Đề tài
Đánh giá những ưu điểm và hạn chế
của bản quyết định số
99/2004/QĐ_UB về việc phân công
công tác của các thành viên của
UBND thành phố Hà Nội
1
Mở đầu
Hà nội- một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước. Ở đây
thường xuyên diễn ra những họat động phức tạp. Chính vì vậy, việc quản lý đô
thị Hà Nội là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Hơn thế nữa, bộ máy
quản lý nhà nước ở đô thị là một tổ chức công quyền của dân, thực hiện chức
năng hành pháp của quyền lực nhà nước, phục tùng sự lãnh đạo của Đảng. Tuy
nhiên, nếu nhìn nhận nghiêm khắc về chất lượng thì họ còn yếu kém về năng lực
hành chính, không được đào tạo theo hướng chính quy nghiệp vụ hành chính, do
đó hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực ở đô thị không cao. Chính vì vậy, công tác
tổ chức bộ máy quản lý và phân công công tác cho từng thành viên trong bộ máy
quản lý là một yếu tố quan trọng tạo ra hiệu quả trong việc quản lý nhà nước ở
đô thị. Tuy nhiên, việc phân công công tác cho các thành viên chỉ có hiệu quả
trong một thời điểm nhất định. Khi các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội thay đổi thì cần thiết có sự phân công lại quyền hạn, nhiệm vụ của các thành
viên. Mặt khác, hiện nay với xu hướng hội nhập và mở cửa luôn luôn có sự tác
động của các điều kiện bên ngoài. Vì thế, đòi hỏi cần có sự rà soát thường xuyên
nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên nhằm giảm thiểu sự chồng chéo hoặc
trùng sót trong phân công công tác quản lý. Do đó, việc đánh giá tính chất hợp
lý của việc phân công là rất cần thiết để phát huy những điểm mạnh và khắc
phục những điểm yếu trong bộ máy quản lý nhà nước. Từ đó, sẽ giúp cho bộ
máy quản lý nhà nước ở đô thị hoạt động hiệu quả, trơn tru tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế xã hội ở đô thị
Với lý do chủ yếu như trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi xin có một số ý
kiến trao đổi về bản quyết định số 99/2004/QĐ_UB về việc phân công công tác
của các thành viên của UBND Thành phố Hà Nội. Chúng tôi cho rằng UBND
Thành phố Hà Nội chỉ là một bộ phận của bộ máy quản lý đô thị Hà Nội nhưng
đây là bộ phận quan trọng nhất. Những nội dung chủ yếu trao đổi ở đây là những
ưu điểm, và những hạn chế của việc phân công và tìm ra phương an khắc phục.
Nội dung của bản báo cáo này gồm 3 phần( không kể phần mở đầu):
1, Một số nội dung cơ bản về quản lý đô thị.
2, Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của bản quyết định hiện hành.
3, Các phương án đề xuất và kiến nghị
Chúng tôi hi vọng rằng bản báo cáo sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho
UBND Thành phố và các nhà quản lý đô thị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
UBND Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Bản báo cáo này chắc còn nhiều thiếu sót, mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa
chỉ e-mail: Chúng tôi xin tiếp thu và cảm ơn.
Hà Nội ngày 19 tháng 3 năm 2007
1
Phần I: Một số vấn đề về lý luận chung
1.Vì sao phải có lý luận chung
Lý luận chung có vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để đi vào thực tiễn.
Ta cần hiểu rằng đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
trung tâm chuyên nghành có vai trò sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của
một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong
huyện. Hơn thế nữa, đô thị có nhiều đặc trưng: Trong đô thị có các vấn đề luôn
tiềm ẩn như tội phạm, tệ nạn xã hội, thiên tai , hỏa họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường…; ccác thách thức kinh tế luôn được đặt ra như cung cấp dịch vụ, đất
đai, nhà ở, đảm bảo công ăn việc làm, giao thông đi lại…chính vì vậy mà chúng
ta cần tìm hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của đô thị để tổ chức bộ máy quản lý
và phân công công tác cho các thành viên một cách hợp lý nhằm khắc phục
những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của đô thị.
Hà Nội- trung tâm chính trị , kinh tế, văn hóa xã hội nên nơi đây mở ra
nhiều cơ hội việc làm cho mọi người. Chính vì thế ở đây có mật độ dân cư cao
nhất nhì cả nước do dòng di dân lớn từ các nơi khác đổ về . Do đó việc quản lý
lao động rất khó khăn. Hơn thế nữa, Hà Nội luôn diễn ra các hoạt động kinh tế
sôi động, là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến từ bên ngoài. Hà Nội
cũng luôn diễn ra các hoạt động văn hóa mang tầm cỡ quốc gia . Mặt khác, giao
thông Hà Nội đã và đang là một vấn đề bức xúc vì thường xuyên xảy ra ùn tắc,
tai nan…Với những lý do kể trên ta thấy được sự cần thiểt trong việc tổ chức và
phân công công tác cho các thành viên của UBND Thành phố Hà Nội nhằm đưa
thủ đô luôn là lá cờ đầu của cả nước trên tất cả các lĩnh vực.
Khi đã hiểu rõ đặc điểm của Hà Nội và những gì đang diễn ra ở Hà Nội,
những điểm yếu, điểm mạnh của thủ đô sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo trong việc
tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp và phân công công tác cho các thành
viên một cách hợp lý. Từ đó tránh sự chồng chéo hay trùng sót trong nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên đồng thời giúp cho bộ máy lãnh đạo của
UBND hoạt động có hiệu quả hơn xứng đáng với nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
2.Những khái niệm cơ bản: Đô thị, đô thị hóa, quản lý đô thị
a, Khái niệm đô thị
Ở nước ta, theo quy định số 132 /HDBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của hội
đồng bộ trưởng nay la chính phủ quy định đô thị là các điểm dân cư có các yếu
tố cơ bản sau đây:
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của một đô thị nhất định
1
- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người(đô thị núi có thể thấp hơn )
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 60% tổng số lao động là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển
- có cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị
- Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng đô thị phù hợp với đặc điểm
từng đô thị.
Như vậy, đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao
động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành
hay tổng hợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của
một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong
huyện.
Những đô thị là trung tâm tổng hợp khi chúng có vai trò và chức năng
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội …
Những đô thị là trung tâm chuyên ngành khi chúng có vai trò chức năng
chủ yếu về một mặt nào đó như công nghiệp cảng, du lịch, nghỉ ngơi, đầu mối
giao thông…
Việc xác định trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn cứ vào vị
trí của đô thị đó trong một đô thị nhất định. Đô thị của đô thị bao gồm nội thành
hay nội thị (gọi chung là nội )và ngoại ô hay ngoại thị. Các đơn vị hành chính
ngoại ô bao gồm huyện và xã.
Về tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở điểm dân cư đô thị chỉ tính trong phạm
vi nội thị. Lao động phi nông nghiệp bao gồm lao động công nghiệp và thủ công
nghiệp, lao động xây dựng cơ bản, lao động giao thông vạn tải, bưu điện tín
dụng ngân hàng, lao động thương nghiệp và dịch vụ công cộng, du lịch trong
các cơ quan hành chính, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học và
những lao động khác ngoài những lao động trực tiếp vế nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng đô thị là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và tiện nghi sinh
hoạt của người dân đô thị theo lối sóng đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị gồm hạ tầng
kỹ thuật ( như giao thông điện, nước, cống rãnh, lao động thông tin, vệ sinh môi
trường…) và hạ tầng xã hội( như nhà ở tiện nghi, các công trình công cộng văn
hóa, xã hội, đào tạo, nghiên cứu khoa học(NCKH), cây xanh giải trí…).Cơ sở hạ
tầng đô thị được xác định dựa trên chỉ tiêu đạt được ở từng đô thị ở mức tối
thiểu
Mật độ dân cư là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị, nó
được xác định trên cơ sở quy mô dân số nội thị, nó được xác định trên cơ sở quy
mô dân số nội thị ( người /km2 hoặc người/ha)
Ở nước ta hiện nay, theo thống kê mới nhất có gần 700 trăm điểm dân cư
đô thị. Mặc dù ở nhiều đô thị đó, nếu căn cứ vào chỉ tiêu nêu trên thì chưa đạt
đầy đủ các yêu cầu, nhưng hầu hết trong số đó là các thị trấn huyện lịhoặc các
thị trấn sản xuất chuyên ngành, nó giữ vị trí là một trung tâm của một đô thị nhất
1
định một điểm dân cư đô thị cũng như tính toán thống kê về dân số đô thị trong
cả nước. Tính chất và lối sống đô thị ở đây còn chụi ảnh hưởng nhiều của lối
sống nông thôn, song vị trí của nó là điểm đô thị phát triển.
