Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.59 KB, 27 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung của NHCT tỉnh Nam Định
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và
định hướng nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong thời gian tới, trên cơ
sở phân tích, đánh giá các mặt hoạt động trong những năm qua,
NHCT tỉnh Nam Định đã xây dựng một số chỉ tiêu kinh doanh chính
như tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ, tăng trưởng lợi nhuận trước thuế.
Để thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh trên, đồng thời thực hiện chủ
trương tái cơ cấu, NHCT tỉnh Nam Định sẽ triển khai các nhiệm vụ
công tác dưới đây:
* Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công
thương
Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công thương là một đề án có tính tổng
hợp và chiến lược phản ánh những tồn tại, yếu kém của Ngân hàng
Công thương và vạch ra những hướng đi cũng như các biện pháp tháo
gỡ trong từng giai đoạn. Việc triển khai đề án sẽ tiến hành trong các
năm tới.
Việc triển khai đề án cần đạt được một số mục tiêu cụ thể sau đây:
- Đổi mới một bước cơ cấu tổ chức và mô thức quản lý theo hướng
nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các bộ phận, các khâu tiếp cận
khách hàng; nâng cao tính phối hợp, thống nhất trong hệ thống; đảm
bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành; thiết lập và nâng
cao thiết chế an toàn thông qua thành lập Uỷ ban quản lý và phòng
ngừa rủi ro.
- Đổi mới phương thức kiểm tra nội bộ, đảm bảo tính độc lập cho
cán bộ kiểm tra kiểm soát, tạo thành công cụ giám sát, điều hành của
lãnh đạo ở các cấp.


- Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại
hình dịch vụ mới, đa dạng hoá thêm một bước hoạt động kinh doanh.
* Đẩy mạnh công tác huy động vốn để đạt mức tăng trưởng
nguồn vốn hàng năm:
Để thích ứng với sự thay đổi trong môi trường hoạt động, ngân
hàng cần tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
(trả lãi trước, có thưởng, khuyến mại...), bổ sung các loại kỳ hạn, áp
dụng lãi suất linh hoạt... để phát triển nguồn vốn, nhất là vốn đồng
Việt Nam. Bên cạnh đó, cần chú trọng mở rộng mạng lưới chi nhánh,
các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế và khu vực đông dân cư.
* Tăng cường hoạt động tín dụng nhằm đạt mục tiêu tăng
trưởng tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng, giữ tỷ lệ
nợ quá hạn dưới mức quy định:
Để thực hiện nhiệm vụ này, cần chủ động tích cực tìm kiếm các dự
án khả thi, các khách hàng vay hoạt động tốt, có khả năng trả nợ
không phân biệt loại hình sở hữu. Bên cạnh đó, cần bám sát các dự án
lớn, các chương trình kinh tế trọng điểm, các tổng công ty có vị trí
quan trọng... để đẩy mạnh cho vay nhằm phục vụ tốt hơn sự nghiệp
phát triển nền kinh tế đất nước. Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần
cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, hoàn thiện hệ thống
phân loại các khoản vay và phân loại khách hàng.
* Thực hiện tốt công tác khách hàng
Chú trọng việc củng cố và phát triển đội ngũ khách hàng, đặc biệt
là những khách hàng chiến lược bằng những giải pháp tăng cường
tiếp cận và thu hút khách hàng thống nhất từ trung ương tới cơ sở.
* Phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, kể cả việc đào tạo cho cấp
quản lý, gắn liền đào tạo với việc sử dụng cán bộ phù hợp.
Kiến nghị với các cơ quan cấp trên có cơ chế đơn giá tiền lương
thích hợp nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính sáng tạo

