Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập: Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.38 KB, 33 trang )

Đề Tài
Những cơ hội và thách thức
khi Việt Nam gia nhập
WTO

1

Mục Lục
Biểu số 2 Error: Reference source not found
Công ty CPXD số 4 HD Error: Reference source not found
Biểu số 5 Error: Reference source not found
BHYT: 3% Error: Reference source not found
Kinh phí CĐ: 2% Error: Reference source not found
Biểu số 8 Error: Reference source not found
HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
QUÝ 4/2005 Error: Reference source not found
Biểu số 9 Error: Reference source not found
Chi phí của TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất thì tập hợp vào chi phí sản xuất Error:
Reference source not found
Biếu số 4 Error: Reference source not found
Biểu số 10 Error: Reference source not found
HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
Quý 4/2005 Error: Reference source not found
Biểu số 11 Error: Reference source not found
Biểu số 12 Error: Reference source not found
HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
Biểu số 13 Error: Reference source not found
HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
Quý 4/2005 Error: Reference source not found
Biểu số 14 Error: Reference source not found
Biểu số 7 Error: Reference source not found


CÔNG TY CPXD SỐ 4 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ
BHXH Error: Reference source not found
Nợ TK 154: 137.673.102 Error: Reference source not found
Biểu số 15 Error: Reference source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
Biểu số 16 Error: Reference source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
Biểu số 17 Error: Reference source not found
LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG Error: Reference source not found
Công trình : Bênh viện Nam Sách Error: Reference source not found
Quý 4/2005 Error: Reference source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
Tính giá thành sản phâm xây lắp ở Công ty CPXD số 4 HD Error: Reference source not
found
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành từng hạng mục Error: Reference
source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
Biểu số 19 Error: Reference source not found
Chi phí s ả n xu ấ t trong th á ng Error: Reference source not found
C ộ ng Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3 Error: Reference source not found
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC Error: Reference
source not found
2
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Error: Reference
source not found
XÂY LẮP Ở CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƯƠNG Error: Reference source not found
3.2.2.Về nội dung kinh tế c ủa chi phí
Error: Reference source not found

Có TK 152 Error: Reference source not found
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu : 621 Error: Reference source
not found
Quý 4 năm 2005 Error: Reference source not found
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu : 622 Error: Reference source not
found
Quý 4 năm 2005 Error: Reference source not found
Có TK 334,338 Error: Reference source not found
Nợ TK 623 (623.4 – 623.4.1) Error: Reference source not found
Có TK 214 Error: Reference source not found
Nợ TK623 Error: Reference source not found
Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 Error: Reference source not found
Nợ TK 623 Error: Reference source not found
Kế toán ghi: Nợ TK 154 Error: Reference source not found
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Error: Reference source not found
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Error: Reference source not found
Ý KIẾN ĐƠN VỊ THỰC TẬP Error: Reference source not found
Hải Dương, ngày tháng năm 2006 Error: Reference source not found
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Error: Reference source not found
Hải Dương, ngày tháng năm 2006 Error: Reference source not found
LỜI NÓI ĐẦU Error: Reference source not found
CHƯƠNG I Error: Reference source not found
CHƯƠNG II Error: Reference source not found
CHƯƠNG III Error: Reference source not found
3
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới. Khi toàn cầu
hóa về nền kinh tế đang trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội
nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi
nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển. Và Việt Nam cũng

