Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đánh giá những ưu điểm và những mặt tồn tại trong công tác kế toán tại Công Ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội và một vài ý kiến đóng góp .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.13 KB, 49 trang )

Lời nói đầu

Trong quá trình quản lý và tổ chức kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức, mọi đơn vị kinh tế xà hội nói
chung kế toán là công cụ quản lý và có vai trò đặc biệt
quan trọng không chỉ trong công tác quản lý vĩ mô mà cả ở
tầm vi mô .

Quản lý và hạch toán tiền lơng nói riêng là một trong
những mắt khâu hết sức cần thiết, tiền lơng không chỉ là
giá trị bằng tiền ( hay giá cả ) sức lao động của lao động mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động khi sử dụng sức lao
động của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn là một bộ phận trong chi phí sản xuất kinh
doanh có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh chung của mỗi doanh nghiệp. Hơn
nữa tiền lơng còn phản ánh các quan hệ xà hội trong hoạt
động sản xuất ( nh quan hệ quản lý, quan hệ phân phối,
quan hệ lợi ích,địa vị, chuyên môn...)

- Tiền lơng là giá cả của sức lao ®éng.
- TiỊn lơng thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và
công lao của ngời lao động đối với sự phát triĨn cđa doanh
nghiƯp.
-TiỊn lơng là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, ®Þa
vÞ, uy tÝn cđa ngêi lao ®éng ®èi víi gia đình, doanh nghiệp
và xà hội.
- Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động đối
với gia đình, duy trì mức sống, giúp họ hoà đồng với trình
độ văn minh của xà hội mà họ đang sống.
-Tiền lơng là một kích thích vật chất quan trọng


khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc tăng năng
suất lao động.
-Tiền lơng là một yếu tố của xà hội nên cần sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả.
-Tiền lơng là yếu tố quyết định ®Ĩ doanh nghiƯp cã
thĨ thu hót vµ sư dơng lao động lành nghề có trình độ
chuyên môn cao.

Do vËy mµ việc quản lý và hạch toán tiền lơng một
cách khoa học, đúng nguyên tắc, chế độ... sẽ kích thích ng-

1

ời lao động tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng suất,
chất lợng hiệu quả của doanh nghiệp và ngợc lại nếu khâu
này bị ách tắc, lỏng lẻo.... thì sẽ dẫn đến những phản ứng
tiêu cực và có hiệu quả xấu đối với sản xuất kinh doanh.

Trong thời gian thực tập tại công ty Xây Dựng Công
Nghiệp đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên bộ môn kế
toán và các bác, các cô, các chú trong công ty, đặc biệt là
phòng tài vụ và bản thân tự nhận thức đợc tầm quan trọng
của kế toán tiền lơng và bảo hiểmmà tôi đà mạnh dạn chon
chuyên đề : '' quản lý, hạch toán tiền lơng và bảo hiểm ở
công ty Xây Dựng Công Nghiệp - Hà Nội'' làm đề tài nghiên
cứu, với hi vọng là qua khảo sát và phân tích thực tế của
công ty, tôi có thể đa ra một vài gợi ý về một khiá cạch nào
đó của công tác thanh toán lơng và bảo hiểm nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán này tại công ty nói riêng và
các doanh nghiÖp nãi chung.


Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều thêm vào
đó trình độ t duy của bản thân còn hạn hẹp nên chuyên
đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn.
Chính vì vậy tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp
và bổ sung của các thâỳ cô giáo và những ngời quan tâm
đến vấn đề này.

Tôi xin chân thành cám ơn !
- Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần lời nói
đầu, kết luận và mục lục gồm có ba ch¬ng.

+ Chơng i : Một số vấn đề chung về kế toán tiền l-
ơng và

bảo hiểm.

+ Chơng ii :Thực trạng hạch toán tiền lơng và bảo hiểm

tại công ty Xây Dựng Công Nghiệp Hà

Nội.

+ Chơng iii : Đánh giá những u điểm và những mặt
tồn tại trong công tác kế toán tại Công Ty X©y
Dựng Công Nghiệp - Hà Nội vµ mét vµi ý kiÕn
®ãng gãp .