và gắn bó với ngân hàng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
3.1.2. Định hướng công tác tín dụng trong những năm tới
Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động tín dụng là loại hình nghiệp vụ
đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng
có an toàn, hiệu quả mới bảo toàn được vốn, đảm bảo cho ngân hàng
ổn định và phát triển. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược sử dụng vốn
của NHCT tỉnh Nam Định trong thời gian tới là "Tăng trưởng, an
toàn, hiệu quả".
Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2007 của NHCT đã nêu rõ :
-NHCTVN sẽ tổ chức hội nghị chuyên đề bàn về các giải pháp nhằm
tăng trưởng nguồn vốn năm 2008, tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dàỉ
hạn trong cơ cấu nguồn vốn để cân đối với cơ cấu sử dụng vốn.
-Nhiệm vụ trọng tâm về công tác tín dụng năm 2008 là tiếp tục củng
cố và nâng cao chất lượng tín dụng ,thay đổi cơ cấu tín dụng trên cơ
sở thay đổi lại cơ cấu khách hàng.Cần khai thác ,mở rộng cho vay đối
tượng là khách hàng vừa và nhỏ,kinh tế tư nhân, cá thể… khu công
nghiệp ,khu chế xuất, các làng nghề truyền thống.
- Cơ chế dự phòng rủi ro của NHCTVN hết sức rõ ràng,Nếu xảy ra
rủi ro,chi nhánh phải thực hiện trích dự phòng rủi ro đến điểm hoà
vốn và cho đến khi bù đắp được rủi ro. Quán triệt cơ chế trích dự
phòng rủi ro chi nhánh cần phải nêu cao ý thức ,tìm kiếm giải pháp,
biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tăng trưởng: Hàng năm, NHCT tỉnh Nam Định chỉ giữ lại một
tỷ lệ vốn hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong và ngoài
nước, phần còn lại sẽ dành để đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Tốc độ
tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất
nước và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá
nóng về tín dụng.
- An toàn: Việc đầu tư tín dụng phải đưa vào những ngành có môi
trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả. Khắc phục tình

trạng cho vay không thẩm định tốt dự án, không nghiên cứu sâu tình
hình thị trường và đối tượng vay. Phải nghiên cứu kỹ khách hàng vay
vốn, cần xây dựng các tiêu thức đánh giá khách hàng có uy tín để
quyết định cho vay.
- Hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần căn cứ vào
khả năng an toàn vốn và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, không
chạy theo lợi nhuận thuần túy.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh trụ cột, với thế mạnh về
vốn, NHCT tỉnh Nam Định sẽ giành lượng vốn lớn để cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của Nhà
nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu. Đạt mức tăng trưởng cao về tín dụng ngắn hạn
lẫn trung dài hạn. Phương châm sử dụng vốn của NHCT tỉnh Nam
Định là: Đầu tư tín dụng gắn liền với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Thực hiện phương châm đầu tư đúng hướng đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Thực hiện vừa bán buôn vừa bán lẻ, mở
rộng đầu tư đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo an
toàn vốn cho ngân hàng, giải quyết về cơ bản vấn đề tài sản thế chấp,
tài sản xiết nợ, nợ khó đòi... để giải phóng tối đa nguồn vốn cho đầu
tư tín dụng.
Hướng đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và
thể nhân. Bên cạnh những khách hàng truyền thống, cần lưu ý tới việc
đầu tư vào khối kinh tế dân doanh.
Xác định những phương hướng hoạt động cơ bản của năm 2008
mà Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định cần đạt được như sau:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các loại hình tiền
gửi, giao chỉ tiêu kế hoạch cho từng điểm huy động vốn. Tích cực tiếp
thị để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội,
gắn với việc thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để huy động

