Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo khi người tiêu dùng đã ngán doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.18 KB, 37 trang )


………… o0o…………

Tiểu luận
Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động quảng cáo
khi người tiêu dùng đã
ngán
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh rất cao giữa các doanh
nghiệp, để giành giật thị phần thì doanh nghiệp luôn đưa ra các chiến lược
marketing xúc tiến mạnh mẽ , trong đó không thể không kể đến quảng cáo. Mục
đích của quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ về
những lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ và
lòng tin tưởng của người tiêu thụ về sản phẩm của Công ty, tăng lòng ham muốn
mua hàng của họ và đi đến hành động mua hàng.Quảng cáo là một trong những
công cụ quan trọng nhất của hoạt động chiêu thị. Quảng cáo chuyển các thông tin
có sức thuyết phục đến các khách hàng mục tiêu của Công ty. Công tác quảng cáo
đòi hỏi sự sáng tạo rất nhiều. Quảng cáo là một nghệ thuật và ta có thể ưu ái dành
cho cái tên là: Nghệ thuật chiêu dụ khách hàng .
Nhưng nghệ thuật sẽ không còn là nghệ thuật nếu nó bị lạm dụng một cách
quá mức .Quảng cáo đang ngày cáng đánh mất đi bản sắc tốt đẹp của nó trong mắt
người tiêu dùng .Hiện nay ,quảng cáo xuất hiện ở khắp mọi nơi : trên truyền
hình,FM, internet,trên đường phố,trong siêu thị, sân bóng đá nhưng phần lớn là
quảng cáo lại rất “ không đúng lúc- không đúng chỗ- không đúng đối tượng” .
Việc quảng cáo thừa về lượng nhưng thiếu về chất như vậy chỉ làm cho người tiêu
dùng cảm thấy thêm chán ngán mà thôi . Vậy doanh nghiệp đưa ra nhiều quảng
cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán ? Đề tài mà nhóm chúng tôi thực hiện
nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi này . Bài tiểu luận được chia làm 3 chương :
Chương I : Khái quát về quảng cáo
Chương II : Quảng cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán?


Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
Mục lục
Trang
Chương I : Khái quát về quảng cáo
1.1 Định nghĩa 3
1.2 Vai trò của quảng cáo 3
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của quảng cáo 3
1.4 Mục tiêu của quảng cáo 5
1.5 Phương tiện quảng cáo 6
Chương II : Quảng cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán?
2.1 Thực trạng quảng cáo hiện nay 8
2.2 Quảng cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán? 13
2.2.1 Quảng cáo tìm kiếm khách hàng mới và nhắc nhở khách hàng cũ 16
2.2.2 Quảng cáo vừa là bảo vệ thị phần vừa là gây sức ép lên đối thủ 17
2.2.3 Quảng cáo để thay đổi thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm 18
2.2.4 Quảng cáo để củng cố hình ảnh thương hiệu 19
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
3.1 Triển vọng hoạt động quảng cáo 21
3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo 23
3.2.1 Xác định đúng mục tiêu chiến dịch quảng cáo 22
3.2.2 Triển khai chiến dịch quảng cáo hiệu quả 22
3.2.3 Quảng cáo trực tuyến – Hình thức quảng cáo nhiều triển vọng 29
3.2.4 Quảng cáo kết hợp PR hướng đến khách hàng 31
Chương I: Khái quát về quảng cáo
1.1 Định nghĩa
Quảng cáo thương mại là hoạt đông xúc tiến thương mại của thương nhân
để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
(Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005 )
1.2 Vai trò của quảng cáo
Đối với sản xuất.

• Quảng cáo là một công cụ maketing quan trọng giúp nhà sản xuất đạt mục
tiêu truyền thông, một bộ phận quan trọng trong các mục tiêu maketing.
• Quảng cáo giúp thông tin, tạo ra nhu cầu, tăng mức bán, nâng cao thị phần.
• Quảng cáo giúp người sản xuất thông tin nhanh chóng cho thị trường, quảng
cáo hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối.
• Quảng cáo tạo môi trường cạnh tranh nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã,
dịch vụ.
• Quảng cáo còn là một công cụ hỗ trợ cho các công cụ khác trong maketing-
mix.
Đối với nhà phân phối.
• Thông tin quảng cáo giúp cho các nhà phân phối bán hàng nhanh hơn,
thuận lợi hơn, giảm chi phí bán hàng do mãi lưc gia tăng nhờ áp lực của
quảng cáo.
• Quảng cáo giúp thiết lập quan hệ tốt giữa nhà phân phối và khách hàng.
Đối với người tiêu dùng.
• Quảng cáo cung cấp những thông tin về hàng hóa, dịch vụ, trang bị cho
người tiêu dùng những kiến thức cần thiết để lựa chọn cho sản phẩm trước
khi mua sắm.
• Giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian tìm kiếm, mua sắm, và cả tiền bạc.
• Quảng cáo giúp người tiêu dùng nâng cao trình độ nhận thức sản phẩm, dịch
vụ đang lưu thông trên thị trương, nhắc nhỡ thúc đẩy họ thay đổi việc sử
dụng sản phẩm.
Đối với xã hội.
• Quảng cáo góp phần tài trợ cho các nội dung giá rẻ và miễn phí trên
Internet, TV, báo chí và các phương tiện truyền thông khác".

1.3 Chức năng của quảng cáo
 Thông tin: mục đích của quảng cáo là nhằm thông tin, thu hút và tăng sự
ham muốn mua hàng của người tiêu dùng về lợi ích, sự hấp dẫn, tính tiện ích
của sản phẩm qua những thông số về kỹ thuật, kinh tế của sản phẩm.