Xét đến một khái niệm khác về một đô thị thì dự hiện diện của đô thị liên
quan với các hiện tượng xã hội và kinh tế, những động lực của loài người. Cho
nên nghiên cứu về đô thị không chỉ là nghiên cứu về cách thứcvà phương pháp
xây dựng nên nó, dù rằng thoạt nhìn thì đó là điều đập vào mắt ta trước tiên. Cần
có sự tham gia và đóng góp của hàng loạt các chuyên gia ở nhiều bộ môn khác
nhau: kinh tế học, địa lý học, nhân học, xã hội học, biểu tượng học, kiến trúc,
xây dựng.
b. Khái niệm đô thị hóa.
Đô thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, vì vậy có thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.
Trên quan điểm một vùng: đô thị hóa là một quá trình hình thành, phát triển
các hìn thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Trong ngôn ngữ báo chí hàng
ngày, chúng ta thường gặp các cụm từ tốc độ đô thị hóa, trình độ đô thị hóa
nhằm mô tả diễn biến, tình trạng của quá trình.Tốc độ đô thị hóa có thể có hai
nghĩa. Trên góc độ thống kê người ta thường so sánh quy mô đô thị về mặt dân
số, kinh tế giữa các thời kỳ để xác định quy mô tăng thêm trong một thời kỳ nhất
định. Trên góc độ kinh tế- xã hội ta có thể hiểu nó như là tỷ lệ dân số đô thị
trong tổng dân số ở một thời điểm nhất định.
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: Đô thị hóa là một quá trình biến đổi về
sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư nhunữg vùng không phải
đô thị thành đô thị.
Đô thị hóa là sự quá độ từ hình thức sống nông thông lên hình thức sống đô
thị. Khi kết thúc thời kì quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng
thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới… đặc biệt là thay đổi cơ
cấu dân cư.
c. Khái niệm quản lý đô thị.
Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách của các
chủ thể quản lý đô thị(các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban
ngành, chức năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy try\ì hoạt
động đó.
Trên góc độ nhà nước, quản lý nhà nước đối với đô thị là sự căn thiệp bằng
quyền lực của mình ( bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá trình
phát triển kinh tế- xã hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định hướng nhất
định.
3.Các mô hình phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị.
a, Các mô hình phát triển đô thị
-Mô hình làn sóng điện
1
Do nhà xã hội học Ernest Burges- Chicago đề xuất năm 1925.Thành phố
chỉ có một trung tâm và năm vùng đồng tâm ( trừ trường hợp nó bị giới hạn bởi
các điều kiện địa lý) .1)Khu vực trung tâm là khu vực hành chính, hoặc thương
mại dịch vụ ( văn phòng , khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, cơ sỏ công nghiệp
nhẹ … ) .2)Khu chuyển tiếp: Dân cư có mức sống thấp, thương mại và công
nghiệp nhe đan xen nhau…Dân cư có mức sống trung bình: gồm những hộ đi
khỏi khu chuyển tiếp mật độ dân cư không cao, các hộ sống ổn định và nhiều
người sở hữu nhà ở đây. 4)Dân cư có mức sống tương đối cao:cách trung tâm
chừng 15 – 20 phút xe hơi , các hộ dân cư giàu có hơn ,họ thuộc tầng lớp trung
lưu , nhà cửa hiện đại hơn, nhiều biệt thự hơn và có sự đan xen các khu thương
mại nhỏ.5)Vùng ngoại ô: không gian rộng, ga hàng không, ga xe lửa thường
được bố trí ở đât. Dân cư không đông đúc mà chức năng chủ yếu của khu vực
này la để cung cấp nông sản…
Đặc điểm chung của mô hình đô thị này là tất cả các khu vực đều hướng
mở rộng ( không có khu vực nào đứng im). Dân cư thuộc tầng lớp thượng lưu và
các khu công nghiệp có xu hướng chuyển ra khỏi thành phố . Những người lao
động không có trình độ chuyên môn có xu hướng di chuyển vào trung tâm để
kiếm việc làm. Chính vì vậy mà giá thuê nhà ở trung tâm sẽ giảm dần …
- Mô hình thành phố đa cực : mô hinh do hai nhà địa lý Harris và Ullman
đưa ra năm 1945. Mô hình chủ yếu tính đến các dạng đô thị mới phát sinh do sự
phát triển của phương tiện giao thông .
Đặc điểm của mô hình là linh họat và có tính đến vị trí địa hình .Xu
hướng công nghiệp sử dụng vùng có địa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh
đẹp, không gian thoáng rộn. Cơ sở xây dụng mô hình là thành phố có cơ cấu
kiểu tế bào, cho phép xây dựng nhiều trung tâm . Trong mô hình :1) Trung tâm
;2)Khu công nghiệp nhẹ ;3) Khu dân cư hỗn hợp ; 4)Khu dân cư có thu nhập
trung bình ; 5)Khu dân cư có thu nhập dưới trung bình ; 6) Khu công nghiệp
nặng; 7)Khu thương mại ngoại thành ; 8)Khu ở ngoại thành chất lượng cao ;
9)Khu công nghiệp ngoại thành.
- Mô hình phát triển theo khu vực mô hình do chuyên gia địa chính Homer
Hoyt đưa ra năm 1939. Mô hình chủ yếu tính đến các dạng đô thị phát triển với
sự hiện đại hóa của các phương tiện giao thông và nhiều thành phố phát triển
theo kiểu khu phố. Đặc điểm của mô hình :
1) Từ trung tâm thành phố được mở rộng.
2) Thành phố bao gồm các khu vực
3) Sự tăng trưởng hướng vào vùng còn trống
4) Sự phát triển nhanh theo các trục giao thông làm cho thành phố có
hình sao.
b.Các mô hình quản lý đô thị.
-Mô hình quản lí đô thị lấy quản lí xã hội làm chủ đạo
1
+ Đặc trưng của mô hình dặt trọng tâm quản lý đô thị vào quản lý môi
trường pháp lý và các vấn đề đối ngoại: chính quyền đô thị tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động tăng khả năng cạnh tranh của các
đô thị, thu hut các nguồn lực từ bên ngoại như vốn đầu tư, lao động kỹ thuật, …
Quản lý gian tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân: thông qua sự vận động của thị trường, chính quyền đô thị vận
dụng pháp luật và các công cụ kinh tế để điều tiết hoạt động sản xuất của các
chủ thể của nền kinh tế đô thị. Các chính sách thuế, giá cả, lãi suât, đầu tư là
công cụ để điều chỉnh, khuyến khích hay hạn chế phát triển các lĩnh vực của nền
kinh tế.
Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò bổ sung. Chính quyền đô thị chỉ
tham gia vào những hoạt động mang tinh xã hội, cung cấp các dịch vụ chung của
xã hội như quốc phòng, an ninh, y tế, giáo dục.
+ Điều kiện vận dụng:
Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trình độ dân trí cao, hệ thông tìa chính ngân
hàng hiện đại.
Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hệ thống thông tin hiện đại, giao thông
tốt. Mô hình này thường được áp dụng cho các đô thị ở các nước phát triển, có
khả năng tài chính mạnh.
+ Ưu điểm của mô hình
Các doanh nghiệp, tổ chức tự chủ sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ hiệu quả cao, trật tự xã hội tốt.
+ Nhược điểm: Tự do cạnh tranh , nguy cơ khủng hoảng, thất nghiệp.
- Mô hình quản lý đô thị lấy quản lý kinh tế làm chủ đạo
+ Đặc trưng của mô hình:
Chính quyền đô thị trực tiếp quản lý kinh tế thông qua các sở, ban chức
năng.
+ Nội dung quản lý:
Quản lý theo kế hoạch, chủ trương của chính quyền cấp trên.