không nằm ngoài xu thế chung của thế giới.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có sự cạnh tranh, Việt Nam của chúng ta cũng
vậy. Là một nước đang phát triển, việc tham gia vào quá trình hội nhập và toàn
cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho chúng ta nhiều cơ hội, cũng như nhiều
thách thức. Sức cạnh tranh là một yếu tố cần thiết, cấp bách và không thể thiếu
đối với bất kỳ quốc gia, hay bất kỳ dân tộc nào.
Kinh tế thế giới phát triển, quốc tế hóa thương mại đòi hỏi các nước
phải xía bỏ rào cản, chấp nhận tự do buôn bán, vì thế mỗi nước phải mở cửa
thị trường trong nước, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh
tranh của nước đó phù hợp với sự phát triển của thế giới. Do đó, chúng ta phải
làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam (về chất lượng
và giá cả). Nhưng làm sao và làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hóa nước ta hiện nay đang là vần đề hết sức nan giải và có thể nói là đầy khó
khăn, đang được nhiều người quan tâm.
Qua đó em chọn đề tài nghiên cứu là: “Những cơ hội và thách thức khi
Việt Nam gia nhập WTO”.
4
PHẦN I:
SỰ RA ĐỜI CỦA WTO VÀ QUÁ TRÌNH GIA NHẬP
CỦA VIỆT NAM VÀO WTO
1.1 Sự ra đời của WTO
1.1.1 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền thân của
tổ chức thương mại quốc tế (WTO)
Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai vẫn còn chưa kết thúc, các nước đã
nghĩ đến việc thiết lập các định chế chung về kinh tế để hỗ trợ công cuộc tái
thiết sau chiến tranh. Hội nghị Bretton Woods triệu tập ở bang New
Hampshire (Hoa Kỳ) năm 1944 nhằm mục đích này. Kết quả của Hội nghị
Bretton Woods là sự ra đời của 2 tổ chức tài chính: Ngân hàng Tái thiết và
Phát triển Quốc tế (nay gọi là Ngân hàng Thế giới - WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc

tế (IMF). Một tổ chức chung về thương mại cũng được đề xuất thành lập với
tên gọi Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO).
Phạm vi đề ra cho ITO là khá lớn, bao trùm lên cả các vấn đề việc làm,
đầu tư, cạnh tranh, dịch vụ, vì thế việc đàm phán Hiến chương (hiểu cách khác
là Điều lệ) của ITO diễn ra khá lâu. Trong khi đó, vì mong muốn sớm cắt giảm
thuế quan để đẩy mạnh công cuộc tái thiết sau chiến tranh, năm 1946, một
nhóm 23 nước đã đàm phán riêng rẽ và đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất
định. Để ràng buộc những ưu đãi đã đạt được, nhóm 23 nước này quyết định
lấy một phần về chính sách thương mại trong dự thảo Hiến chương ITO, biến
nó thành Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT có
hiệu lực từ 1/1/1948 như một thoả thuận tạm thời trong khi chờ ITO được
thành lập. Nhưng ITO không ra đời: mặc dù Hiến chương ITO đã được thông
qua tại Havana (Cuba) tháng 3/1948, nhưng việc Quốc hội Hoa Kỳ trì hoãn
không phê chuẩn Hiến chương làm cho các nước khác cũng không phê chuẩn,
dẫn đến ITO không trở thành hiện thực. Do vậy, GATT trở thành cơ cấu đa
phương duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế cho đến khi WTO ra đời.
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những đóng góp
to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do hoá thương mại thế
giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) được thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có
124 bên ký kết và đang tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT
5
ngày một bao trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan
cho tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm kiếm một
cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Từ
mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm 1995, mức thuế trung bình
của các nước phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan trung bình của các
nước đang phát triển còn khoảng 15%.
1.1.2 Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối những năm

1980, đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế và
sự phát triển của khoa học-kỹ thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có những bất cập,
không theo kịp tình hình.
Trước tình hình đó các bên tham gia GATT nhận thấy cần phải có nỗ
lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ năm 1986 đến
1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của nó đã được các nước thảo
luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với điều kiện thay đổi của môi trường
thương mại thế giới. Hiệp định GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm
và một vài biên bản giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp
định riêng biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may,
Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng tạo thành
các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa phương về Thương mại Hàng
hoá. Vòng đàm phán Uruguay cũng thông qua một loạt các quy định mới điều
chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại.
Một trong những thành công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối
Vòng đàm phán Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
1/1/1995.
1.1.3 Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO
Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như
sau:
6
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế;
bảo đảm cho các nước đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được
hưởng những lợi ích thực chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.

- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước
thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.
Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có năm
chức năng cơ bản như sau:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương
mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật
cho các nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng
WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa
phương.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy
định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định
những chính sách và dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế
toàn cầu.
1.1.4 Nguyên tắc pháp lý của WTO
7
WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương đối phức
tạp, bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải thích khác nhau
điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế. Tuy vậy, tất cả các văn
bản đó đều được xây dựng trên cơ sở 4 nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối huệ
quốc, đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là
nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO.Theo nguyên tắc MFN, WTO

yêu cầu một nước thành viên phải áp dụng thuế quan và các quy định khác đối
với hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất
khẩu tới các nước thành viên khác nhau) một cách bình đẳng, không phân biệt
đối xử. Điều đó có nghĩa là nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất
kỳ nước thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì
cũng phải dành mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm tương tự của tất
cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức và vô điều kiện. WTO
cũng cho phép các nước thành viên được duy trì một số ngoại lệ của nguyên
tắc này.
- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Đãi ngộ quốc gia, viết tắt theo tiếng Anh là NT (National Treatment),
nguyên tắc NT yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng và công bằng giữa
hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Nguyên tắc
này quy định rằng, bất kỳ một sản phẩm nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên
giới (đã trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được
hưởng sự đối xử không kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong
nước.
- Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi là “ tiếp cận thị trường”
(market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư
nước ngoài vào. Trong thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều
chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra
8
một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa. Về mặt chính trị, “tiếp cận thị
trường” thể hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại của WTO, về mặt pháp lý,
“tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những
cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận khi đàm phán gia
nhập WTO.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc “tự do cạnh

tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”. Việc thúc đẩy cạnh tranh
công bằng bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính “ không công bằng” như
trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm tranh giành thị phần.
1.1.5 Cơ cấu tổ chức của WTO
Hiện nay, WTO có 153 nước thành viên (tính đến tháng 9/2009), Đại
Hội đồng WTO đã chấp thuận Cape Verde là thành viên thứ 153 của WTO).
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít
nhất hai năm một lần, là cơ quan đưa ra quyết định đối với mọi vấn đề của bất
kỳ hiệp định cụ thể nào. Thông thường, Hội nghị Bộ trưởng đưa ra các đường
lối, chính sách chung để các cơ quan cấp dưới tiến hành triển khai.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại Hội đồng, tiến hành các công việc hàng
ngày của WTO trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ trưởng, thông qua ba cơ
quan chức năng là: Đại Hội đồng, Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) và
Cơ quan Rà soát Chính sách Thương mại (TPRB).
Đại Hội đồng giải quyết các vấn đề của WTO thay mặt cho Hội nghị Bộ
trưởng và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng. Đại Hội đồng cũng đồng thời đóng
vai trò là Cơ quan Giải quyết Tranh chấp (DSB) và Cơ quan Rà soát chính
sách (TPRB).
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp được phân ra làm Ban Hội thẩm (Panel)
và Uỷ ban Kháng nghị (Appellate). Các tranh chấp trước hết sẽ được đưa ra
9
Ban Hội thẩm để giải quyết. Nếu như các nước không hài lòng và đưa ra
kháng nghị thì Uỷ ban Kháng nghị sẽ có trách nhiệm xem xét vấn đề.
Dưới Đại Hội đồng, WTO có ba Hội đồng về ba lĩnh vực thương mại cụ
thể là Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội
đồng về Quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại. Các hội đồng này có
các cơ quan cấp dưới (các uỷ ban và các tiểu ban) để thực thi các công việc cụ
thể trong từng lĩnh vực. (Ví dụ, Hội đồng Thương mại Hàng hoá có 11 uỷ ban,
2 nhóm công tác và Cơ quan Giám sát Hàng dệt, Hội đồng Thương mại Dịch
vụ có 2 uỷ ban, 2 nhóm công tác ).