 Thuyết phục: qua quảng cáo, nhà sản xuất hướng tới một đối tượng tiêu
dùng cụ thể nhằm mục đích cuối cùng là thuyết phục họ sử dụng sản phẩm –
dịch vụ của mình.
 Nhắc nhở:quảng cáo nhắc nhở người tiêu dùng rằng các sản phẩm – dịch vụ
được quảng cáo vẫn còn có mặt trên thị trường, gợi nhớ lại cho người tiêu
dùng về sản phẩm, dịch vụ đã có trước đó, nhắc nhỡ về hình ảnh, uy tín
công ty.
Nhiệm vụ
• Tạo sự khác biệt cho sản phẩm so với sản phẩm của người cạnh tranh.
• Thông tin về sản phẩm.
• Khuyết khích sủ dụng sản phẩm.
• Mở rộng việc phân phối sản phẩm
• Tăng cường sự ưa thích và trung thành với nhãn hiệu.
1.4 Mục tiêu của quảng cáo
Nhằm khuyến khích khán giả tìm hiểu thông tin về sản phẩm
Đây là trường hợp các sản phẩm quan trọng và đắt tiền như xe hơi, nhà cửa,
vốn đầu tư, kêu gọi tài trợ…Thường các mẫu quảng cáo thường đính kèm số điện
thoại để những người có quan tâm gọi đến để tìm hiểu thêm thông tin.
Nhắc người tiêu dùng nhớ lại sự thõa mãn trong quá khứ và thúc đẩy họ tiếp
tục mua sản phẩm
Nhiều sản phẩm đã tồn tại lâu năm trên thị trường, quảng cáo nhắc nhở khách
hàng về điều này hoặc một sự trở lại thị trường như:” vui mừng gặp lại các bạn !”
”có mặt tại Việt Nam từ năm…”,”hãy cùng khám phá…một lần nữa”
Tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu
Mục đích nhằm xây dựng trong tâm trí người tiêu dùng mối quan hệ giữa sản
phẩm và nhu cầu.Qua đó một nhãn hiệu từ tình trạng chưa được biết trở thành
được biết đến,từ tình trạng được chấp nhận sang tình trạng được ưa chuộng.
Thuyết phục và thay đổi thái độ của người tiêu dùng
Doanh nghiệp đặt mục tiêu này nếu muốn thay đổi thái độ nhận thức ở khách
hàng theo chiều hướng tốt hơn nếu như sản phẩm đang gặp tai tiếng vì một lý do

nào đó hoặc thay đổi quan niệm sai lệch về sản phẩm hay muốn bổ sung một tính
năng mới mà khách hàng chưa từng nghĩ đến,hoặc muốn giữ lại khách hàng có ý
định chuyển sang sử dụng sản phẩm nhãn khác.
Thúc đẩy hành động mua sản phẩm của người tiêu dùng
Thúc đẩy khán giả đi đến hành động mua sản phẩm và xảy ra càng sớm càng
tốt. Hành động mua sản phẩm trực tiếp có thể gọi điện thoại,gửi thư hoặc fax đơn
đặt hàng, làm cho khán giả hình thành quyết định mua săm ngay lập tức.
Củng cố thái độ.
Doanh nghiệp có sản phẩm hàng đầu trên thị trường áp dụng để giữ thị phần
và doanh số của mình. Những công ty này đưa ra một sản phẩm mới nhưng mục
tiêu chính của họ là làm cho người tiêu dùng luôn nhớ tới tên tuổi của mình và gắn
bó với nhãn hiệu.
1.5 Phương tiện quảng cáo
Quảng cáo đến với công chúng bằng nhiều hình thức. Ta có thể chia quảng
cáo thành các nhóm chính như sau:
-Các phương tiện nghe nhìn: bao gồm truyền hình, trên đài phát thanh và trên
Internet, trong đó, quảng cáo trên truyền hình là hình thức phổ biến nhất và có
phạm vi tác động rất rộng, lại vừa có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh chân
thực đến người xem.
- Các phương tiện in ấn: gồm có báo chí, tạp chí, tờ rơi, niên giám…mà quảng cáo
trên báo chí và tạp chí là hai hình thức được áp dụng nhiều nhất Quảng cáo bằng
báo chí có thể kết hợp cả ngôn ngữ và hình ảnh, có thể được truyền tay nhau, được
lưu giữ hoặc đọc lại.
-Các phương tiện quảng cáo ngoài trời: bạn có thể thấy loại hình quảng cáo này ở
bất cứ đâu, đặc biệt là những nơi có mật độ người qua lại cao như các công viên,
ngã tư, và các đường phố chính. Quảng cáo ngoài trời gồm: hộp đèn quảng cáo,
biển quảng cáo điện tử, áp phích, pa-nô…
-Các phương tiện quảng cáo di động: quảng cáo trên phương tiện giao thông như
xe buýt hay taxi và trên các vật phẩm quảng cáo như áo phông, mũ, áo mưa, túi
xách, ba lô…

-Các phương tiện quảng cáo khác: như quảng cáo ở sân vận động .Quảng cáo ở
sân vận động được đánh giá cao, đặc biệt ở các sân bóng đá, bởi vì bóng đá là môn
thể thao được ưa chuộng và phổ biến nhất thế giới . Ngoài ra, các hãng còn tìm
cách lôi kéo những nhân vật nổi tiếng sử dụng miễn phí sản phẩm của mình. Điều
này đặc biệt được áp dụng nhiều bởi các hãng thời trang hay hãng xe ô tô. Sẽ có
rất nhiều người muốn mình giống thần tượng của họ bằng cách sử dụng những sản
phẩm của cùng một hãng mà người nổi tiếng đó đang sử dụng. Bên cạnh đó, uy tín
của nhân vật nổi tiếng này cũng sẽ góp phần đảm bảo cho chất lượng của chiếc áo
họ đang mặc hay chiếc xe họ đang đi.
II. Quảng cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán?
2.1 Thực trạng quảng cáo hiện nay
Một sự thật là càng ngày quảng cáo càng xuất hiện dày đặc ở khắp mọi nơi
và “tấn công” liên tục vào tất cả mọi giác quan chúng ta. Chúng ta đang sống trong
thế giới đủ sắc màu của quảng cáo. Quảng cáo nhiều đến mức chúng ta cảm thấy
như đang bị bội thực quảng cáo đủ mọi hình thức: Bật ti vi lên thấy quảng cáo,
cầm báo lên đọc thấy quảng cáo, lướt net thấy quảng cáo, ra khỏi nhà thấy quảng
cáo ngoài trời, bước vô tòa nhà thấy quảng cáo trên LCD, đi uống café thấy tờ rơi
đặt trên bàn, đang đi trên đường cũng “được” dúi vào tay một tờ rơi quảng cáo …
Mặc dù chi phí quảng cáo không hề rẻ , có không ít doanh nghiệp vẫn rất hào
phóng trong việc không ngừng quảng cáo .
Hình 2.1 : BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO TRÊN BÁO TUỔI TRẺ NGÀY
Vị trí - Kích cỡ
Giá một lần đăng (đồng)
Màu Đen trắng
Cả trang 65.000.000 42.000.000
1/2 trang 33.000.000 22.000.000
1/4 trang 17.000.000 11.500.000
1/8 trang 8.800.000 6.000.000
1/16 trang 4.700.000 3.200.000
1/32 trang 2.600.000 1.800.000