tối đa nguồn vốn trong dân, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn cả
Việt Nam đồng lẫn ngoại tệ, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn huy
động từ 18%-20 % so với năm 2007.
- Tập trung nguồn vốn đẩy mạnh sản xuất công nghiệp, đặc biệt là
những ngành kinh tế mũi nhọn có tính đột phá như du lịch, dịch vụ,
xuất khẩu, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế... Bám
sát từng dự án đầu tư, chủ động tư vấn và hỗ trợ vốn cho các dự án vừa
và nhỏ có tính khả thi, không phân biệt thành phần kinh tế. Khai thác
triệt để tiềm năng nguồn lực và lợi thế để tăng trưởng dư nợ với tốc
độ cao và đảm bảo chất lượng, không có nợ quá hạn phát sinh, phấn
đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh từ 15%-18% so với năm 2007.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH
Năm 2007 là năm tiếp tục triển khai thực hiện 6 chương trình công
tác trọng tâm của Tỉnh uỷ và nghị quyết HĐND tỉnh về các chỉ tiêu
phát triển kinh tế. Hoà nhịp với sự phát triển kinh tế chung của cả
nước, phục vụ sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định, hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định đã diễn ra
trong điều kiện có nhiều thuận lợi:
- Tỉnh tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước
theo đề án đã được duyệt. Nhiều doanh nghiệp sau khi sắp xếp lại
hoạt động có hiệu quả. Nhìn chung, các doanh nghiệp đã chú trọng
đầu tư nâng cấp thiết bị, nhà xưởng, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, chủ động tìm kiếm nguồn hàng sản xuất theo yêu cầu thị
trường.
- Kinh tế tỉnh Nam Định trong năm 2007 phát triển toàn diện, mức
tăng trưởng đồng đều ở một số ngành. Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc
nội của tỉnh đạt 8,24%; vượt 0,04% so với kế hoạch đề ra, giá trị sản
xuất công nghiệp thực hiện tăng 21,5%, vượt 0,5% so với kế hoạch.
Giá trị các ngành dịch vụ thực hiện tăng 8,0%, vượt 0,2% so với kế

hoạch,Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn kế hoạch đề ra 80 triệu
USD ước thực hiện 104,5 triệu USD, tăng 30,6%.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh NHCT tỉnh Nam Định cũng gặp không ít khó khăn do tác
động của các yếu tố kinh tế - xã hội trong và ngoài tỉnh. Nhiều tổ
chức tham gia huy động vốn với các hình thức và lãi suất khác nhau,
sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng lớn. Tỷ trọng
nguồn vốn huy động trung dài hạn còn thấp, nguyên nhân chủ yếu đầu
tư vào bất động sản, mặt khác vẫn còn tâm lý lo ngại về sự biến động
giá cả. Trên địa bàn tỉnh, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp chưa có nhiều dự án lớn, còn khó khăn trong vệc tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, chưa tạo ra được thương hiệu mạnh cho sản phẩm, giá
vàng liên tục đạt mức cao nhất từ trước đến nay, ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thì rủi
ro tín dụng luôn là người bạn đồng hành, nó làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng kém hiệu quả, làm ngưng trệ, thậm chí làm ngân
hàng rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng đã được nhiều người quan
tâm, bàn luận và đưa ra những giải pháp tích cực nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các khoản nợ khó đòi. Đối với NHCT tỉnh Nam Định
thì công tác giải quyết rủi ro tín dụng nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh càng trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ nhận thức về tình trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT tỉnh Nam Định, xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng
đó, trong đề tài này tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại NHCT tỉnh Nam Định như sau:
3.2.1. Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm mục tiêu
tăng trưởng bền vững
Để hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao, trước hết NHCT tỉnh

Nam Định phải xây dựng cho mình một chính sách tín dụng thích hợp
dựa trên cơ sở nghiên cứu tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong
và ngoài nước. Đồng thời, hoàn thiện quy trình cho vay chặt chẽ, sao
cho hạn chế tối đa những sơ hở để khách hàng không thể lợi dụng
nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Ngân hàng phải làm tốt công tác xây dựng chiến lược tín dụng tầm
ngắn và tầm dài. Chiến lược phải đưa ra được các định hướng hoạt
động trong thời gian ngắn, thông thường là một năm, đây chính là các
định hướng hoạt động.
Trên cơ sở các định hướng hoạt động xác định cụ thể hơn các lĩnh
vực, mặt hàng, nhóm khách hàng cần tăng trưởng mở rộng, các đối
tượng khách hàng cần thu hẹp cũng như các biện pháp thực hiện. Bên
cạnh các mục tiêu tăng trưởng phải xác định rõ mức độ rủi ro có thể
chấp nhận khi mở rộng vào các thị phần mới.
Một chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo đạt được mức độ
tăng trưởng tín dụng với một cơ cấu đầu tư hợp lý để đảm bảo tín
dụng tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng. Trong thời gian tới, cơ
cấu tín dụng hợp lý sẽ phải đảm bảo các định hướng sau:
- Đa dạng hoá các nhóm khách hàng tiềm năng bằng việc tiếp tục
triển khai các chương trình cho vay, đầu tư vào tất cả các dự án và các
nhóm khách hàng làm ăn có hiệu quả, không phân biệt các thành
phần kinh tế.
- Đối tượng cho vay của ngân hàng cũng cần dịch chuyển theo
hướng: Mở rộng cho vay các dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị và
dây chuyền sản xuất hiện đại để đem lại lợi nhuận ổn định từ dự án,
hạn chế bớt các khoản cho vay tập trung vào khâu lưu thông vì việc
cho vay xuất nhập khẩu hàng hoá gặp khá nhiều rủi ro từ môi trường
kinh tế - xã hội bên ngoài quốc gia rất khó dự đoán trước được.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng để tạo nên các sản phẩm khác
biệt so với các ngân hàng bạn để tạo ra lợi thế cạnh tranh, thu hút