Tương đương với các Hội đồng này, WTO còn có một số uỷ ban, có
phạm vi chức năng nhỏ hơn, nhưng cũng báo cáo trực tiếp lên Đại Hội đồng,
đó là các Uỷ ban về Thương mại và Phát triển, Thương mại và Môi trường,
Hiệp định Thương mại Khu vực, Hạn chế bảo vệ Cán cân Thanh toán, Uỷ ban
về Ngân sách, Tài chính và Quản lý, và Tiểu ban về các nước Chậm phát triển.
Bên cạnh các uỷ ban đó là các Nhóm công tác về Gia nhập, và Nhóm Công tác
về Mối quan hệ giữa Đầu tư và Thương mại, về Tác động qua lại giữa Thương
mại và Chính sách cạnh tranh, về Minh bạch hoá Mua sắm của Chính phủ.
Ngoài ra còn có hai uỷ ban về các hiệp định nhiều bên.
Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban Thư ký WTO đứng đầu là
Tổng Giám đốc, dưới đó là 4 Phó Tổng Giám đốc, phụ trách từng mảng cụ thể.
Ban Thư ký có khoảng 500 nhân viên, có trụ sở tại Geneva, với nhiệm vụ
chính là:
Hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý cho các cơ quan chức năng của WTO (các
hội đồng, uỷ ban, tiểu ban, nhóm đàm phán) trong việc đàm phán và thi các
hiệp định.
Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước
chậm phát triển;
Phân tích các chính sách thương mại và tình hình thương mại;
10
Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến việc
diễn giải các quy định, luật lệ của WTO;
Xem xét vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho các nước này.
1.1.6 Các hiệp định cơ bản của WTO
Các Hiệp định của WTO điều chỉnh 3 lĩnh vực chính là hàng hoá, dịch
vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Các Hiệp định này đưa ra các nguyên tắc cho tự do
hoá thương mại để trên cơ sở đó các thành viên WTO đưa ra những cam kết
cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào thương mại và mở cửa thị truờng dịch
vụ. Sau đây là danh mục các hiệp định cơ bản trong WTO:
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới

Phụ lục 1: Phục lục 1A gồm 20 hiệp định đa phương về thương mại
hàng hóa; Phụ lục 1B là Hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ ( GATS);
Phụ lục 1C là Hiệp định đa phương về các khía cạnh liên quan đến thương mại
của sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Phụ lục 2: Hiệp định đa phương về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp thương mại (DSU).
Phụ lục 3: Hiệp định đa phương về cơ chế rà sóat chính sách thương mại
(TPRM).
4 hiệp định nhiều bên về mua sắm máy bay dân dụng, mua sắm của
chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò.
23 tuyên bố và quyết định liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thỏa
thuận trong Vòng đàm phán Uruguay.
1.2 Quá trình gia nhập của Việt Nam vào WTO
Sơ lược về thủ tục gia nhập WTO:
o Nộp đơn xin gia nhập
o Minh bạch hóa chính sách thương mại (nộp Bị vong lục)
11
o Trả lời các câu hỏi của Ban Công tác WTO
o Đàm phán đa phương (về thực hiện các quy định của WTO) và
Đàm phán song phương (về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch
vụ)
o Hoàn chỉnh hồ sơ gia nhập
o Kết nạp và công bố chính thức
1.2.1 Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam
Đảng Cộng sản VN với bản chất cách mạng và tư duy chính trị nhạy bén
đã khởi xướng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc
trên các lĩnh vực, cả về đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi
mới quan hệ kinh tế đối ngoại và cải cách nền hành chính quốc gia. Gắn kết
các nội dung đổi mới và để bảo đảm cho quá trình đổi mới là quá trình hoàn
thiện hệ thống luật pháp, cơ chế quản lý, từng bước hình thành đồng bộ các