Thời đại thông tin bùng nổ, truyền hình vẫn là phương tiện quảng cáo được
ưa chuộng nhất, đông người xem nhất,có khả năng thu được lợi nhuận nhanh và
nhiều nhất. Chính vì thế, quảng cáo trên truyền hình được xem là phương tiện đạt
hiệu quả nhanh nhất với nhà sản xuất, là nguồn thu lớn và chủ yếu đối với các đài
truyền hình. Có những đoạn phim quảng cáo trên truyền hình có hình ảnh, lời nói
minh họa cho các sản phẩm được trau chuốt, chọn lọc , slogan độc đáo .Nhờ
vậy ,nhiều sản phẩm chiếm được tình cảm của người xem, một phần lớn nhờ vào
phim quảng cáo ấn tượng. Mọi người vẫn còn nhớ đoạn quảng cáo chai bia Sài
Gòn với câu: Có thể bạn không cao, nhưng người khác vẫn phải ngước nhìn. Các
em nhỏ rất thích mẩu quảng cáo về sữa tươi của Vinamilk, vì hình ảnh các chú bò
ngộ nghĩnh, bài hát vui nhộn . Quảng cáo vẫn còn sức hút với khán giả nếu nó
được đầu tư dàn dựng một cách sáng tạo , công phu .
Những đài truyền hình lớn như VTV, HTV , BTV đạt doanh thu quảng
cáo cao ngất ngưởng. Trước đây thời lượng quảng cáo của VTV phân bố rộng
khắp nhưng nay được chọn lọc dồn vào những giờ nhất định, tập trung nhất là vào
giờ vàng trên kênh VTV1 và VTV3. Vấn đề đáng bàn nhất với quảng cáo trên
truyền hình hiện nay, chính là thời lượng phát sóng. Pháp lệnh quảng cáo, Chương
2, Điều 10 về quảng cáo rất rõ: “Báo hình được quảng cáo không quá 5% thời
lượng của chương trình, trừ kênh chuyên quảng cáo; mỗi đợt phát sóng đối với
một sản phẩm quảng cáo không quá 8 ngày, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định; mỗi ngày không quá 10 lần; các đợt quảng cáo cách nhau ít nhất 5 ngày;
không quảng cáo ngay sau hình hiệu, trong chương trình thời sự”. Hầu hết nhà đài
đều vi phạm quy định về quảng cáo.
Theo quy định, quảng cáo chiếm 5% thời lượng phát sóng. Nhưng quy định này
không rõ ràng nên nhà đài vẫn có thể “lách” được. Đối với những đài truyền hình
lớn, phát sóng 24/24 giờ thì 5% dành cho quảng cáo là thời lượng không nhỏ.
Hình 2.2 BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO GIỜ VÀNG TRÊN VTV
THỜI GIAN
DIỄN GIẢI
GIÁ QUẢNG CÁO (Đơn vị tính: VNĐ/TVC)

10 giây 15 giây 20 giây 30 giây
21h- 22h10 Trước phim VN 27.500.000 33.000.000 41.250.000 55.000.000
21h- 22h10 Trong phim VN 30.000.000 36.000.000 45.000.000 60.000.000
Hình 2.3 BẢNG GIÁ QUẢNG CÁO GIỜ VÀNG TRÊN HTV
THỜI GIAN
DIỄN GIẢI
GIÁ QUẢNG CÁO (Đơn vị tính: VNĐ/TVC)
10 giây 15 giây 30 giây
21h30 - 22h15
Trước , sau
phim VN 15.000.000 30.000.000 50.000.000
21h30 - 22h15
Giữa phim
VN 18.000.000 36.000.000 60.000.000
Về phía doanh nghiệp
Các doanh nghiệp đã nhận thức rõ cũng như đánh giá được tầm quan trọng
của việc quảng bá trong chiến lược xây dựng thương hiệu. Họ không ngần ngại chi
ra những món tiền khổng lồ cho chiến dịch quảng cáo sản phẩm của mình .
Hình 2.4 : Danh sách các nhãn hiệu xếp theo thứ tự theo chi phí tiếp thị, xây
dựng thương hiệu năm 2009
1 Trà thảo mộc Dr.Thanh 15,3 triệu USD
2

Nhãn hiệu Best Buy (Mỹ) 14,1 triệu USD
3

Nhãn hiệu 8798 - dịch vụ nhắn tin 11,7 triệu USD
4

Nước uống Number 1 O độ 10 triệu USD

5

Nhãn hàng bột giặt Omo (Tập đoàn Unilever) 9,8 triệu USD
Nhằm mang lại hiệu quả tối đa cho việc quảng bá thương hiệu, các doanh
nghiệp đang đổ xô vào mua quảng cáo , đặc biệt trên các phim truyền hình. Và với
những bộ phim có lượng người xem cao, quảng cáo luôn được lồng ghép khá
nhiều vào thời gian phát sóng.Hiện nay, nhiều nhà sản xuất đã và đang tung ra các
chiêu quảng cáo sản phẩm của mình ngày một độc đáo hơn, ấn tượng hơn. Tuy
nhiên để tạo ra những ấn tượng mạnh trong quảng cáo đã có không ít những hình
ảnh quảng cáo rất phản văn hóa.
Đáng phê phán hơn ,hiện nay quảng cáo còn bị một số doanh nghiệp lạm dụng
nhằm quảng bá thương hiệu, sản phẩm một cách sai sự thật. Các hãng sữa, "đao
phủ" đối với ngân quỹ của các ông bố, bà mẹ trẻ, thường có đợt tăng giá mới.
Trước đó, một trong những lý do được đưa ra nhằm bảo vệ việc tăng giá là họ bỏ
công sức, tiền của nghiên cứu, tạo ra loại sữa được bổ sung nhiều DHA, vitamin,
khoáng chất tốt cho sự phát triển thể chất, trí tuệ con em chúng ta. Dĩ nhiên, họ
không quên quảng cáo cho những "thành tựu " này. Nhưng hàm lượng DHA,
vitamin, khoáng chất có đúng như họ quảng cáo? Nhiều khảo sát cho thấy không
có bằng cứ kiểm định hoặc thấp hơn nhiều chỉ số in trên vỏ hộp.
Về phía người tiêu dùng
Phần lớn quảng cáo chỉ phát vào những giờ, những chương trình có đông
người xem nhất như: chương trình ca nhạc, chiếu phim, vì thế tần suất các phim
quảng cáo trở nên dày đặc, khiến người xem phải chờ đợi lâu. Khán giả bực mình
vì đang xem phim phải ngừng giữa chừng 2 đến 3 lần vì quảng cáo. Với những bộ
phim hay, được nhiều người xem chú ý, những tập càng về sau, thời lượng quảng
cáo gần bằng với thời lượng một tập phim. Nhiều chương trình, người xem rất khó
chịu vì những hàng chữ chạy dưới mà nội dung chẳng ăn nhập gì với chương trình
đang phát sóng!
Những phim Việt Nam chiếu khung giờ vàng (20-22h) như Chạy án, Cô gái
xấu xí, Những người độc thân vui vẻ… thời gian gần đây thu hút khá nhiều sự

