong khi đó, đơn vị chấp nhận thẻ lại phải nộp từ 2,75 - 3% cho ngân
hàng. Khoản này sẽ được chia cho ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và tổ
chức thẻ tín dụng quốc tế. Nhưng thực tế cho thấy, tại các thị trường phát triển như
Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… các đơn vị chấp nhận thẻ đều “thu
phí chui” của chủ thẻ 3% trên tổng số tiên giao dịch để bù vào khoản phải nộp cho
ngân hàng.

4. Khái niệm về thẻ thanh toán
Một cách khái quát nhất, Thẻ thanh toán là một loại giấy tờ đặc biệt được làm
bằng chất dẻo tổng hợp, được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền
hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ hay rút tiền mặt tại các
ngân hàng, chi nhánh, máy rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng, Tổ chức
- 9 -


tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng,
thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
5. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sử dụng hai loại thẻ là thẻ từ
và thẻ thông minh (thẻ chíp) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ được cấu
tạo theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với nhau mà còn
đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán. Trong giới hạn bài
luận văn này ta chỉ tìm hiểu cấu tạo của thẻ từ.
Thẻ từ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước tiêu chuẩn là
96mm x 54mm x 0,76mm. Thẻ có 3 lớp, màu sắc trên thẻ thay đổi tuỳ vào ngân
hàng phát hành và quy định của mỗi tổ chức thẻ. Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
• Số thẻ: Được in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách biệt, không mờ
nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại.
Thẻ Visa có 2 loại 16 số và 13 số, bắt đầu bằng số 4
Thẻ Master có 16 số, bắt đầu bằng số 5
Thẻ JCB có 16 số, bắt đầu bằng số 35
Thẻ Amex có 15 số, bắt đầu bằng số 34 hoặc 37
• Họ tên chủ thẻ: Được dập nổi
• Tên ngân hàng phát hành thẻ
• Biểu tượng và thương hiệu của thẻ: dùng để phân biệt với các loại thẻ của các hệ

thống ngân hàng khác nhau và chống giả mạo.
Thẻ Visa: Biểu tượng là hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật màu
bạc nằm ở bên phải, khi nghiên qua lại thì sẽ thấy cánh chim chấp chới. Thương
hiệu hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng nâu có dòng Visa chạy
ngang dòng kẻ trắng nằm ở góc bên phải biểu tượng.
Thẻ Master: Biểu tượng là hai quả địa cầu lồng vào nhau nằm bên phải, khi
nghiêng quay lại sẽ thấy đủ 5 châu lục hình địa cầu. Thương hiệu 2 hình tròn lồng
vào nhau màu da cam và đỏ, dòng Mastercard màu trắng chảy ngang giữa nằm ở
góc bên phải thẻ dưới biểu tượng.
- 10 -


Thẻ Amex: Biểu tượng là hình đầu người chiến binh đội mũ sắt ở giữa hoặc ở
góc bên trái. Thương hiệu hình chữ nhật màu xanh nước biển, dòng AMERICAN
EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: Thương hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy ngang
giữa.
• Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ được lưu hành.
• Ngoài ra thẻ còn có một số đặc điểm riêng. Thẻ Master trước ngày hiệu lực
là 4 số in nổi cho biết mã số ICA của ngân hàng phát hành, sau ngày hiệu lực có
chữ V( CV, PV với thẻ chuẩn; RV, GV với thẻ vàng). Thẻ Master sau ngày hiệu lực
có chữ M và C viết lồng vào nhau. Thẻ JCB có chữ G sau ngày hiệu lực nếu là thẻ
vàng. Thẻ Amex còn in số mật mã đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ có băng mực từ tính chứa đựng các yếu tố bảo mật như số thẻ,
tên chủ thẻ, thời hạn cấp.
• Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Thẻ được các tổ chức phi ngân
hàng phát hành với quy trình và phạm vi thanh toán tương tự như thẻ do ngân hàng
phát hành. Ngày nay, thẻ này được sử dụng rộng rãi trên thế giới và trở thành những
thương hiệu nổi tiếng như Diners Club, Amex, JCB hiệu lực, mã số bí mật, hạn mức
tín dụng. Dãi băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh được đọc bởi các thiết bị chuyên dùng

như POS, Veri phone… rãnh thứ 3 được dùng cho máy ATM để khách hàng rút tiền
mặt qua PIN.
6. Phân loại thẻ thanh toán
6.1 Xét theo phạm vi lãnh thổ
6.1.1 Thẻ quốc tế
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó phát hành mà còn dùng được
trên phạm vi quốc tế, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để có thể phát hành
loại thẻ này thì NH phát hành phải là một thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
6.1.2 Thẻ nội địa
Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi 1 quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch
phải là đồng bản tệ của nước đó.
- 11 -


6.2 Xét theo tính chất thanh toán của chủ thẻ
6.2.1 Thẻ tín dụng
Là loại thẻ mà chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không
phải trả lãi (nếu trả tiền đã sử dụng đúng thời hạn) để rút tiền mặt hoặc mua sắm
hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này, chủ thẻ chỉ
phải thanh toán sau một thời kì nhất định.
6.2.2 Thẻ ghi nợ
Là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở
số tiền gửi có trong tài khoản. Mỗi giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có ngay trong tài khoản của các cơ sở cung cấp
hàng hóa dịch vụ.
Cả 2 loại thẻ: thẻ tín dụng và thẻ nội địa đều là những phương tiện thanh toán
bình đẳng và dành cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi. Cả 2 loại thẻ đều giúp khách
hàng tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt.
Đặc biệt, với thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh toán tiện lợi, an toàn đối với
những người thường xuyên đi công tác nước ngoài.