yếu tố của kinh tế thị trường. Chính điều này không chỉ đảm bảo phát huy
được nội lực của đất nước, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân mà còn
tạo ra tiền đề bên trong - nhân tố quyết định cho tiến trình hội nhập với bên
ngoài.
Việt Nam đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện và mở cửa buôn bán
biên giới với Trung Quốc; gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN),
tham gia Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN; Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái
Bình Dương (APEC); là sáng lập viên Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM).
Cùng với các nước ASEAN ký Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - Trung Quốc, ASEAN Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc và
New Zealand. Ký hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA). Đây
là những bước đi quan trọng, là sự "cọ xát" từng bước trong tiến trình hội
nhập.
Thực tiễn những năm qua chỉ rõ: khi mở cửa thị trường, lúc đầu chúng
ta có gặp khó khăn. Mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc, hàng hoá
nước bạn tràn vào đẩy doanh nghiệp nước ta vào thế bị động, một số ngành sản
12
xuất "lao đao", một số doanh nghiệp phải giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các
doanh nghiệp nước ta đã vươn lên, trụ vững và đã có bước phát triển mới.
Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến kiểu dáng,
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà tăng được sức cạnh tranh,
phát triển được sản xuất, mở rộng được thị trường.
Thực hiện các cam kết theo hiệp định mậu dịch tự do ASEAN, chúng ta đã loại
bỏ hàng rào phi quan thuế, giảm thuế nhập khẩu. Đến năm 2006, có 10.283
dòng thuế chiếm 99,43% biểu thuế nhập khẩu ASEAN có thuế suất chỉ ở mức
0 - 5%, nhưng các ngành sản xuất của ta vẫn phát triển với tốc độ cao. Trong
nhiều năm qua, sản xuất công nghiệp tăng trung bình 15 - 16%/năm, kim
ngạch xuất khẩu tăng trung bình trên 20%/năm là nhân tố quan trọng bảo đảm
tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình đổi mới

kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã từng bước xuất hiện lớp
cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một
đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dám
chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh tranh. Đây là nguồn lực quý báu
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhận thức được toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới và kiên trì đàm phán và cải tổ để được gia
nhập tổ chức này.
1.2.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam
4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng
tiếp nhận.
31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được
thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
13
24-8-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và
gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác.
1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về
Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 7-1999,
và 11-2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt
Nam cơ bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai
đoạn đàm phán mở cửa thị trường.
o 7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
o 12-2001: BTA có hiệu lực
Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch
vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành
viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác. Việt
Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm
phán song phương.

9-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập
WTO.
9-6-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn
đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.
12-6-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang
Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn
Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.
18-7-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa
thị trường để Việt Nam gia nhập WTO.
14
31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ -
nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các
nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể
kết thúc được cho đến phút chót.

Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ
chức này.
15
PHẦN II:
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM
KHI GIA NHẬP WTO
2.1 Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đó khẳng định
quá trỡnh đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc.
Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước
ta.
2.1.1 Cơ hội khi gia nhập WTO
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp
cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song

phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta vỡ vậy sẽ cú cơ hội lớn hơn và
bình đẳng hơn trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều
kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành,
đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO
rất quan tâm và đó đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương
mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định
lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có mối quan
hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên WTO. Đối với
thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đó và đang đưa ra nhiều
cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó
mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
Thứ nhất, với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy nhanh
quá trình hội nhập. Đường lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối với sự
phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất lớn đối với
sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này trong những năm
qua Việt Nam đã có bước chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế
đối ngoại. Các chính sách này đều theo hướng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng
lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực.
16
Thứ hai, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế
để tranh thủ tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống nhân
dân. Việt nam là nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng chưa được
khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không chỉ tạo
ta điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác chế biến mà còn thu hút
đầu tư của các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên
nhiên có sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản
phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu trị trường thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh
tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lượng sản xuất

trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhưng cũng không thể thay thế
vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao động còn là
nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình
phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu công ty nước ngoài vào Việt Nam, một trong
những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả
năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty
Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trường kinh doanh của các quốc gia
ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn
hơn Lào, Campuchia và Myanma1.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nước ta khai
thông giao lưu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động qua các
hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động kỹ thuật
công nghệ mới rất cần thiết. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động
cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội
nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ tư: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong
điều kiện đất nước hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất quan
trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại. Với sự đổi
mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu được kết quả rất đáng tự hào.
Sau gần hai thập kỷ tăng trưởng GDP đã tăng lên gấp 2 lần, từ nước nhập khẩu
lương thực trở thành nước có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm 2002 xuất khẩu gạo
của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn, năm 2002-3,25 triệu
tấn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới2. Cùng
17
với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân được cải
thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc của toàn dân vào sự nghiệp đổi
mới.
Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam chưa phát triển nhưng không phải
hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên nhiên nguồn lực cùng