quan tâm của người xem. Tuy thế, phần quảng cáo trong phim khiến nhiều khán
giả khác khó kiềm chế sự bực mình. Trong con mắt của số đông khán giả, giờ
vàng của phim đã trở thành giờ vàng cho quảng cáo. Phim“Bỗng dưng muốn
khóc”, nhiều tập có thời lượng quảng cáo tương đương thời lượng phim.Trước đó,
bộ phim truyền hình hơn 170 tập “Cô gái xấu xí” có lượng người xem tăng đột
biến ở những tập cuối chính là nguyên nhân dẫn đến việc phim bắt đầu chiếu từ
lúc 21h10 nhưng kết thúc vào 22h30, trong khi thời lượng thực của phim chỉ 50
phút. Dù là một khán giả , một người tiêu dùng dễ tính nhất thì cũng khó giữ bình
tĩnh trước việc quảng cáo quá mức như vậy .
Lại nhắc đến chuyện quảng cáo của các công ty sữa , trong khi người tiêu
dùng Việt Nam đang phải mua sữa theo công thức 1 phần tiền sữa + 2 phần tiền
quảng cáo vì lý do được các hãng sữa đưa ra là họ đã bỏ công sức, tiền của nghiên
cứu, tạo ra loại sữa được bổ sung nhiều DHA, vitamin, khoáng chất tốt cho sự
phát triển thể chất, trí tuệ con em chúng ta .Tuy nhiên, hàm lượng DHA, vitamin,
khoáng chất lại không như công bố và đều có sự chênh lêch đáng kể so với những
gì được in trên bao bì . Và hệ quả là, rất nhiều người tiêu dùng không còn lòng tin
đối với các sản phẩm này mà còn nghi ngờ tất cả các loại sữa khác. Quảng cáo
trong trường hợp này không những không thu hút được khách hàng mà còn làm
tổn hại nghiêm trọng đến nhìn ảnh thương hiệu chính các doanh nghiệp , đánh mất
lòng tin khách hàng. Quảng cáo theo xu hướng trên không còn là quảng cáo mà là
hành vi lừa dối người tiêu dùng .
Một xã hội tràn ngập thông tin quảng cáo nhưng người tiêu dùng lại có rất
ít cơ hội được tiếp xúc với những thông tin “được đảm bảo” về độ tin cậy .Vì vậy
việc người tiêu dùng đã thực sự bắt đầu cảm thấy chán ngán với quảng cáo là điều
tất yếu trong hoàn cảnh hiện nay.
2.2 Quảng cáo để được gì khi người tiêu dùng đã ngán?
2.2.1 Quảng cáo tìm kiếm khách hàng mới và nhắc nhở khách hàng cũ
Các chủ doanh nghiệp rất rộng tay trong việc chi ngân quỹ dành cho quảng
cáo, bởi vì họ muốn đưa sản phẩm của mình tới mọi đối tượng khách hàng . Mỗi
sản phẩm hoặc dịch vụ luôn có một đối tượng khách hàng mục tiêu, có những sản

phẩm, dịch vụ có nhiều hơn một đối tượng khách hàng, có khi dành cho đại chúng
– không phân biệt tuổi tác, giới tính, thu nhập, tầng lớp . Nhưng, dù gì thì trong
mỗi một đối tượng khách hàng lại có rất nhiều điểm khác nhau: họ ở những nơi
khác nhau, họ có những thói quen khác nhau, những nơi họ thường xuyên đến
khác nhau, kiểu quan sát của họ khác nhau, cách tiếp nhận thông tin khác nhau,
tính cách khác nhau .
Để thông điệp của sản phẩm hoặc thương hiệu tiếp cận được với khách
hàng tiềm năng, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều hình thức quảng cáo thông qua
nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau. Bởi, quảng cáo trên truyền hình
dù được phủ sóng khắp nơi cũng sẽ không đến được với những người không dành
thời gian cho tivi, quảng cáo trên báo dù phát hành cả nước cũng sẽ không tiếp xúc
được với những ai không dành thời gian đọc báo, quảng cáo trên radio dù phủ
nhiều kênh cũng sẽ không “lọt tai” những ai không có thói quen nghe đài, hay các
hình thức quảng cáo ngoài trời cũng có những hạn chế về vị trí và tần số xuất
hiện… Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều sử dụng kết hợp nhiều
kênh truyền thông khác nhau với mục tiêu tăng cường tiếp cận khách hàng, giới
thiệu về sản phẩm, dịch vụ của mình, thông tin về các đặc điểm và lợi ích của sản
phẩm cũng như thúc đẩy khách hàng mua sắm.Ví dụ như : các doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm tiêu dùng thịnh hành như bột giặt, dầu gội đầu ,sữa tắm …liên tục
quảng cáo trên rất nhiều phương tiện đại chúng với mật độ hết sức dày đặc . Khi
“phủ sóng” nhiều kênh quảng cáo như vậy, các doanh nghiệp vừa muốn tăng cơ
hội tiếp cận khách hàng tiềm năng, vừa muốn tác động liên tục đến khách hàng.
Họ có thể thấy quảng cáo trên đường đi làm, nghe quảng cáo khi đi taxi, xem
quảng cáo khi đọc báo, nhìn quảng cáo khi đi thang máy, thấy quảng cáo khi đi
ăn… Những nghiên cứu của Viện Gallup (Hãng nghiên cứu thị trường lớn nhất
của Mỹ): Vào năm 1965, chỉ cần chạy một quảng cáo tivi 3 lần trong 3 ngày liên
tục vào giờ cao điểm trên một kênh truyền hình quốc gia, thì có thể đạt được mức
độ nhận biết thương hiệu của nhóm các bà nội trợ là 90% , còn năm 2002, số lần
chạy quảng cáo cần thiết để đạt được mức nhận biết 90% là 137 lần vào giờ cao
điểm. Vì thế quảng cáo càng nhiều thì cơ hội để thương hiệu của doanh nghiệp