thêm các khách hàng mới. NHCT tỉnh Nam Định sẽ có những dự thảo
về các quy trình cho vay mới như cho vay trả góp, cho vay mua nhà,
cho vay sinh viên... trên cơ sở những hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3.2.2. Phân tích, đánh giá khách hàng trước khi cho vay
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động vay mượn giữa ngân hàng
và khách hàng, do vậy quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối
quan hệ gắn bó, không thể tách rời. Khách hàng là người chịu trách
nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, hay là người quyết định hiệu quả
khoản tiền vay. Rủi ro trong hoạt động tín dụng bao giờ cũng bắt đầu
bằng rủi ro từ phía khách hàng. Chính vì lẽ đó, để ngăn ngừa một
cách tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng
thương mại nói chung và NHCT tỉnh Nam Định nói riêng cần có
những giải pháp đối với khách hàng. Tìm hiểu và nắm bắt khách hàng
là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng đã quá coi nhẹ công tác xem xét, đánh giá khách
hàng trước khi cho vay nên đã dẫn đến hậu quả là cho vay ra không
thu hồi được nợ, gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng, có thể dẫn đến
phá sản. Muốn thấy được khả năng tài chính hiện tại, tiềm năng trong
tương lai, khả năng hoàn trả món vay của khách hàng thì ngân hàng
chỉ còn cách là phân tích, đánh giá khách hàng, đó chính là cơ sở ban
đầu để ngân hàng làm căn cứ đưa ra những quyết định kinh doanh của
mình.
Để phòng ngừa và hạn chế được rủi ro trong công tác tín dụng thì
công tác thẩm định khách hàng là hết sức quan trọng. Trình tự cần
thực hiện khi thẩm định một khách hàng bao gồm:
- Trước hết, khi thẩm định khách hàng cần xem xét về tư cách pháp
nhân của đơn vị vay vốn. Tư cách pháp nhân là một yếu tố quan
trọng, quyết định đơn vị đó có được ký kết các hợp đồng kinh tế hay
không, nói cách khác là đơn vị đó có được tham gia vào hợp đồng tín

dụng với ngân hàng hay không.
- Khi phân tích, đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cần phân tích
tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và kết
quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng, ngân hàng cần phân tích hai
chỉ tiêu này trước khi cho vay. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp càng có khả năng tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có
điều kiện thuận lợi để trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, cũng cần nghiên
cứu kỹ nguồn gốc việc tăng doanh thu có phải do tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không. Song song với chỉ tiêu
doanh thu thì chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tính bằng chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
Kết quả kinh doanh càng cao thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khả năng sử dụng vốn vay đạt
mục tiêu kinh tế đề ra, khoản tín dụng của ngân hàng càng có điều
kiện hoàn trả đúng hạn. Ngoài ra, khả năng thành công của khách vay
còn phụ thuộc vào sản phẩm của thị trường mà họ tham gia vào: Sản
phẩm có phù hợp với nhu cầu của thị trường không? chất lượng ra
sao? mẫu mã thế nào?... Đặc biệt, cần đánh giá sản phẩm doanh
nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó.
- Ngân hàng cũng cần phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm
gần nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích để từ đó đánh giá ảnh hưởng
của nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này. Phân tích tài chính
giúp ngân hàng thấy được doanh nghiệp thừa vốn hay thiếu vốn, vốn
của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, khả năng tiềm tàng nằm
ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn đối với khoản tín dụng
phát ra. Tuy nhiên, trong thực tế có những khách hàng khi làm đơn
xin vay lại sử dụng một số thủ thuật nên tính nhạy bén, sắc sảo của
cán bộ tín dụng là vô cùng cần thiét.