Hoạt động quản lý mang nặng tính hành chính
Hệ thống pháp lý chung cho đô thị và nông thôn : Tỉnh tương đương với
Thành phố, quận tương đương với huyện, phường,xã, thị trấn tương
đương với nhau.
Thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Điều kiện vận dụng:
Các nước quản lý nền kinh tế kiểu tập trung theo kế hoạch của chính
phủ.
Các nước đang phát triển có trình độ đô thị hóa thấp, luật pháp chưa
hoàn chỉnh.
Cơ sở hạ tầng thấp kém không đồng bộ.
1
+ Ưu điểm của mô hình: Tạo điều kiện phát triển đô thị có trọng tâm
trong điều kiện tài chính hạn chế, phân tán nguồn vốn
+ Nhược điểm của mô hình:
Môi trường pháp lý bị xem nhẹ, các doanh nghiệp nhà nước kém chủ
động, tệ tham nhũng lãng phí xuất hiện.
Quản lý bị chồng chéo thông tin bị sai lệch do qua nhiều lớp trung gian.
Bộ máy quản lý cồng kềnh kếm hiệu qủa.
-Mô hình quản lý đô thị hỗn hợp
+Đặc trưng của mô hình:
Quản lý kinh tế và xã hội được coi trọng như nhau
Chính quyền đô thị quản lý kinh tế thông qua các sở, ban chuyên ngành:
Kế hoạch, kết hợp thị trường tạo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước(định hướng xã hội chủ nghĩa)
Điều tiết gián tiếp các doanh nghiệp không phải Nhà nước thông qua công
cụ tài chính và hoạt động của thị trường.
Tăng cường hệ thông pháp lý: Từng bước pháp luật hóa các hoạt động
kinh tế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
phát triển kinh tế nhiều thành phần.
+Điều kiện vận dụng:
Áp dụng cho những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam
Hệ thống đô thị có cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh
Nền kinh tế chưa phát triển, dân trí chưa cao
Hệ thống tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc chưa hiện đại
+Ưu điểm của mô hình:
Ổn định kinh tế- xã hội, không gây xáo trộn lớn. Nhờ có chủ trương
cổ phần những doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả mà
chính quyền đô thị chuyển dần từ quản lý kinh tế sang quản lý xã
hội.
Có khả năng tập trung vốn cho cơ sở hạ tầng có trọng điểm.
+Nhược điểm của mô hình:
Quản lý chồng chéo: Mỗi doanh nghiệp bị UBND quản lý thông qua
sở chuyên ngành, sở chuyên ngành bị Bộ chủ quản quản lý…mỗi vấn
đề của đô thị như đất đai , công trình do nhiều cơ quan quản lý.
Pháp luật lỏng lẻo: Như ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân
nhưng bị lấn chiếm khi thu hồi Nhà nước lại phải đền bù như mua
với giá thị trường.
Tình trạng buôn lậu , trốn thuế, tham nhũng gia tăng. Ở Việt Nam,
cộng hòa liên bang Nga trong thời kì chuyển đổi nạn buôn lậu, trốn
thuế phát triển nhanh chóng.
1
4.Những nội dung cần quản lý ở đô thị
a, Quản lý đất đô thị.
Có 7 yếu tố cơ bản của quản lý đô thị mà Nhà nuwóc chịu trách nhiệm:
- Quản lý thông tin đất đai
- Sở hữu đất đai
- Đăng ký đất đai
- Chính sách phát triển đất đai
- Quy hoạch không gian đô thị
- Luật sử dụng đất
- Các hoạt động mang tính tổ chức và pháp lý của phát triển đất đai
- Phân tích thị trường đất đai
b.Quản lý kinh tế đô thị.
Đô thị có thể coi nhủ một nền kinh tế quốc dân, nó có mối quan hệ trao đổi
kinh tế với nền kinh tế quốc gia và địa phương. Hoạt động kinh tế là cơ sở của
đời sống đô thị, là nguồn gốc của mọi vấn đề đô thị. Kinh tế phát triển, xã hội
văn minh, khả năng cạnh tranh cao của đô thị là mục tiêu chung của các đô thị.
Qnảu lý kinh tế đô thị là công tác xây dựng kế hoạch và các chính sách, biện
pháp phát triển kinh tế khai thác hết tiềm năng vế lao động lợi thế kinh tế chính
trị của các đô thị
c.Quản lý dân số, lao động và việc làm.
Dân số đô thị luôn là vấn đề cần quan tâm tren các góc độ: quy mô, cơ cấu,
chất lượng. Quy mô dân số có liên quan đến vấn đề về môi trường, cung cấp
dịch vụ, nhà ở…quy mô dân số có liên quan đến vấn đề cung cấp nguôn lao
động cho đô thị. Đô thị muốn có nguồn lao động dồi dào chất lượng cao nhưng
không muốn quá tải về dân số, chính vì vậy người ta cố gắng tìm kiếm một quy
mô dân số tối ưu cho mỗi đô thị.
d.Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng.
Việc cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng là một trong những chức năng
nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước. Các vấn đề chính trong việc quản lý các
dịch vụ cơ sở hạ tầng đô thị trong một nền kinh tế thị trường là:
- Xác định những thiếu hụt của hệ thống cơ sở hạ tầng
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng
- Kỹ thuật , công nghệ :chọn công nghệ
- Chiến lược vận hành và bảo dưỡng
- Tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật và lưu trữ các hồ sơ
e. Giao thông và thông tin đô thị.
Hệ thống giao thông và thông tin đô thị là huyết quản và mạch máu của các
đô thị. Không có hệ thống giao thong và thông tin hiệu quả, các thành phố sẽ
dần mất đi tính cạnh tranh và sự thu hút đầu tư. Sự hiệu quả của quản lý dịch vụ
giao thông và thông tin đô thị sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1
o Hệ thống giao thông
o Dịch vụ giao thông
o Cơ sở hạ tầng của hệ thồng thông tin liên lạc
o Quản lý môi trường đô thị
f.Quản lý môi trường xây dựng.
Các công trình chiếm một nửa đầu tư cơ bản trong thành phố. Sự quản lý
hiệu quả môi trường xây dựng của các đô thị phụ thuộc vào các yếu tố quan
trọng sau:
-Thiết kế đô thị
- Quản lý các công trình di sản văn hóa
- Chất lượng và số lượng nhà ở
- Vật liệu xây dựng
g. Quản lý tài chính nhà nước.
Hình thức tìa chính của các dịch vụ đô thị do Nhà nước cung cấp đóng cai
trò thiết yếu đối với sự sống của đô thị. Bốn khu vực sau của quản lý tài chính
nhà nước của đô thị phải được xem xét cẩn thận để đảm bảo thành phố sẽ được
quản lý một cách hiệu quả:
- Thu thuế
- Cung cấp tài chính cho cơ sở hạ tầng
- Tài chính giữa các tổ chức nhà nước
- Quản lý nguồn lực đô thị
5.Bộ máy quản lý đô thị, những nguyên tắc tổ chức
a.Bộ máy quản lý đô thị.
Bộ máy quản lý Nhà nước đối với đô thị là một bộ phận cấu thành bộ máy
Nhà nước, là một hệ thống cơ quan chức năng thống nhất (với đầy đủ quy định
pháp lý về mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạncó cơ cấu tổ chức- bộ máy
quản lý cúng đội ngũ công chức và tài chính, cơ sở trang thiết bị vật chất kỹ
thuật tương ứng ) để thực hiện các chức năng hành pháp trên tất cả các mặt, các
lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa- xã hội, đối nội, an ninh, quốc phòng; khoa học,
công nghê, tài nguyên thiên nhiên, môi trường; tài chính, ngân sách, tài sản,
công sản,kế toán, kiểm toán, thống kê, thị trường chứng khoán;công vụ, chế độ
công chức;tổ chức bộ máy, nhân sự; quy hoạch đô thị, cung cấp các dịch vụ
công cho cư dân đô thị…nhằm phát triển đô thị bền vững\, phat huy vai trò vị
trí, chức năng đặc thù của đô thị trong đời sống xã hội hiện đại.
b. Nguyên tắc tổ chức bộ máy.