được nhận biết càng cao . Khi tiếp cận khách hàng liên tục và qua nhiều giác quan
như vậy, dần dần, thông điệp quảng cáo sẽ đi vào tiềm thức của họ; khi ấy, nếu
khách hàng chưa có nhu cầu, có thể thông điệp quảng cáo sẽ đánh động và khơi
gợi nhu cầu nơi họ, còn khi họ đã và đang có nhu cầu, họ sẽ cân nhắc chọn sản
phẩm hoặc dịch vụ ấy. Bên cạnh việc tìm kiếm khách hàng, quảng cáo liên tục còn
là để nhắc nhở khách hàng : Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần sản phẩm
đó, nhắc nhở người mua về địa điểm có thể mua sản phẩm đó , nhắc nhở người
mua về sự có mặt của sản phẩm trong thời kỳ trái mùa vụ , nhắc nhở để duy trì sự
biết đến sản phẩm ở mức độ cao . Ngày nay Coca - Cola quảng cáo không phải để
thông tin hay thuyết phục nữa, mà là để nhắc nhở mọi người mua Coca – Cola đặc
biệt là vào những dịp lễ tết lớn .
Hơn nữa , dẫu biết rằng trong mọi hoàn cảnh, yếu tố quan trọng nhất để xây
dựng thương hiệu luôn là chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên, khi kinh tế khó khăn,
sức tiêu dùng của thị trường giảm đã gây ra một nghịch lý trong tiếp thị hàng hoá:
Sản phẩm có chất lượng tốt chưa chắc được nhiều người biết đến. Vì thế các
doanh nghiệp phải đẩy mạnh quảng cáo , ngay cả khi nền kinh tế khó khăn như vài
năm trở lại đây . GS John Quelch (Mỹ), có bài viết trên thời báo tài chính The
Financial Times (London, Anh) chỉ ra rằng: “Khi các đối thủ cạnh tranh cắt giảm
quảng cáo, thương hiệu nào tăng cường tiếp thị trong thời kỳ suy thoái sẽ có thể
cải thiện thị phần, tái đầu tư với một mức giá thấp hơn nhiều so với thời kỳ kinh tế
thịnh vượng” . Nhiều cuộc nghiên cứu thị trường cũng đã đi đến kết luận rằng đối
với các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất công nghiệp thì tăng chi phí
quảng cáo trong thời kỳ suy thoái làm tăng hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp. Và đầu tư cho quảng cáo ở những doanh nghiệp này trong thời kỳ
suy thoái đạt hiệu quả cao hơn cùng mức đầu tư trong thời kỳ không suy thoái.
Điển hình là hãng xe Hyundai của Hàn Quốc, đã không ngần ngại tăng cường
ngân sách cho quảng cáo ngay trong lúc khủng hoảng kinh tế 2009 . Hướng đi này
của Hyundai đi ngược lại xu hướng cắt giảm chi phí đang thống lĩnh trên thị
trường bấy giờ , Huyndai tập trung vào loại hình quảng cáo đắt đỏ nhất: quảng cáo
qua tài trợ những khoản tiền khổng lồ cho các giải thưởng lớn như giải Oscars hay

giải vô địch bóng bầu dục Mỹ Super Bowl. Kết quả là vào thời điểm đó , doanh số
Hyundai đã tăng 25% bất chấp bất chấp doanh số toàn thị trường xe hơi Mỹ cùng
sụt 38,4%.Việc duy trì quảng cáo trong thời kỳ khó khăn, giữa lúc các đối thủ
cạnh tranh làm ngược lại, có thể giúp gia tăng thị phần, lợi nhuận với một mức phí
tổn ít hơn so với thời điểm kinh tế thuận lợi. Như vậy, tuy không phải là công cụ
duy nhất, nhưng quảng cáo chính là công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho việc xây dựng
thương hiệu trong thời kỳ suy thoái.
2.2.2 Quảng cáo vừa là bảo vệ thị phần vừa là gây sức ép lên đối thủ
Khi sản phẩm mới ra đời thì quảng cáo sẽ giúp giới thiệu các tính năng của
sản phẩm, nơi nào có thể mua được sản phẩm và thậm chí giá cả của sản phẩm.
Khi sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường thì quảng cáo lúc này lại mang vai
trò thuyết phục khách hàng tiếp tục duy trì mua và sử dụng sản phẩm. Các nhãn
hiệu như Compaq, Dell, SAP, Oracle, Cisco, Microsoft, Starbucks, và Wal-Mart
đều được sinh ra từ làn sóng quảng bá ồ ạt. Khi quảng bá lắng xuống, các nhãn
hiệu nói trên đều đã chuyển sang hoạt động quảng cáo để bảo vệ thị phần của
mình. Việc giữ thị phần rất quan trọng, vì:
- Chi phí dành cho khách hàng mới luôn cao hơn chi phí để giữ chân khách
hàng cũ.
- Kiếm một khách hàng mới luôn khó khăn hơn việc giữ chân khách hàng
cũ.
- Khi một hệ thống khách hàng cũ đã trở thành khách hàng thân thiết thì nó
sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Chẳng sớm thì muộn, một nhãn hiệu hàng đầu phải chuyển chiến lược xây
dựng nhãn hiệu của mình từ quảng bá rầm rộ sang quảng cáo để bảo vệ địa vị. Chi
phí quảng cáo càng cao thì đối thủ cạnh tranh càng khó có cơ hội tiếp cận được thị
phần . Các nhãn hiệu hàng đầu không xem ngân sách quảng cáo là những khoản
đầu tư sinh lãi hay cổ tức. Quảng cáo tự nó không đem lại lợi nhuận, nhưng với
những nhãn hiệu hàng đầu thì quảng cáo sẽ khiến cho đối thủ cạnh tranh phải trả
một giá cắt cổ để có thế cạnh tranh . Một nhãn hiệu hàng đầu còn cần quảng cáo