với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam cũng có kinh nghiệm nhất định
sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cơ hội
chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận thức một cách
đúng đắn và đầy đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp cho nền kinh tế
Việt Nam phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn bên cạnh các
thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước
ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rừ ràng về quyết tâm cải cách
của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt
Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một
cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là
một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ
sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn.
Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu
quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ
các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố
đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh
tranh không những ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế
Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đó trở
nên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có
cả những rào cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như
chống trợ cấp, chống bán phá giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà
18

phần thua thiệt thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập
WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này,
qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng
trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều nước đang phát triển đó thu được lợi
ích từ việc sử dụng cơ chế này.
2.1.2 Thách thức của việc gia nhập WTO
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách thức lớn
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực dồi
dào nhưng nói chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ thống
phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở chỗ
năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nước
đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở
hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành “bãi rác” của các
công nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn quá thấp
do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát triển các thị
trường mới trong điều kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọ chiến lược
tăng cường hướng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại
thị trường nội địa; việc mở rộng thị trường nội địa theo AFTA, WTO có thể
biến việt nam thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngoài. Hàng hoá nước
ngoài chất lượng cao lại được cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của
các DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp còn
thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ bị tổn
thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm; từ kinh nghiệm của
các nước ngoài và quốc tế ngày càng tăng.
Thứ tư, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với tư cách là một

thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động tiêu cức
trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hướng gây rối loạn và làm
lợi cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do hoá thông tin,
19
truyền thông như thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn
hạn chế tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.
Thứ năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia
có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm
thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hướng, mục đích phát
triển.
Sức ép cạnh tranh
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị
trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp đó quen với "bầu vú bao cấp" của Nhà nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp sẽ không có cách nào khác là chủ động và sẵn sàng
đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển, là chặng
đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường hướng tới hiệu quả và
phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm hay muộn cũng sẽ
đến.
Riêng đối với khu vực nông nghiệp, việc gia nhập WTO có thể sẽ mang
lại khó khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp khó
có thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chính phủ luôn lưu tâm đến yếu tố
này trong đàm phán gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phán cuối cùng sẽ
là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển
dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản
xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác
có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những

rủi ro về mặt xó hội. Đây là thách thức hết sức to lớn. Chúng ta chỉ có thể vượt
qua được thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn
nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên
cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi
phục những khó khăn ngắn hạn.
Thách thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính
quốc gia.
20
Mặc dù đó có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan
đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn cũn nhiều việc phải làm khi gia nhập
WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm
bảo một môi trường cạnh tra nh lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó,
phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy tính năng động và
khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam kết mở cửa thị
trường của ta là cam kết theo lộ trính nên tiến trình hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoá. Đây
là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO,
nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công
khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một nền hành chính vì quyền lợi chính
đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhân
hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trì trệ, vô
trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể
tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
Thách thức về nguồn nhân lực
Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện khuôn
khổ phỏp lý, tạo dựng mụi trường cạnh tranh năng động và cải cách có hiệu
quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trương, cần phải
có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh xuyên suốt từ Trung ương tới địa phương. Đây

cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn
bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của
yếu tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ
chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận
dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào
các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, chúng ta cũng cần phải có
một đội ngũ cán bộ thông thạo qui định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm
và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đó từng bước
xây dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn còn thiếu.
Từ những cơ hội cũng như thách thức đó, hiện nay Việt Nam đang đẩy
nhanh công tác chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện
các nghĩa vụ thành viên, thời gian qua Quốc hội và các cơ quan Chính phủ đó
21
khẩn trương đẩy nhanh chương trình xây dựng pháp luật. Quá trình rà soát văn
bản pháp luật đó tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư pháp đang tiếp tục hướng dẫn
các tỉnh rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, có đối
chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Các địa phương cũng
đang khẩn trương, nghiêm túc tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy định, đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tính thống nhất với các
văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời, chúng ta cũng đang đẩy
mạnh triển khai các chương trỡnh hành động thực hiện các hiệp định của WTO
như Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu (IL); Hiệp định về các biện pháp
đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ
sinh an toàn thực phẩm (SPS)…
Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chúng ta đó tập trung đầu tư
phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nâng
cao chất lượng và giá trị chế biến của các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản; đầu tư
công nghệ và quản lý để nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng các mặt hàng xuất
khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khích các ngành hàng có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có tiềm năng phát triển như điện tử, tin