6.2.3 Thẻ rút tiền mặt
Là một hình thức của thẻ ghi nợ xong chỉ có chức năng rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM ) hoặc ở ngân hàng, chức năng thanh toán thì hạn chế
rất nhiều. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi
vào NH hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng.

Tóm lại:
Thẻ chia làm hai loại chính là thẻ Credit card (tín dụng - được viết tắt là
CC) và thẻ Debit card (ghi nợ - được viết tắt là DC) là thẻ kết nối với tài khoản cá
nhân thông thường. Loại thẻ Credit thường có chữ "Credit" ghi trên thẻ và thẻ Debit
thường không ghi gì trên thẻ hay có ghi chữ "Debit". Tuy nhiên trong thực tế, mọi
người thường nhầm lẫn và gọi chung với một tên gọi thông dụng là thẻ ATM (đặc
biệt là với thẻ ghi nợ).
- 12 -


Khi rút tiền tại các máy ATM tại Việt Nam hay trên thế giới thì trên máy
ATM có một logo nào giống với một logo trên thẻ thì xem như rút tiền được tại
máy ATM đó. Ta cũng sử dụng tương tự thẻ như vậy tại các cửa hàng và siêu thị
trên toàn thế giới.
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN
1. Đối với kinh tế xã hội
1.1 Giảm khối lượng tiền mặt, tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển vốn
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng lớn tiền mặt lẽ ra phải lưu
chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ
chế thị trường đang ngày càng sôi động, nó không đòi hỏi nhiều thủ tục, do đó tiết
kiệm được các chi phí phát sinh như in ấn, bảo quản vận chuyển đồng thời giao dịch
được xử lý qua hệ thống máy móc điện tử và thanh toán trực tuyến, vì vậy tốc độ
chu chuyển nhanh hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi…Với hình thức này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

1.2 Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện các biện pháp
kích cầu của nhà nước. Nhà nước thông qua hệ thống NH kiểm soát mọi giao dịch
về tiền tệ, tạo cơ sở để quản lý thuế - một nguồn thu quan trọng góp phần thực hiện
những chính sách tiền tệ của quốc gia.
Thẻ là công cụ để kích cầu. Các NHTM kích thích khách hàng phát hành thẻ
bằng việc nới lỏng các chính sách phát hành như hạ lãi suất, giảm các tiêu chí xét
duyệt phát hành…và phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa khuyến khích
người tiêu dùng thông qua việc cung cấp phương tiện thanh toán hiện đại và chính
sách ưu đãi, giảm giá hàng hóa, dịch vụ.
1.3 Hội nhập với các quốc gia khác, là môi trường tốt cho đầu tư phát triển
Thẻ thanh toán còn có rất tác dụng lớn trong quá trình hội nhập kinh tế. Nó tạo
điều kiện các nhà đầu tư trong và ngoài nước có nhiều hình thức thanh toán để có
thể mở rộng đầu tư, tiện lợi cho việc thanh toán của khách du lịch. Đồng thời nâng
cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
- 13 -


Sự phát triển thẻ thanh toán là một biểu hiện của một lối sống văn minh và hiện đại,
chứng tỏ hệ thống thương mại văn minh và phát triển. Điều này lại tạo điều kiện
cho sự hòa nhập của quốc gia vào cộng động quốc tế, nâng cao hệ số an toàn xã hội
trong lĩnh vực tiền tệ.
2. Đối với khách hàng sử dụng thẻ
2.1 Tiện lợi, linh hoạt
Thẻ NH là một “ví tiền” hết sức gọn nhẹ, nó mang lại sự văn minh và tiện lợi
trong thanh toán tiền hàng hóa trong nước và ngoài nước. Khi mua sắm bạn không
cần phải mang theo tiền mặt, không mất thời gian kiểm, đếm tiền, và bạn còn thực
hiện được thêm nhiều chức năng nữa của thẻ thanh toán như rút tiền mặt, trả nợ vay,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản… bất cứ lúc nào.
Với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi, bạn có thể chi tiêu mua hàng

trước, rồi trả tiền sau, mà không bị trả lãi trong thời gian nhất định. Ngoài ra còn
giúp khách hàng điều chỉnh được chi tiêu một cách hợp lý với hạn mức tín dụng
nhất định. Còn với thẻ ghi nợ thì tài khoản được hưởng lãi suất.
2.2 An toàn
Các loại thẻ được cung cấp một mã số cá nhân kèm theo các thông tin được
mã hóa khác nên đảm bảo bí mật rất cao, thẻ từ và thẻ chip đều khó làm giả. Nếu có
bị mất cắp thẻ thì khách hàng thông báo trực tiếp đến NH phát hành thẻ để kịp
phong tỏa tài khoản thẻ.
3. Đối với NH
3.1 Tạo uy tín trên thị trường
NH nhận được là uy tín, danh tiếng trên thị trường. Trong hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ thì uy tín là điều tối quan trọng. NH có thể mở
rộng các quan hệ với khách hàng và các đối tác (như NH khác và ĐVCNT ) thông
qua phát hành thẻ liên kết. Điều này quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như khả
năng cạnh tranh của NH trong thị trường cạnh tranh hiện nay.
3.2 Hiện đại hóa công nghệ NH, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Khi triển khai dịch vụ thẻ, các NH phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống

×