- Nguyên tắc chung
Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đô thị cũng phải tuan theo những
nguyên tắc chung của lý thuyết khoa học tổ chức sau đây:
(1) Phân nhóm tổ chức theo chức năng
(2) Phân cáp theo chức năng kết hợp với phân cấp quản lý
1
(3) Phân công lao động và hớp tác
(4) Thồng nhất chỉ huy và tính hệ thống thứ bậc
(5) Quyền hạn đi đôi với trách nhiệm
(6) Phạm vi kiểm soát hợp lý
(7) Bộ máy tinh giảm
- Các nguyên tắc tổ chức bộ máy hành chính
(1) Các nguyên tắc chính trị : phục tùng đường lối chủ trương đúng đắn
trong cương lĩnh chính trị của Đảng cầm quyền, nguyên tắc dân chủ, kết hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ, nguyên tắc cơ cấu tổ chức hoạt
động các ngành, văn hóa- xã hội… phải phù hợp gắn với thực tiễn đời sống
cư dân địa phương và các đơn vị cơ sở.
(2) Các nguyên tắc của khoa học tổ chức nền hành chính nhà nước:
- Nguyên tắc hoàn chỉnh thứ nhất
- Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý, hài hòa
-Nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và
thẩm quyền, giữ quyền hạn với trách nhiệm, giữ nhiệm vụ, trách nhiệm với
phương tiện.
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực và sở trường của mọi công chức
trong tổ chức.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
- Nguyên tắc tạo điều kiện để các công dân và cộng đồng liên quan được
tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ.
1
Phần II
Một số đánh giá cơ bản về thực trạng phân công công tác
của các thành viên UBND thành phố Hà Nội
1. So với nghị định 174
Quyết định số 99/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội về việc
phân công công tác của các thành viên UBND thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-
2009 được đưa ra căn cứ theo:
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2004 của Chính phủ về
quy định số lượng Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các
cấp;
Quyết định số 528/QĐ-TTg ngày 28/05/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê chuẩn Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội nhiệm
kỳ 2004-2009 và quyết định số 529/QĐ-TTg ngày 28/05/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn các Phó chủ tịch và thành
viên UBND Thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2009.
Như vậy, quyết định trên có tính hiệu lực và tính pháp lý do nó được
đưa ra dựa trên những quy định của pháp luật, được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và được bảo đảm thực thi bởi các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền. Tại
điều 1 của Nghị định số 174-CP ngày 29/09/1994 của Chính phủ về quy định cơ
cấu thành viên Ủy ban nhân dân và số Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
quy định UBND thành phố Hà Nội gồm có 1 Chủ tịch, 4 Phó chủ tịch, 8 ủy viên,
các thành viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực công việc cụ thể. Tuy
nhiên theo quyết định nêu trên thì UBND thành phố Hà Nội gồm có 1 Chủ tịch,
5 Phó chủ tịch, 5 ủy viên. Như vậy, so với Nghị định 174 thì cơ cấu thành viên
UBND thành phố Hà Nội tăng thêm 1 Phó chủ tịch và giảm đi 3 ủy viên. Việc
tăng thêm Phó chủ tịch và giảm đi các ủy viên không làm cho bộ máy hoạt động
kém hiệu quả mà ngược lại nó đã làm tăng thêm tính trách nhiệm của mỗi cá
nhân trước những hành động cho tập thể. Đồng thời, việc tinh giảm biên chế này
làm cho bộ máy không còn cồng kềnh mà vẫn có thể quản lý mọi mặt đời sống
xã hội của thành phố.
Quyết định cũng đã chỉ rõ những nhiệm vụ của mỗi thành viên, những
yêu cầu và các nguyên tắc cần tuân thủ. Quyết định đã xác định rõ yêu cầu công
việc đối với Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên. Trong đó, vai trò của
Chủ tịch là tổng hợp nhất, phụ trách chung, lãnh đạo và điều hành toàn diện các
mặt công tác của UBND Thành phố. Vai trò của từng Phó chủ tịch cũng đã được
chỉ rõ: mỗi Phó chủ tịch phụ trách một lĩnh vực nhất định của các mặt đời sống
xã hội. Các Ủy viên cũng được giao trách nhiệm đối với từng lĩnh vực chuyên
môn. Sự cụ thể hóa nhiệm vụ của từng thành viên UBND làm cho bộ máy hoạt
động hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc phân công công tác cho từng thành viên
không có nghĩa là giữa các thành viên không có mối liên hệ mà ngược lại, giữa
1
các thành viên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt công tác
quản lý thành phố. Đặc biệt mối liên hệ này sẽ giúp cho hoạt động của các thành
viên có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau, nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý. Bởi trong thực tế, tuy chúng ta chia nhỏ các mặt đời sống kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng… nhưng giữa chúng luôn có mối quan hệ tác động qua lại với
nhau, vì thế cần có mối liên hệ giữa các thành viên trong bộ máy để nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Vai trò của vị Chủ tịch luôn là phụ trách chung, lãnh đạo và điều hành
toàn diện các mặt công tác của UBND thành phố. Nghị định 174 cũng đã chỉ rõ:
“Chủ tịch UBND phụ trách chung; nội chính; quy hoạch đô thị (có kiến trúc sư
trưởng trực tiếp giúp việc quy hoạch và thiết kế đô thị)”. Bất kì một tổ chức nào
cũng cần phải có một người lãnh đạo với vai trò thống nhất ý kiến, đại diện cho
tổ chức khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. Với vai trò là người lãnh
đạo, Chủ tịch sẽ giữ trọng trách ở tầm vĩ mô, sẽ trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác như an ninh quốc phòng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội Tại điều
2 của quyết định nói trên đã quy định rõ các nguyên tắc chủ yếu trong phân công
công tác giữa Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND thành phố. Nguyên tắc đầu tiên
đó là: “các Phó chủ tịch thay mặt Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo điều hành
từng lĩnh vực công tác thuộc phạm vi các ngành, các cấp theo sự phân công của
Chủ tịch UBND thành phố, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp trong việc thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Các
Phó chủ tịch không xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của các cấp, ngành thành
phố”. Một lần nữa cần nhấn mạnh quyền hạn của từng thành viên trong tổ chức,
mỗi thành viên sẽ phụ trách một số lĩnh vực nhất định và thực hiện các quyền
hạn và nghĩa vụ trong phạm vi cho phép. Nguyên tắc này cho thấy sự chuyên
môn hóa ngay trong khâu tổ chức của bộ máy. Trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ được giao, các Phó chủ tịch chủ động giải quyết công việc và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về quyết định của mình. Yêu cầu
này đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức rõ về trách nhiệm của mình trước mỗi
quyết định được đưa ra. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực do các Phó chủ tịch khác phụ trách thì các Phó chủ tịch chủ
động phối hợp với nhau để giải quyết , đảm bảo sự thống nhất chung. Trong
trường hợp giữa các Phó chủ tịch còn có những vấn đề chưa thống nhất ý kiến
thì Phó chủ tịch đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch quyết
định. Các Phó chủ tịch được thay mặt Chủ tịch UBND thành phố ký các văn bản
pháp quy thuộc lĩnh vực được phân công. Nguyên tắc này đã chỉ rõ các Phó chủ
tịch sẽ chủ động giải quyết các công việc trong phạm vi và quyền hạn của mình,
đồng thời chịu trách nhiệm trước những quyết định mà mình đưa ra, điều này
cho thấy sự công minh, rạch ròi, đề cao ý thức trách nhiệm của mỗi người trong
công tác quản lý thành phố. Trong quá trình giải quyết các công việc không thể
tránh khỏi có liên quan đến các ngành khác, vì vậy cần có sự phối hợp hoạt động
giữa các ngành với nhau để cùng thực hiện tốt các công việc đề ra. Vấn đề đặt ra
ở đây là cơ chế phối hợp như thế nào để hoạt động cho hiệu quả? Điều này sẽ
được nói rõ ở mục 3 phần III. Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá
1
nhân sẽ giúp cho bộ máy hoạt động thật hiệu quả và vai trò của mỗi thành viên
UBND cũng sẽ được nâng cao, tự chịu trách nhiệm về những quyết định mà
mình đưa ra sẽ hạn chế được việc lợi dụng quyền hạn và chức vụ để trục lợi cá
nhân, làm hại đến tổ chức, ảnh hưởng đến tập thể mà cuối cùng trách nhiệm lại
không ai gánh chịu. Đây chính là ưu điểm của quyết định này. Bất kỳ một bộ
máy nào tồn tại cũng phải có mục đích và hoạt động phục vụ cho mục đích đó.