2


Ch¬ng i

Lý luận chung về quản lý - hạch toán
Tiền lơng và bảo hiểm trong các doanh nghiệp

I.-Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền lơng
và các hình thức trả lơng

A- Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền lơng :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời

nhằm tác động, biến đổi các vật t nhiên thành những vật
phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời trong mọi
chế độ xà hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không
tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xà hội loài ngời là yếu tố cơ
bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho
quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, đợc diễn ra th-
ờng xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản
xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu dùng
để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ tham gia lao
động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế
hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị
gọi là tiền l¬ng .

Nh vËy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
theo thời gian khối lợng công việc mà ngời lao ®éng ®· cèng

hiÕn cho doanh nghiƯp.

Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc
đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp
tiền lơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dông søc lao

3

®éng cã hiƯu qu¶ ®Ĩ tiÕt kiƯm chi phÝ tiỊn lơng trong giá
thành sản phẩm.

Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó
là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành
vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán
lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp vào nề nếp thúc đẩy ngời lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công

tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lơng
theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.

Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng
giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo
việc trả long và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, kích thích ngời lao động hoàn thành việc đợc giao,

đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.

1- Các chức năng chđ u cđa tiỊn l¬ng :
 Tiền lơng là thớc đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho

phù hợp khi giá cả biến động.
Tiền lơng có chức năng tái sản suất lao ®éng nh»m duy

trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở
tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động ®· hao
phÝ cho ngời lao động.
Tiền lơng có chức năng kích thích, đảm bảo cho ngời
lao động làm việc có hiệu quả có năng suất cao thì tiền
lơng sẽ phải năng cao nên hoặc ngợc lại.
Tiền lơng có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho ngời lao
động và gia đình họ, không chỉ duy trì cuộc sống
hµng ngµy trong thêi gian lµm viƯc mà còn có thể để lại
dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toµn bé sè tiỊn mµ ng-
ời sử dụng lao động trả cho ngời lao động là tiền lơng
danh nghĩa . Số lợng hàng hoá mà ngời lao động có thể
mua b»ng tiỊn l¬ng danh nghÜa là tiền lơng thực tế.

TiỊn l¬ng thùc tÕ =

2.- Néi dung cđa q l¬ng :

4


Đối với các doanh nghiệp hay đối với ngời sử dụng lao
động thì tiền lơng là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí
sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý vì vậy trong
các doanh nghiệp phải hình thành quỹ l¬ng .

Quü l¬ng là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất cả lao
động mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các
khoản :

Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản
phẩm, tiền lơng khoán .

Tiền lơng trả cho ngời lao ®éng trong thêi gian ngõng
sản xuất do phải điều động công tác, làm nghĩa vụ
theo quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học .

Các loại phụ cấp làm thêm giờ .
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
 v.v...

Ngoµi ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các
khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời
gian ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,...

Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân viên
trong sản xuất đợc chia thành hai loại : tiền lơng chính và
tiền lơng phụ.

Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên

trong thời gian công nhân viªn thùc hiƯn nhiƯm vơ chÝnh cđa
hä, bao gåm tiỊn lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo ( phơ cÊp tr¸ch nhiƯm, phơ cÊp khu vùc,...)

Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong
thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài
nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc
hởng lơng theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghØ vỊ
ngõng s¶n xt,...).

Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có
ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích
tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính của sản
xuất gắn liền với quá trình sản xuÊt s¶n phÈm.

Qu¶n lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải quan hệ
với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiƯp nh»m sư dơng hỵp lý q tiỊn thëng, thóc đẩy tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm .

5

3.-Nguồn hình thành quỹ tiền lơng và sử dụng quỹ tiền
lơng

3.1- Nguồn hình thành quỹ tiền lơng.
Căn cứ vào kết qu¶ thùc hiƯn nhiƯm vơ s¶n xt, kinh
doanh, doanh nghiƯp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng
ứng để trả lơng cho ngêi lao ®éng - nguån bao gåm :
Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.

Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà

níc
 Quü tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dÞch vụ khác ngoài đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trứoc chuyển sang .
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.