học… Đồng thời, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nên tiếp
tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết
hoạt động của các cơ quan này với các doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang
pháp lý và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để giúp các doanh nghiệp
làm quen và ứng dụng rộng rói thương mại điện tử. Nhằm nâng cao năng lực
đối phó với thách thức, nước ta đang tập trung xây dựng cơ chế hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường nội địa.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phó với tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiêu chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch
cũng như hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin và kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế…
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển
nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đang quyết
tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Nắm
bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy cao độ nội lực, khai
thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát
22
triển kinh tế, xó hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tính trạng nước kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2.2 Tác động của gia nhập WTO đối với Doanh Nghiệp Việt Nam
2.2.1 Những thuận lợi và cơ hội, khó khăn và thách thức chung đối với
DNVN
a) Thuận lợi / cơ hội
Nhiều cơ hội xuất khẩu do thị trường thế giới mở rộng, vị thế cạnh tranh
bình đẳng hơn.
Kinh tế trong nước phát triển ổn định.
Hành lang pháp lý & môi trường kinh doanh được cải thiện, minh bạch,
bình đẳng, cạnh tranh hơn.

Cơ hội tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin, các dịch vụ, thiết bị, vật
tư đầu vào… tốt hơn.
Cơ hội xây dựng chiến lược kinh doanh, liên kết mới để phát triển.
Các tranh chấp TM quốc tế được giải quyết công bằng hơn.
b) Khó khăn / thách thức
Cạnh tranh quyết liệt hơn, cả ở thị trường trong nước
Phải học hỏi, hiểu các quy định của WTO, các cam kết khu vực & luật
lệ của các nước bạn hàng
Phải áp dụng nhiều tiêu chuẩn trong nước và quốc tế
Phải thận trọng hơn khi chọn lựa bạn hàng, thị trường, phương thức kinh
doanh
Nhiều ưu đãi, trợ cấp, bảo hộ của Nhà nước bị bãi bỏ
Thị trường biến động nhanh, đòi hỏi khả năng thích ứng
Nhiều vấn đề tồn tại không dễ khắc phục
Một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp có thể bị thua thiệt
2.2.2 Tác động của gia nhập WTO đối với doanh nghiệp nông nghiệp Việt
Nam
a) Cơ hội:
Sự quan tâm, môi trường pháp lý & chính sách đối với nông nghiệp tốt
hơn, minh bạch, ổn định hơn
Nhà nước sẽ điều chỉnh chiến lược, qui hoạch phát triển nông nghiệp
theo hướng thị trường hơn, bền vững hơn
23
Các biện pháp, công cụ hỗ trợ mới của nhà nước đối với nông nghiệp &
phát triển nông thôn công bằng, phù hợp hơn
Các ngành dịch vụ, công nghệ, công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp sẽ phát
triển, cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ cải thiện
Triển vọng tiếp cận thị trường xuất khẩu tốt hơn do vị thế mới của Việt
Nam trong WTO, trong vòng đàm phán Doha
Thị trường nội địa phát triển, hệ thống phân phối mở rộng, thuận lợi hơn