những gì? Đó sự dẫn đầu của nhãn hiệu đó. Tầm cỡ hàng đầu của nhãn hiệu là yếu
tố quan trọng nhất tác động tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng.
Ví dụ như quảng cáo của:
- Budweiser - Vua của các loại bia
- Coca-Cola - Nước giải khát thật sự
- Visa - Khi nào cần là có
- Barilla - Mì sợi số 1 của Ý
- Goodyear - Lốp xe số 1.
Nói chung , quảng cáo là một công cụ nhằm duy trì vị trí hàng đầu của nhãn
hiệu một khi nó đã đạt được vị trí ấy. Bên cạnh đó ,các tập đoàn lớn muốn bảo vệ
nhãn hiệu đã có tiếng của mình không ngần ngại sử dụng các chương trình quảng
cáo rầm rộ nhằm trấn áp đối thủ cạnh tranh , củng cố vị trí độc tôn của mình trong
tâm trí của người tiêu dùng .
2.2.3 Quảng cáo để thay đổi thái độ , quan điểm của người tiêu dùng với sản
phẩm
Theo một kết quả nghiên cứu thị trường của công ty Nielsen:Việt Nam
đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào quảng cáo nhất. Chính vì đặt niềm tin lớn
vào chất lượng của sản phẩm trong quảng cáo, đồng thời là dịch vụ sản phẩm nên
khi không đạt được sự hài lòng như mong đợi, dễ làm cho người tiêu dùng bị thất
vọng, hụt hẫng, chán nản khi bắt gặp sản phầm, gây nên sự phản cảm đối với sản
phẩm. Hay một vài nguyên nhân khách quan khác: một quảng cáo với mô-tip cũ,
lặp đi lặp lại đoạn thoại như những quảng cáo trước, phát liên tục vào những
khung giờ phim hay làm người tiêu dùng khó chịu, dẫn đến bất mãn với sản phẩm.
Khi một sản phẩm dần mất đi sự tin cậy của khách hàng thì quảng cáo lại có vai
trò nhắc nhở sự thỏa mãn trước đây, nhấn mạnh sự thay đổi của sản phầm nhằm
lấy lại sự tin cậy của khách hàng. Các doanh nghiệp có những cách khác nhau để
đối phó với những sai lầm của mình nhằm gây sự chú ý sản phẩm trở lại của
người tiêu dùng qua các chiến dịch quảng cáo .
Ví dụ : Hàng loạt mẫu quảng caó của Vinamilk trên sóng truyền hình với
những câu khẩu hiệu: “sữa bò tươi nguyên chất”, “tinh khiết từ thiên nhiên”, “sữa

tươi 100%”, “sữa tươi tiệt trùng”… nên hình thành cho người tiêu dùng một trạng
thái: Khi nhắc đến sữa tươi Vinamilk, ai cũng nghĩ rằng:”100% nguyên chất
“,một sự khẳng định chất lượng sữa Vinamilk khi mà người dùng đang rất băn
khoăn nghi ngờ về độ an toàn của các loại sữa sau scandal chất lượng kém, chứa
melamine , ẩm mốc, vị chua…Trên thế giới , cũng không ngoại lệ , như trường
hợp của BP , ngay sau thảm họa tràn dầu ở vịnh Mexico vừa qua , tập đoàn dầu
này đã chi tới hơn 93 triệu USD , gấp 3 lần số tiền quảng cáo cùng kỳ năm 2009 ,
để được xuất hiện trên khắp báo chí và truyền hình Mỹ . Mục tiêu của BP là để
thông báo cho công chúng về những nỗ lực làm sạch dầu và quá trình giải quyết
khiếu nại của người dân về việc bồi thường hậu quả sau sự cố trên. Hay như
Toyota, sau hàng loạt vụ thu hồi xe có vấn đề, nhằm lấy lại niềm tin vào chất
lượng xe của khách hàng Châu Âu , nhà sản xuất ô tô hàng đầu thế giới này đã
quyết định chi 26,3 triệu USD cho chiến dịch quảng cáo mang tên “Toyota của
bạn cũng là Toyota của chúng tôi” trên các kênh truyền hình, báo giấy và báo
online nhằm gửi gắm thông điệp Toyota cam kết đảm bảo chất lượng và tiêu
chuẩn an toàn đồng thời làm cho khách hàng tin rằng tất cả mọi công nhân đều
chăm sóc mỗi chiếc xe của khách hàng cẩn thận như chăm sóc chính chiếc xe của
họ.
2.4 Quảng cáo để củng cố hình ảnh thương hiệu
Quảng cáo không chỉ đơn thuần hỗ trợ cho sản phẩm hoặc dịch vụ mà còn
là công cụ để củng cố vị trí một thương hiệu mạnh. Không có thương hiệu nào trở
nên nổi tiếng nếu không có quảng cáo, dù bằng cách này hay cách khác. Quá trình
lập đi lặp lại quảng cáo sẽ làm thương hiệu in sâu vào tâm trí người tiêu dùng.
Thương hiệu chính là tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp và quảng cáo chính là
công cụ lý tưởng để doanh nghiệp truyền thông về hình ảnh của thương hiệu của
mình . Một thương hiệu mạnh luôn gắn liền với những hình ảnh, những biểu tượng
đặc trưng - tạo nên sự khác biệt và tạo ấn tương mạnh về thương hiệu. Việc dùng
quảng cáo để tạo ra một nhân vật, hoặc một biểu tượng đại điện cho thương hiệu
đã giúp tạo nên nhiều thương hiệu nổi tiếng ngày nay như: Chàng Cow Boy của
Marlboro, Chú sư tử của Kem Wall, Chàng hề Ronan của McDonald’s, Chuột