3.2- Sư dơng tỉng q tiỊn lơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chỉ tiêu so với quỹ
tiền lơng đợc hởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối
năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng qúa lớn cho năm sau,
có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các quỹ
sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo l-
ơng khoán, lơng sản phẩm, l¬ng thêi gian (Ýt nhÊt b»ng 76%
tỉng q tiỊn l¬ng ).
 - Quü khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động
có năng suất, chất lợng cao, có thành tích trong công tác ( tối
đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng ).
 - Quü khuyến khích ngời lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi ( tối đa không vợt quá
2% tổng quỹ tiền lơng ).
- Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12%
tổng quỹ tiền lơng ).
4- Các hình thức trả lơng.
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các
doanh nghiệp nằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xà hội với lợi ích

của doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình thức trả
lơng đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến
khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm
bảo ngày công, giờ, và năng suất lao động.

6

C¸c doanh nghiƯp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng
cơ bản, là chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế
độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm ( đủ tiêu chuẩn ) do
công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tớng của
tiền lơng sản phẩm là tiền lơng khoán theo khối lợng công
việc ( khoán từng phần công việc hay khoán gọn, khoán sản
phẩm cuối cùng )

4.1- Trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian lao động, theo
cấp bậc kỹ thuật và thang lơng để tính lơng cho từng ngời
lao động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho ngời lao
động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhng không
định mức đợc sản phẩm
a.-Trả lơng theo thời gian lao động giản đơn.
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố
định còn đợc gọi là thời gian giản đơn.
Hình thức trả lơng bao gåm :

* L¬ng tháng =

Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng
trong các thang lơng. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả l-

ơng cho công viên làm công tác quản lý hành chính, và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không cã tÝnh chÊt s¶n
xuÊt.

Lơng ngày =

Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức
lơng ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng
ngày thờng để trả lơng cho lao động trùc tiÕp hëng l¬ng
thêi gian, tÝnh l¬ng cho ngêi lao động trong những ngày hội
họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính
trợ cấp BHXH.

L¬ng giê =

L¬ng giê thêng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động
trực tiếp trong thời gian làm việc không hởng theo sản phẩm

Lơng công nhật.

7

 ¦u, khuyÕt điểm của hình thức trả lơng theo thời
gian.

- Dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động . Nhng cách tính
mang tính kết quả cao, thờng không khuyến khích ngời lao
động, không quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao ®éng.

4.2 - Trả lơng theo sản phẩm.

Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng ( số lợng ) sản
phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lợng
quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản
phẩm .
Tuỳ theo yêu cầu kích thớc ngời lao động để nâng cao
chất lợng, năng suất, sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản
xuất, mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức đơn
giá tiền lơng sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lơng theo
sản phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng.
a.-Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.

Hình thức này áp dụng đối với ngời lao động trực tiếp
sản xuất, trong điều kiện quá trình lao ®éng cđa hä mang
tÝnh chÊt t¬ng ®èi ®éc lËp, cã thể định mức, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp dụng
định mức lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá
tiền lơng cho phï hỵp.

b.- Trả lơng theo sản phẩm nhóm lao động.
Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm
ngời phối hợp thực hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ
phận làm việc.
Trả lơng theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao
động trong nhóm nâng cao chất lợng và trách nhiệm đối với
tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của nhóm .

c.-Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
TiỊn l¬ng =

Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ

tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân
chính nâng cao năng suất lao động . Nhng tiền lơng phụ
thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chÝnh, do ®ã viƯc

8

trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí
lao động mà công nhân phụ bỏ ra.

d.- Trả lơng theo s¶n phÈm luü tiÕn.
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng sản
phẩm tăng dần ( luỹ tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành
vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản phẩm luỹ
tiến . Tiền lơng này gồm hai phần :
* Phần 1 : tiền lơng hình thành định mức đợc giao.
* Phần 2 :căn cứ vào số lợng vợt định mức thì số vợt
định mức càng nhiều thì tiền lơng càng lớn.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích
mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng
ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy nhanh tốc độ
sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp dụng
trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn
đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức trả lơng này sẽ làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp, vì vậy trờng hợp không cần thiết thì
không nên sử dụng hình thức trả lơng này.
Tóm lại hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có
nhiều u điểm quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát huy đợc tác
dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho

từng công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù
hợp víi ®iỊu kiƯn lao ®éng cơ thĨ cđa doanh nghiƯp. Có nh
vậy, tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm bảo đợc tính chính
xác, công bằng, hợp lý.
4.3- Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ
bản, nông nghiệp và sửa chữa cơ khí.
Cách trả lơng này kích thích công nhân không chỉ nỗ
lực bản thân tích cực lao động mà còn quan tâm nhắc nhở
công nhân khác cùng làm tốt, khuyến khích ngời lao động
hoàn thành nhanh chóng khối lợng công việc và đảm bảo chất
lợng công việc thông qua hợp đồng làm khoán.
Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho ngời lao động làm
khoán, trả lơng theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian
lao động và sự khuyến khích của từng ngời trong nhóm, để
áp dụng phơng pháp chia lơng cho từng ngời lao động .