UBND thành phố Hà Nội cũng như vậy. Nó tồn tại với mục đích quản lý mọi
mặt đời sống xã hội và những hoạt động của nó là nhằm để phục vụ cho mục
đích đó. Công việc của bộ máy lãnh đạo là xây dựng các chương trình công tác
trọng tâm tháng, quý, năm đồng thời chỉ đạo các thành viên thực hiện. Thông
qua các báo cáo hằng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm để đánh giá nhận
xét những gì đã, đang, chưa làm được, từ đó rút ra những bài học, những kinh
nghiệm cho công tác quản lý về sau. Quyết định này cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ
của từng ủy viên trong ban lãnh đạo là điều hành các mặt công tác thuộc các
ngành, lĩnh vực được phân công, đồng thời cũng nhấn mạnh việc mỗi ủy viên
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về các quyết định liên quan đến việc thực
hiện các công việc. Bất cứ một ai cũng vậy thôi, khi gắn trách nhiệm và quyền
hạn với nhau thì sẽ làm việc có hiệu quả và trách nhiệm hơn rất nhiều. Nhờ vậy
mà bộ máy sẽ hoạt động có hiệu quả.
2. So với yêu cầu lý thuyết
Như mục 4 phần I đã nêu ra các nội dung cần quản lý ở đô thị, nó bao
gồm các lĩnh vực sau:
Quản lý đất đô thị
Quản lý kinh tế đô thị
Quản lý dân số, lao động và việc làm
Quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng
Giao thông và thông tin đô thị
Quản lý môi trường xây dựng
Quản lý tài chính Nhà Nước
Bảy lĩnh vực quản lý này đã được cụ thể hóa thành các nội dung công
tác thuộc phạm vi thành phố Hà Nội và đã được định hướng theo mối quan hệ
ngành, gồm:
Nội chính, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Qui hoạch, Tổng hợp;
Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng, Hội nhập quốc tế;
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên-Môi trường và Nhà đất;
Xây dựng, Quản lý đô thị, Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông;
Văn hóa-Xã hội, Giáo dục-Đào tạo;
Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp, Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp,
Thương mại, Du lịch.
1
Các nội dung công tác này đã được phân công cụ thể tới từng thành
viên của bộ máy chính quyền, mỗi thành viên có nhiệm vụ quản lý nội dung
công tác được giao và có nhiệm vụ phối hợp với các thành viên khác để nắm rõ
thông tin, đưa ra được các quyết định hiệu quả. Việc bám sát các nội dung cần
quản lý ở đô thị để đề ra nhiệm vụ công tác cho từng thành viên là rất hợp lý, sẽ
quản lý được mọi mặt của thành phố, nhằm thúc đẩy thành phố phát triển đi lên.
3. Những đối tượng quản lý bị chia cắt, chồng chéo.
Trong quá trình phân công công tác, nhiệm vụ của các Phó chủ tịch đã
bị chồng chéo, chia cắt. Điều này đã dẫn đến tình trạng các Phó chủ tịch khi giải
quyết các công việc sẽ khó khăn hơn vì công việc đó thuộc thẩm quyền xử lý
của ngành này một ít, ngành kia một ít và khi có sai phạm thì trách nhiệm lại
được quy cho nhiều tổ chức mà thực tế thì không có một tổ chức nào đứng ra
nhận trách nhiệm về mình cả, việc xử lý vi phạm chỉ mang tính chất hình thức,
kỷ luật không nghiêm minh, quản lý quá lỏng lẻo, còn mang nặng tính bao cấp,
đó cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều cá nhân lợi dụng chức quyền để trục lợi
cho bản thân. Vì vậy nhiệm vụ của bản báo cáo này là chỉ ra những điểm chồng
chéo, chia cắt trong phân công công tác cho các Phó chủ tịch và từ đó tìm ra các
giải pháp để phân công lại cho các thành viên, tránh hiện tượng chồng chéo, chia
cắt và bộ máy hoạt động thực sự hiệu quả. Đơn cử là nhiệm vụ của Phó chủ tịch
UBND thành phố Hà Nội Vũ Văn Ninh, nhiệm vụ của ông là chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch, tập thể UBND thành phố, HĐND thành phố về quản lý Nhà
nước đối với các hoạt động: thu, chi ngân sách, xác lập, ổn định giá cả, tổ chức
thị trường tài chính, quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn;
đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngân hàng, kho bạc, chứng khoán, đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế…Tóm lại là chịu
trách nhiệm về lĩnh vực kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, đồng thời ông
cũng chịu trách nhiệm về chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng mà đáng lẽ ra
nhiệm vụ này nên thuộc thẩm quyền xủ lý của vị Phó chủ tịch phụ trách về vấn
đề giao thông công chính và đô thị của thành phố là ông Đỗ Hoàng Ân. Mặt
khác ông Vũ Văn Ninh cũng không nên theo dõi và chỉ đạo các cơ quan là Quỹ
đầu tư phát triển đô thị và Ban công nghệ thông tin mà trách nhiệm này thuộc về
ông Đỗ Hoàng Ân, bởi vì trách nhiệm của vị Phó chủ tịch Đỗ Hoàng Ân là quản
lý thành phố đối với các lĩnh vực: xây dựng và phát triển nhà ở và chie đạo thực
hiện các chính sách về xây dựng nhà ở; quản lý, phát triển giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, xây dựng các công trình công
cộng, công viên và các khu vui chơi giải trí. Mặt khác, vị Phó chủ tịch UBND
thành phố Lê Quý Đôn không nên chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh
vực Nhà đất mà lĩnh vực này nên thuộc thẩm quyền xử lý của đồng chí Đỗ
Hoàng Ân vì bản thân vị Phó chủ tịch này đã có trách nhiệm quản lý Nhà nước
về lĩnh vực giao thông công chính và hạ tầng đô thị. Vì vậy các chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cũng như công tác địa chính, quản lý nhà đất sẽ thuộc
thẩm quyền của đồng chí Đỗ Hoàng Ân. Việc phân công lại này sẽ làm rõ ràng
trách nhiệm của từng đồng chí, hạn chế sự chồng chéo và chia cắt trong phân
công công tác. Đồng thời trách nhiệm kinh doanh và dự trữ lương thực vốn
1
trước kia thuộc về đồng chí Vũ Văn Ninh thì nay nên điều chỉnh lại nhiệm vụ,
nó nên thuộc thẩm quyền xử lý của đồng chí Lê Quý Đôn vì bản thân đồng chí
Lê Quý Đôn chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Trên đây là những điểm chồng chéo, chia cắt trong phân
công công tác của UBND thành phố. Vấn đề đặt ra là cần giải quyết những điểm
chồng chéo, chia cắt này để bộ máy lãnh đạo hoạt động hiệu quả hơn.
4.Những cơ chế để thực hiện bản phân công.
Nhận thấy được những điểm chồng chéo, chia cắt trong phân công công
tác của các Phó chủ tịch là một điều quan trọng, giải quyết được vấn đề càng
quan trọng hơn. Vì có như thế thì bộ máy làm việc mới hiệu quả, phát huy được
khả năng lãnh đạo của từng cá nhân, mới mong thúc đẩy xã hội phát triển.Vậy
để đạt được điều này thì chúng ta cần phải làm gì? Hay nói một cách cụ thể hơn
là cơ chế nào để thực hiện bản phân công này?
Cơ chế đầu tiên mà chúng ta nhắc đến ở đây là giao ban hàng tuần.
Trong các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như các công ty tư nhân hay đã
cổ phần hóa thì công việc giao ban hàng tuần đều được thực hiện. Giao ban
được hiểu nôm na là giao việc cho các phòng ban, và thực tế là vào mỗi sáng thứ
hai hàng tuần, các cơ quan sẽ họp các trưởng phòng hoặc đại diện để đánh giá
những gì đã làm được trong tuần qua và những công việc cần làm trong tuần
này. Như vậy việc quản lý sẽ được cụ thể hóa, công việc luôn được rà soát
thường xuyên tránh việc bỏ sót trong khâu quản lý và nhờ vậy mà hiệu quả công
việc cũng được nâng lên.