cho tiêu thụ nông sản.
Triển vọng mở rộng thị trường ở nông thôn cho các sản phẩm, dịch vụ
của Doanh Nghiệp.
Tiếp cận các nguồn lực cần thiết thuận lợi hơn
Chi phí đầu vào có thể giảm do cạnh tranh (trong nước & nhập khẩu), xã
hội hóa 1 số dịch vụ, tăng nguồn cung
Cải cách Doanh nghiệp nhà nước, nông lâm trường quốc doanh tạo bình
đẳng, giải phóng một số nguồn lực (đất, quyền kinh doanh…)
Cơ cấu lại lao động nông nghiệp trong tư duy, cách làm ăn, năng suất,
chất lượng lao động, khả năng tiếp cận thị trường của nông dân sẽ cải thiện
Khả năng phát triển các liên kết 4 nhà, ngành, vùng thực chất hiệu quả,
bền vững hơn trước sức ép cạnh tranh mới
Triển vọng thu hút FDI, hợp tác quốc tế trong nông nghiệp & phát triển
nông thôn tốt hơn.
b) Thách thức
Cạnh tranh tăng lên trên thị trường nông sản trong nước & quốc tế về
chất lượng, tiêu chuẩn, giá cả, dịch vụ…
Những tiêu chuẩn bắt buộc cao hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm (trong nước & quốc tế) đối với nông sản có sự giám sát nghiêm ngặt
hơn.
Việc điều chỉnh hệ thống luật pháp, chính sách, chiến lược, qui hoạch,
hạ tầng cho nông nghiệp & phát triển nông thôn cần thời gian & đầu tư mạnh,
không dễ thực hiện.
Các biện pháp hỗ trợ kinh doanh xuất khẩu nông sản không phù hợp
WTO phải bãi bỏ, hệ thống mới chưa hình thành nhưng thách thức cạnh tranh
sẽ đến ngay, doanh nghiệp khó đối phó.
24
Tổ chức sản xuất, KD nông sản & các hoạt động liên quan còn nhiều bất
cập: nhỏ lẻ, phân tán, chuyển đổi chậm & không đồng bộ, không đều, thiếu
đầu tư các khâu tạo thêm giá trị gia tăng, chưa liên kết thành chuỗi

Nông sản Việt Nam có những hạn chế về chất lượng, quy cách, tính ổn
định & đồng đều, tiêu chuẩn an toàn Vệ sinh thực phẩm, môi trường, cách thu
hoạch & bảo quản, mức chế biến thấp… chưa phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của thị trường đô thị nội địa & xuất khẩu, thiếu thương hiệu mạnh.
Hệ thống tiêu thụ nông sản nội địa & hệ thống xuất khẩu đều cần cải
thiện nhiều mặt (hạ tầng, vốn, tổ chức & phương thức kinh doanh chuyên
nghiệp, marketing …)
Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam có những tồn tại chủ quan &
khách quan hạn chế năng lực cạnh tranh không dễ khắc phục.
Nhìn chung, đối với DN nông nghiệp VN, cơ hội là to lớn về lâu dài,
không dễ nắm bắt ngay, nhưng thách thức là hiện hữu, không dễ khắc phục do:
Cải cách, phát triển nông nghiệp đòi hỏi tầm nhìn chiến lược, sự phối
hợp chiến lược & hành động của nhiều ngành, nhiều cấp, hệ thống quản lý và
con người, công nghệ… mà Việt Nam chưa có đủ trong những năm trước mắt.
Thị trường nông sản toàn cầu luôn luôn nhiều rủi ro, biến động, không
công bằng, được bảo hộ cao ở các nước nhập khẩu lớn, thua thiệt cho các nước
đang phát triển nhưng rất khó cải thiện; thị trường nội địa còn hạn hẹp, cạnh
tranh mạnh.
Kinh doanh nông sản rủi ro cao, lợi nhuận thấp; kinh doanh các ngành
công nghiệp và dịch vụ liên quan cũng khó hơn so với các lĩnh vực khác do
đặc thù của nông sản,nông dân.
2.2.3 Thách thức và cơ hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khi gia
nhập WTO
a) Những lợi thế
Có tính năng động cao, linh hoạt, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
Có khả năng thích ứng cao với lý thuyết “kẽ hở thị trường”. Đáp ứng tốt
những nhu cầu nhỏ, đặc biệt thị trường địa phương và nội địa.
Có khả năng tận dụng được nguồn lực phong phú, có sẵn tại địa phương,
tiếp thu được kỹ thuật và kinh nghiệm bí truyền.
Am hiểu nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, văn hóa, luật pháp của

thi trường trong nước.
25

×