9

Phơng pháp 1: Chia long theo cÊp bËc lµm viƯc.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc
phù hợp với cấp bậc kỹ thuật của ngời lao ®éng.

Bảng tính lơng

Tªn CÊp Thêi Møc l- HƯ sè Sè TiỊn l-
ngêi bËc gian ¬ng 1 quy ngày ơng
ST lao kü làm ngày đổi quy
T ®éng thuËt viÖc ®ỉi 7
4 5

1 2 3 6
1
2

Tổng cộng

Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn
- Phơng pháp 2.
Chia lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với

bình công điểm, áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật
của ngời lao động không phù hợp với cấp bậc công việc đợc
giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa các
thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công
điểm.

- Tiền lơng phân theo cấp này gồm 2 phần :
Phần 1 : Tiền lơng đợc hởng theo cấp bậc công việc đợc
giao.
Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tỉng sè tiỊn l¬ng víi tiỊn
l¬ng hëng theo cÊp bËc công việc đợc giao.
- Số tiền lơng phải trả cho ngời lao động = PhÇn 1 +
PhÇn 2

- P hơng pháp 3.
Chia lơng theo công điểm áp dụng trong trờng hợp ngời
lao động làm việc không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp
bậc công nhân không phản ánh rõ kết quả lao động, mà sự
chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ lao
động . Do đó phải bình công điểm cho từng ngời. Hàng

ngày và cuối tháng tính tổng số bình quân công điểm cho
từng ngời và cả nhoms tiến hành chia lơng theo ®iÓm.

10

4.4- L¬ng nghØ phép và các khoản phụ cấp làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động nghỉ phép
thì đợc trả 100% tiền lơng theo cấp bậc . Tiền lơng nghỉ
phép là tiền lơng phụ của ngời lao động . 1 năm 1 ngời đợc
nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm 1
ngày vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì đợc
nghỉ thêm 6 ngày . Tiền lơng nghỉ phép đợc đa vào chi phí
từng tháng, nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho ngời lao
động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong
năm, doanh nghiệp cần phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép
để đảm bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm.

-Khi ngời lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo
làm đêm, làm thêm giờ làm căn cứ để tính lơng thêm giờ và
phụ cấp làm đêm.

- Khi ngời lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì
giờ làm thêm đợc trả lơng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu
làm thêm vào ngày thờng và đợc trả 200% nếu làm vào ngày
nghỉ hàng tuần trớc ngµy lƠ.

Lơng thêm giờ =
Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm việc
từ 22h hôm trớc đến 6h sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 møc :
 30% l¬ng cÊp bËc hoặc chức vụ đối với công việc thờng

xuyên làm việc ban đêm.
40% lơng cấp bậc hay chức vụ đối với ngời lao động th-
ờng làm việc thêm ca hay chuyên làm đêm.

ii- nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các hình thức quỹ bhxh,
bhyt, kpcđ

1- NhiƯm vơ kÕ to¸n b¶o hiĨm .
B¶o hiểm xà hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp
công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, nh-
: ốm đau, thai sản, tai nạn lao ®éng, mÊt søc, nghØ hu.

11

B¶o hiĨm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ của ngời lao động.

Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức
của giới lao động, chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao
động .

2- Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPC§.
2.1- Q b¶o hiĨm x· héi :

BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phÝ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp, kho¶n chi phí
BHXH đợc chi theo quy định của nhà nớc . Theo chế độ quy
định BHXH đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
cho công nhân viên trong tháng.


Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ
cho công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, mất sức, nghỉ hu...

Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng : Một phần đợc
nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trờng
hợp quy định ( ốm đau, thai sản...)

ViƯc sư dơng chi q BHXH dï ë cấp quản lý nào vẫn phải
thực hiện theo chế độ quy định của nhà nớc.