Cơ chế thứ hai là báo cáo hàng tháng. Cũng tương tự như công việc
giao ban nhưng cơ chế này được thực hiện theo tháng. Tại đây, các Phó chủ tịch
sẽ nghe báo cáo về công việc của tháng trước, những gì đã và chưa làm được từ
đó tìm ra nguyên nhân và cách giải quyết vấn đề đồng thời đề ra công việc cho
tháng tới. Ngoài ra, báo cáo còn được thực hiện theo quý, năm… để kịp thời
nắm bắt và có những đánh giá sát thực nhất với tình hình của tổ chức để có thể
đề ra được những phương án thực hiện.
Trong quá trình thực hiện luôn cần có sự phối hợp giữa các Phó chủ tịch về
các nội dung liên quan để tìm cách giải quyết và xử lý vấn đề. Đồng thời cần
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý để tinh giảm bộ máy lãnh đạo mà vẫn
giữ được hiệu quả của các hoạt động của công tác quản lý thành phố. Ngoài ra
phải thường xuyên thực hiện rà soát đội ngũ cán bộ về trình độ chuyên môn,
năng lực, phẩm chất để đưa ra những điều chỉnh kịp thời trong việc phân công
công tác cho các thành viên của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
1
Phần III-Giải pháp
1.Mục đích yêu cầu.
Như chúng ta đã biết, một tổ chức muốn hoạt động tốt thì cần phải có một
bộ máy lãnh đạo thông suốt hoạt động đồng bộ và ăn khớp.Trong thời buổi kinh
tế thị trường hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại
WTO, để xứng đáng là trung tâm cả nước về chính trị, văn hóa, kinh tế Hà Nội
đã đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực, đón nhận được nhiều cơ hội mới nhưng
cũng phải đối mặt với vô khối những thách thức không lường trước. Hơn lúc nào
hết bộ máy lãnh đạo của UBND Thành phố cần phát huy hiệu quả cao độ.Hà
Nội đã có nhiều chương trình cải cách bộ máy lãnh đạo như chống tham nhũng,
chú ý bồi dưỡng cán bộ, thu hút nhân tài…và đặc biệt là chính sách cải cách
hành chính. Đây là việc làm không phải một sớm một chiều, mà đòi hỏi thời
gian dài tập trung cao với ý chí cải cách mạnh mẽ. Cải cách trên từng lĩnh vực,
từng ngành, từng cấp. Phân công công việc cụ thể nhưng không chồng chéo, rà
soát công việc một cách tỉ mỉ không bỏ sót và phù hợp với khả năng từng người
Với mục đích đó,và sau khi phân tích ưu nhược điểm của quyết định
nhóm chúng tôi xin đưa ra một vài ý kiến như sau
2.Giải pháp.
a) Xác định lại nội dung quản lý
Nội dung công tác thuộc phạm vi Thành phố Hà Nội được định hướng theo
mối quan hệ ngành gồm:
1. Nội chính, Kế hoạch, Tổng hợp bao gồm các công tác tổ chức kế hoạch
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
2. Kinh tế, Tài chính,Ngân hàng,
3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn,Tài nguyên môi trường
3. Xây dựng, Quy hoạch,Quản lý đô thị, giao thông vận tải, Bưu chính viễn
thông
4. Văn hóa-xã hội, Giáo dục-Đào tạo
5. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,phát triển doanh nghiệp,du lịch
b) Điều chỉnh lại nhiệm vụ của các thành viên
1. Chủ tịch Nguyễn Quốc Triệu
Giống như bản phân công công tác cũ.
2. Phó chủ tịch UBND Thành phố Vũ Văn Ninh
Về nhiệm vụ công tác có một số thay đổi như sau:
- Chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của Thành phố
- Chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của thành phố
- Thôi giữ chức Trưởng ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin
1
- Thôi theo dõi và chỉ đạo cơ quan: Ban công nghệ thông tin và các cơ sở
thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của các ngành này.
-Theo dõi và chỉ đạo Thanh tra Thành phố
3. Phó chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Thế Quang
Nhiệm vụ giống bản phân công công tác cũ
4. Phó chủ tịch UBND Thành phố Đỗ Hoàng Ân
Về nhiệm vụ có một số thay đổi so với bản phân công công tác cũ:
- Trưởng ban quản lý phố cổ
- Trưởng ban chỉ đạo đền bù và giải phóng mặt bằng.
- Quản lý nhà đất các chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Trưởng ban kiểm tra quản lý và sử dụng đất.
- Chủ tịch hội đồng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Theo dõi và chỉ đạo ban quản lý phố cổ và các cơ sở thuộc thẩm quyền
quản lý
- Nhà nứơc thuộc ngành này.
- Chủ tịch hội đồng nhà chính sách Thành phố.
5. Phó chủ tịch UBND Thành phố Lê Quý Đôn
Về nhiệm vụ, có một số điểm khác so với bản phân công công tác cũ:
- Thôi giữ chức quản lý về lĩnh vực nhà đất
- Thôi giữ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách bồi thường hỗ trợ tái định
cư
- Thôi giữ chức chỉ đạo công tác khiếu nại tố cáo của Thành phố.
- Thôi giữ chức Chủ tịch Hội đồng giải quyết nhà chính sách của Thành
phố
- Thôi giức chứcChủ tịch Hội đồng tư vấn giao quyền sử dụng đất và cho
thuê đất
- Thôi giữ chức Chủ tịch Hội đồng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thôi giữ chức Trưởng Ban kiểm tra về quản lý và sử dụng đất
- Thôi theo dõi Thanh tra Thành phố.
6. Phó chủ tịch Ngô Thị Thanh Hằng
Về nhiệm vụ, có một số thay đổi so với bản phân công công tác cũ như sau:
-Thôi giữ chức Trửong Ban quản lý phố cổ
- Thôi theo dõi và chỉ đạo Ban Quản lý phố cổvà các cơ sở thuộc thẩm
quyền quản lý Nhà nước của các ngành này.
- Quản lý và giải quyết các vấn đề về lao động- thương binh- xã hội của
Thành phố.
7. Về nhiệm vụ của các ủy viên
Theo ý kiến của nhóm chúng tôi, đối với bộ máy quản lý UBND Thành
phố Hà Nội có 3 ủy viên
1
- Một ủy viên phụ trách giúp việc trong các vấn đề hành chính, đối nội, đối
ngoại
- Một ủy viên phụ trách về công tác quốc phòng, an ninh.
- Một ủy viên phụ trách về vấn đề xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý,
tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ, Thường trực ban chỉ đạo thực hiện chương trình
cải cách hành chính Thành phố…
3. Bổ sung : Quy định cơ chế làm việc và cơ chế phối hợp các Phó chủ
tịch và các thành viên
-Trong thời buổi hội nhập kinh tế hiện nay công nghệ là một yếu tố
hết sức cần thiết đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó thâm nhập và
được ứng dụng rộng rãi làm cho mọi bộ máy hoạt động có hiệu quả hơn trơn tru
hơn.Vì vậy, các phó chủ tịch và các thành viên cần áp dụng những tiến bộ của
khoa học hiện đại như công nghệ thông tin, công nghệ điện tử viên thông …vào
trong lĩnh vực quản lý để đây nhanh tiến trình công việc đồng thời xử lý công
việc một cách chính xác, hiệu quả nhất.
- Song song với việc áp dụng công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
quản lý, các thành viên của UBND cũng cần nhậy bén linh hoạt trong việc xử lý
các tình huống trong lĩnh vực hoạt động của mình.Tránh làm việc một cách máy
móc, dập khuôn.
- Cần có những quyết định, quy định mới bổ sung kịp thời để phù hợp với
những thay đổi thực tế tình hình chính trị kinh tế xã hội.
- Các Phó chủ tịch phối hợp làm việc theo cơ chế hợp tác tức là công việc
của người này có liên quan đến lĩnh vực họat động của người khác thì giúp đỡ
nhau hoàn thành nhiệm vụ để đảm bảo sự thống nhất chung tránh chồng chéo
trong cũng như bỏ sót trong công việc.
- Cần có những quyết định kịp thời đối với những cá nhân hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ cũng như có những sáng kiến nhằm đạt hiệu quả cao trong công
việc. Đồng thời cũng phải có những biện pháp xử phạt thích đáng đối với những
sai phạm trong công việc để giữ vững và tạo niềm tin trong quần chúng nhân
dân vào bộ máy quản lý hành chính đứng thủ đô.