- Ngân hàng cần thực hiện xếp loại khách hàng theo hệ thống tín
điểm đạt chuẩn quốc tế để tăng tính khách quan, nâng cao hiệu quả
của công tác đánh giá khách hàng. Các thang điểm và các chỉ tiêu cần
được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng như khách hàng
doanh nghiệp, khách hàng cá nhân.
- Xác định đúng giới hạn tín dụng của từng khách hàng trong thời
hạn hiệu lực một năm trên cơ sở thực lực tài chính, khả năng điều
hành, môi trường kinh doanh, lịch sử vay trả... của doanh nghiệp.
Giới hạn tín dụng là mức dư nợ tối đa mà khách hàng có thể duy trì
tại Ngân hàng Công thương dưới các sản phẩm cho vay, thấu chi, tài
trợ thương mại.
Dựa trên tất cả các thông tin thẩm định như trên, cán bộ thuộc
Phòng Kinh doanh sẽ lập thành một bộ hồ sơ tín dụng hoàn chỉnh cho
doanh nghiệp trong thời gian một năm, đây là cơ sở để các cán bộ tín
dụng tham khảo khi xem xét từng khoản xin vay của doanh nghiệp.
3.2.3. Chuẩn hoá công tác thẩm định từng dự án vay vốn
Vốn vay phải được hoàn trả theo đúng kỳ hạn nợ đã ấn định cả vốn
lẫn lãi. Đây là nguyên tắc nền tảng, đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng... Muốn đảm bảo an toàn vốn vay,
ngân hàng phải thực hiện tốt việc thẩm định các dự án xin vay vốn,
giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, xác định
kỳ hạn nợ trên cơ sở chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, theo dõi thường duyên để có biện pháp xử lý nợ linh hoạt và
kịp thời phát triển các dấu hiệu rủi ro trong quá trình cho vay.
Việc thẩm định và xét duyệt một món vay rất phức tạp, gồm nhiều
công việc: Từ khâu nhận hồ sơ, phân tích năng lực điều hành, khả
năng tài chính, kết quả kinh doanh của khách hàng đến phân tích cụ
thể về tính khả thi của từng phương án vay, tính pháp lý của tài sản
thế chấp, các biện pháp thu hồi nợ. Do vậy, cần phải nâng cao trình độ
của cán bộ tín dụng và tổ thẩm định khách hàng.

- Bộ phận quản lý khách hàng bao gồm các cán bộ tín dụng chuyên
quản lý các doanh nghiệp và các khách hàng ở khu vực kinh tế khác
nhau, bộ phận này sẽ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để nắm
thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, định kỳ phải cập
nhật các thông tin này vào hồ sơ tín dụng của từng khách hàng. Bộ
phận này còn phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn
vay, tài sản thế chấp của khách hàng, phát hiện kịp thời các thuận lợi
và khó khăn của khách hàng để cùng khách hàng đưa ra biện pháp
tháo gỡ khó khăn. Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm báo cáo
hàng tuần tình hình luân chuyển vốn vay cho lãnh đạo phòng, không
kể các báo cáo đột xuất khi phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích. Các cán bộ tín dụng thuộc bộ phận quản lý khách hàng sẽ tập
hợp các hồ sơ xin vay, đề xuất ý kiến, hướng dẫn khách hàng cung
cấp tài liệu văn bản theo đúng các quy định của chế độ thẩm định, bảo

×