2.2- Q b¶o hiĨm y tÕ :
Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh
chịu, sẽ đợc trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định, BHYT đợc trích trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng .Một phần BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công
nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ).

2.3- Kinh phí công đoàn :
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ
lệ quy định KPCĐ đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng .
KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp, quản lý
và chi tiêu theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ
quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên ) trong
doanh nghiệp.


12

 - Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm nh
sau :

BHXH : Tû lƯ trÝch lµ 20%
Trong đó một phần do ngời sử dụng lao động chịu và
đợc tính thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là
15%.
- Một phần do ngời lao động chịu và đợc tính trừ vào thu
nhập của ngời lao động là 5%.
BHYT :Tû lƯ trÝch lµ 3%
Trong ®ã 2% ngêi sư dơng lao ®éng chịu và đợc tính
thẳng vào chi phí sản xuất . 1% do ngời lao động chịu.
KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%.
Trong ®ã 1% nép cho công đoàn cấp trên
1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có ý nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất
kinh doanh và cả đối với việc đảm bảo quyền lợi cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
3.- NhiƯm vơ kÕ to¸n tiền lơng và bảo hiểm :
Để ngời lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng
cao năng suất và chất lợng sản phẩm là một trong những mối
quan tâm không nhỏ của bất kỳ doanh nghiệp vừa và nhỏ
nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh nghiệp
đà sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán
khác nhau, trong đó đặc biệt là kế toán tiền lơng và bảo
hiểm đóng vai trò rất quan trọng. Xuất phát từ tầm quan tọng

này mà kế toán tiền lơng và bảo hiểm có những nhiệm vụ
chủ yếu sau :
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao
động của công nhân viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy
đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho công nhân
viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lơng .
- Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền
lơng (tiền công )và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối t-
ợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và
quản lý sử dụng quỹ tiền lơng .Cung cấp những thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
iii - nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền lơng.

13

C¸c doanh nghiƯp nhà nớc thông thờng sử dụng các chứng
từ bắt buộc sau ( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hµnh ë
níc ta )

-B¶ng chÊm công : Mẫu số 01- LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền lơng : Mẫu số 02 - L§TL.
-PhiÕu nghØ hëng b¶o hiĨm x· héi : MÉu sè 03 -
L§TL.
-Bảng thanh toán bảo hiểm xà hội :Mẫu sè 04 - L§TL.
-B¶ng thanh toán tiền thởng :Mẫu số 05 - LĐTL.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu
doanh nghiệp thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh
thêm và liên quan đến những thông tin bổ sung cho công
việc tính l¬ng, phơ cÊp l¬ng, BHXH,...

Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với
từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là
bảng chấm công.Bảng chấm công là một chøng tõ ghi chÐp
thêi gian lµm viƯc thùc tÕ, thêi gian nghỉ việc và các lý do
khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử
dụng lao động của từng ngời, từng bộ phận toàn doanh
nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng ban ghi
hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông ngời để mỗi ngời
lao động có thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công
chuyển đến phòng kế toán để tính lơng, bảng chấm công
là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lơng
đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lơng theo
sản phẩm là bảng kê khối lợng công việc hình thành, kèm theo
phiếu kiểm tra chất lợng sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm
và phiếu giao viƯc .
B¶ng thanh toán lơng lập cho từng bộ phận là cơ sở để
lập bảng tổng hợp và bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo
hiểm xà hội của doanh nghiệp hàng tháng và làm căn cứ để
phân bổ quỹ tiền lơng chi trả cho ngời lao động.
1.- Hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao
động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao
động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng
loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ

14

tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên ). Việc hạch

toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện bằng '' sổ danh
sách lao động của doanh nghiệp '' thờng là ở phòng lao động
theo dõi.

Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng
thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ
phận trong doanh nghiệp ; thờng sử dụng bảng chấm công
để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian
lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian
lao động và làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao
động hởng lơng thời gian.

Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả
lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng
) sản phẩm, công việc đà hoàn thành cđa tõng ngêi hay tõng
tỉ, nhãm lao ®éng. Chøng tõ hạch toán thờng đợc sử dụng là
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đà hoàn thành, hợp
đồng làm khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để
tính tiền lơng theo sản phẩm cho ngời, cho bộ phận hởng lơng
theo sản phẩm.