Mickey của WalDisney . Tại thị trường Việt Nam, một số doanh nghiệp đã áp
dụng chiến lược này để tạo dựng thành công một số thương hiệu như Bé Bino cho
tã giấy BINO, gia đình đậu nành cho sữa đậu nành SOMILK, ông đầu bếp cho
nước tương CHINSU…. Mỗi thương hiệu chuyên nghiệp đều có một logo bất
biến, kèm theo một câu hiệu như Coop Mart với "Coop-Mart - Bạn của mọi nhà",
cafe Trung Nguyên với “Khơi nguồn sáng tạo” hay Biti’s với “Nâng niu bàn chân
Việt”,… Đi xa hơn, các thương hiệu còn chọn một phông chữ riêng, gam màu
riêng, giọng đọc riêng, bài hát riêng, ngôi sao riêng,…Nếu không quảng cáo làm
sao doanh nghiệp có thể truyền thông những hình ảnh , logo , thông điệp gắn liền
với thương hiệu của mình đến rộng rãi mọi người ? Sức mạnh của sự lặp lại đã
nhiều lần được chứng minh qua các quảng cáo không có gì là ấn tượng khiến
người tiêu dùng nhàm chán, nhưng lại cực kỳ thành công do tần suất chiếu liên tục
và cấu trúc đơn giản . So với trước đây , hiện nay những doanh nghiệp lớn của
Việt Nam đã có nhiều chiến dịch xây dựng thương hiệu độc đáo, sáng tạo trên sân
nhà của mình. Điển hình là tập đoàn Tân Hiệp Phát. Với mỗi sản phẩm, Tân Hiệp
Phát đều đầu tư, xây dựng những chương trình quảng cáo và truyền thông quy mô
lớn. Sản phẩm đánh dấu sự thành công vượt trội nhất của Tân Hiệp Phát trên thị
trường là trà xanh Không độ với câu slogan "Giải nhiệt cuộc sống". Sau đó, vào
thời điểm cuối năm 2008, khi mà sức mua sắm của người dân được đẩy lên cao
nhất thì Dr.Thanh chính thức được tung ra thị trường Việt Nam. Tân Hiệp Phát đã
quyết định chỉ tập trung vào những chương trình lớn để gây được ấn tượng mạnh
và tạo được sự nhận biết trên diện rộng. Chiến dịch quảng cáo sáng tạo này đã gây
ra sự tò mò về một sản phẩm có thể chữa được bệnh "nóng trong người". Tần suất
quảng cáo của Tân Hiệp Phát khiến cho nhiều người tiêu dùng, các doanh nghiệp
nội ngoại phải choáng ngợp . Năm 2008 họ là một trong 5 công ty có chi phí
quảng cáo lớn nhất Việt Nam; không đâu là không có quảng cáo của Dr.Thanh
hiện diện. Kết quả , Dr. Thanh đã nhanh chóng chiếm thị phần đáng kể TRONG
phân khúc nước uống không gaz của thị trường nước ngọt , một thị trường vốn là
sân chơi riêng của hai ông lớn PEPSI và COCA cùng các tập đoàn đa quốc gia
lớn .

Trong bối cảnh hiện nay, với sự xuất hiện và tham gia ngày càng nhiều
thương hiệu đa quốc gia vào thị trường Việt Nam, hình thành nên sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp quốc tế để tồn
tại, phát triển cũng như khẳng định vị thế sân nhà. Quảng cáo đã trở thành một
công cụ đắc lực trong cuộc chiến khẳng định thương hiệu. Đây là một thực tế
không thể phủ nhận.
Chương III: Giải pháp để quảng cáo hiệu quả với
doanh nghiệp và người tiêu dùng
3.1 Triển vọng hoạt động quảng cáo
Đầu tư của các doanh nghiệp châu Á cho quảng cáo và tiếp thị đang trở lại
mức trước khủng hoảng. Khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thì kỳ vọng về sự
phục hồi và khởi sắc của ngành quảng cáo càng lên cao. Năm 2009, trong khi ở
hầu hết các nước, thị trường quảng cáo có mức tăng trưởng khiêm tốn hoặc suy
giảm, thì thị trường Việt Nam vẫn giữ mức tăng trưởng tương đương với năm vừa
qua. Việt Nam hiện có khoảng 5000 đơn vị làm quảng cáo và hàng trăm nghìn
doanh nghiệp có nhu cầu lập bộ phận quảng cáo riêng. Bên cạnh đó còn có cả một
hệ thống bao gồm trên 80 Đài phát thanh, truyền hình và trên 500 cơ quan báo chí
cũng có các bộ phân quảng cáo riêng. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp chỉ cần
có nhu cầu và khả năng tài chính cho phép là sẽ được đáp ứng nhu cầu quảng bá
sản phẩm của mình một cách dễ dàng.
Mặt khác , Dự thảo về Luật Quảng cáo đã ra đời vào tháng 2-2009 và dự
kiến sẽ được Quốc hội thông qua vào năm 2010. Theo Dự thảo Luật, quảng cáo
trên báo in không được quá 10% và tạp chí là không quá 20%. Dự thảo Luật
Quảng cáo đưa ra khá nhiều nội dung mang tính chất bó hẹp đối với quảng cáo
trên truyền hình, phát thanh. Theo Dự thảo, không được quảng cáo trong các
chương trình có thời lượng phát sóng dưới 15 phút, các chương trình có thời lượng
phát sóng từ 15 đến 30 phút được quảng cáo 1 lần, đến 60 phút được quảng cáo 2
lần và trên 60 phút được quảng cáo 3 lần, mỗi lần không quá 5 phút. Việc ra đời
của Luật Quảng cáo vào lúc này là rất cần thiết , cấp bách . Thị trường quảng cáo
Việt Nam đang phát triển rất nhanh nhưng lại nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và

cần có sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước . Chắc chắn khi mà Luật Quảng
cáo ra đời thì sự quản lý trong lĩnh vực này sẽ có bài bản , hệ thống hơn . Người
hưởng lợi nhất chính là người tiêu dùng . Quyền lợi của họ sẽ được bảo vệ và chắc
rằng họ sẽ không còn quay mặt với những quảng cáo được kiểm soát tốt về nội
dung , hình ảnh và nhất là độ tin cậy .
3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
Doanh nghiệp cần làm gì để việc quảng cáo có hiệu quả cho mình và không
làm ngán ngẩm người tiêu dùng ? Câu hỏi không dễ nhưng không phải là không
có cách trả lời .
3.2.1 Xác định đúng mục tiêu chiến dịch quảng cáo
Tùy giai đoạn phát triển của sản phẩm mà doanh nghiệp chọn mục tiêu
quảng cáo cho phù hợp. Giai đoạn mới tung ra sản phẩm, người tiêu dùng và công
chúng chưa biết nhiều và tin tưởng ở sản phẩm thì quảng cáo phải chọn mục tiêu
thông tin và thuyết phục. Khi người mua đã tin tưởng, sẵn sàng đặt hàng và tái đặt
hàng thì quảng cáo phải chọn mục tiêu là nhắc nhở, thúc đẩy. Mục tiêu quảng cáo
là cơ sở để sáng tạo ra thông điệp quảng cáo, lựa chọn phương tiện quảng cáo
nhằm đạt hiệu quả quảng cáo cao. Một doanh nghiệp khi xác định việc cần quảng
cáo cho thương hiệu hoăc sản phẩm của mình đều cần phải xác định thật rõ ràng
mục tiêu quảng cáo của mình để tạo một điểm tập trung mấu chốt.
3.2.2 Triển khai chiến dịch quảng cáo hiệu quả
Xây dựng ý tưởng sáng tạo
Trong ngành quảng cáo, ý tưởng giữ vai trò quan trọng với câu châm ngôn
''Hãy cho tôi một ý tưởng, tôi sẽ tạo ra một quảng cáo thành công''. Tuy nhiên điều
đó có vẻ như dần mất đi trong thời điểm hiện nay, bởi người tiêu dùng đang bị
“bội thực” trước các thông tin về sản phẩm. Các doanh nghiệp có những số liệu
nghiên cứu như nhau, họ đưa ra những chiến lược quảng cáo như nhau, và cuối
cùng là có những sản phẩm quảng cáo na ná giống nhau. Vấn đề là không phải
doanh nghiệp nghĩ gì mà là người tiêu dùng nghĩ gì. Có thể thấy các quảng cáo về
sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em đa phần đề cập đến bà mẹ, trẻ em, rồi ăn uống,
trẻ em phát triển và cứ thế lặp đi lặp lại. Để quảng cáo không đi vào lối mòn và