4. Biện pháp cụ thể
1.Chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Quốc Triệu:
- Chịu trách nhiệm trước chính phủ, Thành ủy và HDND Thành phố về
quản lý nhà ước trên địa bàn Thành phố;lãnh đạo điều hành toàn diện các mặt
công tác của UBND Thành phố; tổ chức thực hiện Hiến pháp, Pháp luật,Pháp
lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết cuả HĐND
Thành phố; triệu tập các phiên họp của UBND Thành phố, chỉ đạo các hoạt
động đối nội đối ngoại của Thành phố.
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau: An ninh quốc phòng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch –đầu tư, đối ngoại, quy hoạch, xây dựng
1
và kiến trúc đô thị công tác tổ chức địa giới hành chính, chương trình công tác
của UBND Thành phố
- Ký các văn bản pháp quy về chế độ, chính sách và các báo cáo của
UBND Thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Thành ủy và HĐND
Thành phố.
- Giữ mối quan hệ thường xuyên giữa UBND Thành phố với Thành ủy,
HĐND Thành phố,Viện kiểm soát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành
phố, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố và các Đoàn thể nhân dân.
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố; Chủ tịch Hội đồng
nghĩa vụ quân sự; chỉ đạo thực hiện chương trình an ninh, quốc phòng, cải cách
hành chính,trật tự an toàn xã hội, đấu tranh chống tham nhũng
- Xử lý các vấn đề liên quan đến các ngành: Công an, Tòa án, Viện kiểm
soát, Bộ chỉ huy quân sự Thành phố.
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Sở kế hoạch và Đầu tư, ở Quy hoạch
kiến trúc, Sở Nội vụ, Sở ngoại vụ, Công an thành phố, Bộ chỉ huy quân sự
Thành phố, Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố.
2.Phó chủ tịch UBND Thành phố Vũ Văn Ninh:
- Phó chủ tịch thường trực UBND Thành phố, giúp Chủ tịch chỉ đạo công
tác văn phòng HĐND và UBND Thành phố đảm bảo các hoạt động của Thường
trực HĐN D, UBND Thành phố,Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội.
- Chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nái tố cáo của Thành phố
- Xây dựng các chương trình công tác tháng, quý, năm của UBND Thành
phố; dánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kinh tế, xã hội, hàng quý, 6 tháng
và cả năm;chuẩn bị báo cáo định kỳ của UBND thành phố trình Thành ủy
HĐND thành phố và Báo cáo chính phủ.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố về quản lý
nhà nước đối với các hoạt động : Thu chi ngân sách, xác lập ổn định giá cả, tổ
chức thị trường tài chính, quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn
vốn; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngân hàng, kho bạc, chứng khoán,
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế; kinh doanh và
dự trữ lương thực; quản lý vốn doanh nghiệp, tài sản công tại các cơ quan hành
chính sự nghiệp, giám sát các quỹ thuộc Thành phố.
- Chỉ đạo thực hiện về cơ chế tài chính ngân sách đặc thù với Thủ đô theo
quy định của Chính phủ
- Chủ nhiệm chương trình huy động và sử dụng vốn đầu tư, phát triển kinh
tế xã hội ở Thủ đô,Trưởng ban xây dựng quỹ tín dụng nhân dân; Phó ban chỉ
đạo cải cách hành chính Thành phố; Chủ tịch hội đồng đặc xá Thành phố,Chủ
tịch hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Văn phòng HĐND và UBND Thành
phố, Sở tài chính,Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội,Thống kê,
1
các Ngân hàng, Kho bạc Thành phố, Cục Thuế, Cục Hải quan, Trung tâm giao
dịch chứng khoán Hà Nội, Thanh tra Thành phố, giải quyết các khiếu nại tố cáo
có liên quan đến lĩnh vực phân công. Báo kinh tế và đô thị.
3. Phó chủ tịch UBND Thành phố Nguyễn Thế Quang:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐND
Thành phố về quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực : Sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp các khu công nghiệp khu
chế xuất khu công nghệ cao; Xắp xếp lại sản xuất kinh doanh và xây dựng quy
định cơ chế quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
- Phụ trách về phát triển du lịch và các hoạt động du lịch
- Trưởng ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp; Trưởng Ban quản lý khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội; Trưởng ban chỉ đạo xử lý các vi phạm hành
lang về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; Trưởng ban chỉ đạo 127; Trưởng ban
chỉ đạo ISO của Thành phố; Chủ tịch liên minh hợp tác xã Thành phố.
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Sở khoa hoc-công nghệ, Sở Công
nghiệp, Sở Du lịch, Sở Thương mại, Công ty điện lực Hà Nội, Liên minh hợp
tác xã, Tổng công ty du lịch và cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý nhà nứớc của
các ngành này; giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phân
công.
4.Phó chủ tịch UBND Thành phố Đỗ Hoàng Ân:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐND
Thành phố về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực : Xây dựng và phát triển đô
thị; phát triển nhà ở và chỉ đạo thực hiện các chính sách về xây dựng nhà ở;
quản lý, phát triển giao thông vận tải, bưu chính viễn thông hạ tầng kỹ thuật đô
thị, xây dựng các công trình công cộng, công viên và các khu vui chơi giải
trí.Quản lý nhà đất và các chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Chủ nhiệm chương trình 08/Ctr_TU về xây dựng và phát triển đô thị
- Chỉ đạo và hỗ trợ bồi thường tái định cư.
- Trưởng ban chỉ đạo thành phố về chính sách xây dựng, phát triển nhà ở và
điều hành chương trình phát triển nhà, Chủ tịch hội đồng nhà chính sách Thành
phố, Chủ tịch hội đồng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Trưởng ban
quản lý phố cổ, Trửởng ban chỉ đạo đền bù và giải phóng mặt bằng, Trửong ban
kiểm tra quản lý và sử dụng đất, Trưởng ban chỉ đạo 197 của Thành phố (thực
hiện Chỉ thị 135/TTg, Nghị quyết 13, Nghị định 39,40,47,87/CP); Thành viên
chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ; xây dựng Trung tâm hội nghị Quốc gia, xây
dựng quy hoạch vùng Thủ đô, phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, Ban
công nghệ thông tin và các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý nhà nứơc của các
ngành này.
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan : Sở Giao thông công chính, Sở xây
dựng, Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, Bưu điện Thành phố, Ban
1
điều hành chương trình phát triển nhà ở Thành phố, Ban Quản lý đầu tư và xây
dựng khu đô thị mới Hà Nội, Ban quản lý và phát triển vận tải công cộng và xe
điện, Tổng công ty vận tải, Ban quản lý trọng điểm phát triển đô thị thành phố,
Ban quản lý dự án hạ tầng Tả ngạn và các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý Nhà
nước của ngành này; Ban quản lý phố cổ và các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý
Nhà nước của các ngành này, giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến
lĩnh vực được phân công.
5. Phó chủ tịch UBND Thành phố Lê Quý Đôn
- Chịu trách nhiệm trước chủ tịch , tập thể UBND Thành phố, HĐND
Thành phố về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực nông nghiệp phát triển
nông thôn, tài nguyên- môi trường
- Chỉ đạo thực hiện: Chương trình phát triển kinh tế ở ngoại thành, phát
triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,hơp tác xã nông nghiệp, xây
dựng và phat triển nghề và làng nghề ;quản lý đê điều, phòng chốn lụt, bão, tìm
kiếm cứu nạn;các chính sách công tác về môi trường
- Trưởng ban phòng chống bão lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn; Trửong ban
phòng chống tai nạn và thương tích khẩn cấp; Trưởng Ban chỉ đạo khắc phục
hậu quả lụt bão, thiên tai; Trưởng ban chỉ đạo phát triển kinh tế ngoại thành và
xây dựng nông thôn mới;Trưởng Ban chỉ đạo phát triển công nghề và làng
nghề;tham gia ban chỉ đạo quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng.