làm tiêu dùng ngán ngẩm, các nhà tiếp thị cần phải là những suy nghĩ sáng tạo ,
độc đáo .Một ý tưởng gọi là sáng tạo được chuyển tải hấp dẫn, dễ hiểu, dễ nhớ trên
các phương tiện truyền thông; phải nói được điều cốt lõi mà sản phẩm sẽ mang
đến người tiêu dùng. Một số ý tưởng quảng cáo hay như :
“Có thể bạn không cao nhưng người khác cũng phải ngước nhìn'' gắn liền với
bia Saigòn Special. Ý tưởng của quảng cáo này xuất phát từ kiểu dáng chai thấp
đặc trưng của Saigon Special.
Sữa Vinamilk đã đưa đến cho khách hàng thông điệp về sữa tươi nguyên chất
100% bằng đoạn quảng cáo sinh động là những chú bò sữa nhảy và hát “trăm
phần trăm , sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm”.
Heiniken với đoạn quảng cáo khá đơn giản : phụ nữ thích mua sắm còn đàn ông
thích bia cùng với thông điệp : “Chỉ có thể là Heiniken” cũng đủ sức gây ấn
tượng mạnh với khán giả .
Bên cạnh sự sáng tạo , quảng cáo phải phù hợp với văn hóa và tâm lý của
mỗi dân tộc. Đôi khi những nhà quảng có ý tưởng rất hay nhưng khi thể hiện lại
không phù hợp với văn hóa. Ngày nay, uy tín và thương hiệu của các công ty nước
ngoài ngày càng tăng một phần là do cách quảng cáo phù hợp với văn hóa Việt
Nam, thuyết phục được người tiêu dùng vì vậy sản phầm của họ thu hút được
khách hàng. Công ty nghiên cứu thị trường Cimigo vừa công bố 10 quảng cáo
thành công nhất trên các kênh truyền hình của Việt Nam dựa vào cuộc khảo sát do
Cimigo tiến hành đã thu được 22.000 đánh giá cho hơn 140 TVC. Những quảng
cáo truyền hình thành công nhất đều có một điểm nhấn sáng tạo đó là thu hút sự
chú ý của khán giả và nhiều quảng cáo truyền hình thành công vì đã gây xúc động
cho người Việt hoặc mang đậm tính hài hước.
Hình 3.1 : DANH SÁCH TOP 10 TVC ẤN TƯỢNG
Hạng Nhãn hàng TVC Thông điệp
1 Vinamilk Bóng bay Uống Vinamilk đóng góp 6 triệu
ly sữa cho trẻ em nghèo
2 Vinamilk Đàn bò nhảy múa 100% sữa tươi nguyên chất
3 Simply Trẻ em Uống sữa đậu nành Simply mang

niềm vui cho trẻ em bệnh tim
4 Heineken Tủ quần áo Chỉ có thể là Heiniken
5 Omo Tết cùng ông bà Với Omo , trẻ không còn ngại
bẩn .
6 Ajinomoto Vòng quanh thế giới Ajinomoto - một thương hiệu
đáng tin cậy với chất lượng cao
hơn 100 năm.
7 Coca-Cola Brrrmm Coca-Cola mang đến sự sảng
khoái
8 Knorr Về nhà ăn tết Con cái Về nhà ăn tết sum vầy
cùng cha mẹ
9 Close Up Breath heart and arrow Close Up giúp răng của bạn được
sáng trắng và cho bạn một hơi thở
tươi mát
10 Beeline Chú gà nhày theo điệu nhạc
rock
Big Zero , nói quên ngày tháng
Quảng cáo phải đúng người, đúng chỗ, và đúng lúc.
 Đúng người
Trong kỷ nguyên của những chiến dịch quảng cáo đồ sộ lẫn sự oanh kích
liên tục các thông điệp tiếp thị trong mọi môi trường, quảng cáo của doanh nghiệp
phải cuốn hút tức thì những đối tượng mục tiêu thích hợp.Người thiết kế quảng
cáo phải cân nhắc yếu tố khách hàng đặt lên hàng đầu , phải xác định và trả lời
được những câu hỏi về cá tính , chu trình mua sắm , môi trường tâm lý của khách
hàng mục tiêu thì mới có thể đưa quảng cáo đến với đúng người :
Cá tính: Đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng muốn hướng
đến là gì? Mối lo ngại lớn nhất của khách hàng là việc mua nhầm một sản phẩm
không phù hợp? Hay họ lo ngại về việc sẽ phải trả quá nhiều tiền? Khách hàng này
tìm kiếm một chuyên gia mà họ có thể tin tưởng, khách hàng khác lại muốn biết
thêm về một chi tiết nào đó, có thể là sự giải thích hợp lý về mức giá mà bạn đưa

ra .
Chu trình mua sắm sản phẩm: Tần suất nhóm khách hàng chủ yếu của
quay trở lại với sản phẩm/dịch vụ như thế nào? Ví dụ : Người ta mua thực phẩm
thường xuyên hơn là mua trang sức.
Môi trường tâm lý: Biến đổi tâm lý của khách hàng sẽ thế nào, nếu họ
nhìn/nghe thấy quảng cáo ? - Người ta thường tiếp nhận thông tin theo các cách
hoàn toàn khác nhau tại những thời điểm khác nhau :sáng đọc báo , chiều lướt web
còn tối xem tivi chẳng hạn .

×