- Giữ mối quan hệ phối hợp với Hội nông dân Thành phố
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở tài nguyên –Môi trường, Chi cục kiểm lâm Thành phố và cơ sở thuộc
thẩm quyền quản lý Nhà nước của các ngành này, giải quyết các khiếu nại tố
cáo liên quan đến lĩnh vực phân công
6. Phó chủ tịch UBND Thành phố Ngô Thị Thanh Hằng :
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐND
Thành phố về quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực: Lao động- thương binh-
xã hội, Văn hóa –thông tin, khoa học –công nghệ, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, lao động và các vấn đề xã hội, dân số gia đình và trẻ em, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, công tác tôn giáo, thông tin đại chúng, các hội.
-Trưởng ban chỉ đạo về nhà chính sách, trưởng ban tôn giáo thành phố,
Trưởng ban chăm só sức khỏe ban đầu ;Trưởng BCĐ phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Phó BCĐ Quốc gia kỉ niệm 1000 năm
Thăng Long; Trưởng BCĐ cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa khu dân cư; Chủ tịch hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật;chủ tịch hội
đồng giáo dục quốc phòng
- Giữ mỗi quan hệ phối hợp với các đoàn thể nhân dân
- Theo dõi và chỉ đạo các cơ quan :Sở Văn hóa- thông tin ,Sở giáo dục –
Đào tạo , Sở Y tế,Sở Lao động thương binh và Xã hội ,Sở thể dục thể thao,Sở
1
Tư pháp ,Phân xã thông tấn xã Việt Nam,Đài phát thanh và truyền hình Hà Nội,
Nhà xuất bản Hà Nội, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Trường Cao
Đẳng sư phạm, Trường Cao Đẳng nghệ thuật, Bảo hiểm xã hội Hà Nội; giải
quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến lĩnh vực phân công.
Về ủy viên UBND Thành phố thay 5 ủy viên bằng 3 ủy viên với các công
việ cụ thể như sau:
1. Ủy viên UBND Thành phố Thứ nhất
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố về tổ
chức,điều hành bộ máy Văn phòng HĐN D và UBND Thành phố để phục vụ
các hoạt động chỉ đạo của HĐND, UBND Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội
Hà Nội .
- Tổ chức phối hợp công tác Văn phòng HĐN D và UBND Thành phố với
các cơ quan chuyên môn thuộc Thành phố, UBND quận huyện, các cơ quan của
Thành ủy và các Hội, Đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội và quần chúng nhân
dân.
- Đảm bảo mối quan hệ của UBND Thành phố với các cơ quan báo chí,
thông tin tuyên truyền trên địa bàn Thành phố
- Giúp chủ tịch UBND Thành phố trong việc phối hợp với Công an Thành
phố, Sở nội vụ,Sở tư pháp để giải quyết một số công tác:Tiếp nhận cán bộ, công
chức chưa có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội chuyển từ địa phương khác về Hà
Nội; cải chính hộ tịch;đăng ký việc sinh tử kết hôn, xác định lại dân tộc, nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài; làm Phó Chủ tịch hội đồng tư vấn xử lý vi phạm
hành chính. Đựơc Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền ký các Quyết định và
các văn bản hành chính vế công việc này.
- Tổ chức tiếp dân và đôn đốc các cấp, ngành thuộc Thành phố giải quyết
khiếu nại tố cáo của tổ chức và công dân
2. Ủy viên UBND Thành phố thứ 2
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐN D
Thành phố về công tác trật tự trị an ,an toàn xã hội, an ninh chính trị; quản lý
giáo dục tội phạm; chỉ dạo các lực lượng công an Thành phố tại địa bàn phường,
xã, thị trấn làm nòng cốt giúp chính quyền cac cấp quản lý đô thị và trật tự xã
hội
- Đảm bảo thi hành các nghị định của Thủ tướng chính phủ và chương trình
bỏa vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
- Phối hợp với bộ chỉ huy quân sự thành phố xây dựng lực lượng vũ trang
bỏa vệ thành phố trong mọi tình huống
- Củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân trên địa
bàn Thành phố
1
- Chỉ đạo lực lượng vũ trang Thành phố phối hợp với công an Thành phố
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
- Quản lý nguồn động viên và lực lượng dự bị động viên, thực hiện công
tác tuyển quân và dự bị động viên
- Thường trực hội đồng nghĩa vụ quân sự Thành phố, Thường trực Hội
đồng giáo dục quốc phòng
3. Ủy viên UBND Thành phố thứ 3
- Chịu trách nhiệm trứơc Chủ tịch, tập thể UBND Thành phố, HĐND
Thành phố về nghiên cứu các biện pháp, chế độ, cơ chế chính sách xây dựng,
hoàn thiện bộ máy và nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính quyền các cấp, các
ngành quản lý địa giới hành chính
- Nghiên cứu và đề xuất các cơ chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức
của Thành phố gồm: Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm,
tiền lương đối với cán bộ, công chức viên chức nhà nước của Thành phố; Chính
sách thu hút nhân tài
- Là thường trực ban chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành
chínhcủa Thành phố; giúp Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện
Chương trình cải cách nền hành chính quốc gia của Thành phố, triển khai thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Điều 2: Những nguyên tắc chủ yếu trong phân công công tác giữa Chủ tịch
các Phó chủ tịch UBND Thành phố:
1. Các Phó chủ tịch giúp Chủ tịch và thay mặt Chủ tịch UBND Thành phố
chỉ đạo điều hành từng lĩnh vực công tác thuộc phạm vi các ngành,các cấp trong
việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ
trách.Các Phó chủ tịch không xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền các cấp Thành
phố.
2. Trong phạm vi quyền hạnh và nhiệm vụ được giao, các Phó Chủ tịch chủ
động giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và pháp luật về
quyết định của mình.Trong quá trình giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực do các Phó chủ tịch khác phụ trách thí các phó chủ tịch chủ
động phối hợp với nhâu để giải quyết, đảm bảo thống nhất chung. Trong trường
hợp giữa các Phó chủ tịch còn có những vấn đề chưa thống nhất ý kiến thì Phó
Chủ tịch đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo chủ tịch quyết định.Các
phó chủ tịch được thay mặt chủ Chủ tịch UBND Thành phố ký các văn bản pháp
quy thuộc lĩnh vực được phân công .
1
3. Các Phó chủ tịchUBND Thành phố xây dựng chương trình công tác
trọng tâm tháng, quý,năm,báo cáo Chủ tịch để xây dựng chương trình công tác
chung của UBND Thành phố, báo cáo Thường vụ Thành ủy,HĐN D Thành phố
và Chính phủ\
4. Các Phó chủ tịch UBND Thành phố có trách nhiệm tham gia đầy đủ và
chuẩn bị kỹ các nội dung báo caos tại phiên họp của UBND Thành phố; taij các
phiên họp, các Phó chủ tịch có thể trực tiếp báo cáo hoặc ủy quyền cho các cơ
quan chuyên môn báo cáo
5. Tùy theo yêu cầu công tác của thành phố, cac Phó chủ tịch còn điều hành
những công việc khác chủ tịch giao
Điều 3 Nhiệm vụ của các Ủy viên UBND Thành phố
1. Các Ủy viên UBND Thành phó chịu trách nhiệm điều hành các mặt công
tác thuộc các Ngành, lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch về các quyết định liên quan đến việc thực hiện công việc
2. Giúp chủ tịch các phó chủ tịch UBND Thành phố chuẩn bị nội dung các
vấn đề cần đưa ra tại các phiên họp của UBND Thành phố ;tham dự đầy đủ các
phiên họp của UBND Thành phố được quy định taị Quy chế làm việc của
UBND Thành phố Hà Nội
Điều 4 Quyết định này có hiệu lực kể từ ký
Trong quá trình thực hiện quyết định, tùy tình hình cụ thể,UBND thành phố
sẽ xem xét , điều chỉnh phân công công tác các thành viên UBND thành phố cho
phù hợp. Các thành viên UBND thành phố,chánh văn phòng HĐND và UBND
thành phố, Giám Đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận huyện và
các đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành quyết định này
Kết luận
Trên đây là một phương án nhóm chúng tôi đưa ra nhằm khắc phục một số
nhược điểm của quyết định để bộ máy hành chính thành phố hoạt động có hiệu
quả hơn đưa Hà Nội xứng đáng là trái tim của cả nước. Chắc chắn phương án
này cũng còn có rất nhiều hạn chế. Vì vậy rất mong có được ý kiến đóng góp
của thầy cùng toàn thể các bạn. Xin chân thành cảm ơn!