2.- Hạch toán tiền lơng.
Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo
thu nhập hoặc trả công theo chi phÝ lao ®éng.
2.1- Trả công theo chi phí lao động :
TiỊn c«ng thùc tÕ tÝnh theo lao động thực tế, trong
chính sách và chế độ đa tiền công thực tế vào chi phí, trả
công theo thực tÕ chi phÝ tiỊn c«ng.
2.2- Trả công theo thu nhập :
Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền

công cấu thành khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công
không hạch toán vào chi phí mà hạch toán vào thu nhập phân
phối với các bớc tính và trả nh sau :
Bớc 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định
mức, tính công định mức có định mức lao động, định mức
sản lợng và chế độ trả lơng phụ cấp.
Bớc 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào
phân phối thu nhập.

15

Bíc 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng ngời lao
động.

TÝnh hệ số trả công =

Tính lơng từng ngời lao động = lơng định mức x hệ số

iv.- kế toán tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm :

1.- Tài khoản hạch toán :

Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các

khoản khác với ngời lao động, tình hình trích lập, sử dụng

quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng các tài khoản sau :
- TK 334 - ''Phải trả công nhân viên ''

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và


tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên

của doanh nghiệp về tiền lơng ( tiền công ) tiền thởng, BHXH

và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

- Kết cấu và nội dung phản ánh cña TK 334

 Bên nợ :Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền th-

ởng, BHXH và các khoản khác đả trả đà ứng cho

công nhân viên.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng ( tiỊn c«ng )

của công nhân viên.
Bên có : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiÒn thëng,

BHXH

và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Số d bên có :Các khoản tiền lơng ( tiền công), tiền thởng,

BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên.

TK 334 -có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp đặc biệt.
Số d bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đà trả quá số


phải

trả về tiền lơng ( tiền công ), tiền thëng, BHXH vµ

16

các khoản khác cho công nhân viên.
TK 334 phải hạch to¸n chi tiÕt theo hai néi dung : thanh to¸n
tiỊn lơng và thanh toán các khoản khác.

- TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác ''
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đà phản ánh
ở các tài khoản công nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài
khoản 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú
: khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức,
đoàn thể xà hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định
của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án
phí... ) giá trị tài sản chờ xử lý, ký cợc ngắn hạn, các khoản
thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trớc...

- KÕt cÊu vµ néi dung phản ánh của TK 338

Bên Nợ : - Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
- Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn.
- Xư lý gi¸ trị tài sản thừa .
- ThuÕ ph¶i nép tÝnh theo doanh thu nhËn tríc.
- Các khoản đà trả, đà nộp khác.


Bên Có : - Các khoản phải trả phải nộp hay thu hé.
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
- Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải

trả đợc hoàn lại.
Sè d Nỵ ( nÕu cã ) :Sè trả thừa nộp thừa vợt chi cha đợc
thanh to¸n.
Sè d Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản
thõa chê xö lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản

BHXH, BHYT, KPCĐ cũng đợc thực hiện trên TK338 " phải trả,
phải nộp khác " ở các tài kho¶n cÊp 2 :

TK 338.2 - kinh phÝ công đoàn
TK 338.3 - b¶o hiĨm x· héi.
TK 338.4 - b¶o hiĨm y tÕ.
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh :
TK 111 - tiỊn mỈt.

17

TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
TK 138 - phải thu khác.

....


2.- Phơng pháp hạch toán tổng hợp tiền lơng và
bảo hiểm.

a.- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải ttrả
cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 622 - (chi tiết đối tợng ) - thù lao phải trả cho công
nhân viên trực

tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vơ, dÞch vơ.

Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán
hàng,

tiêu thụ sản phẩm.
Nỵ TK 642 (642.1) - thï lao ph¶i tr¶ cho bé phËn qu¶n lý
doanh nghiƯp.

Cã TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải tr¶.
b.- TiỊn thëng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo
định khoản.
Nỵ TK 431 (431.1) - thëng thi ®ua tõ quü khen thëng.
Nỵ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)

Thëng trong s¶n xuÊt kinh doanh ( tõ quü l¬ng )
Cã TK 334 : tỉng sè tiỊn thëng ph¶i tr¶.
c.- TrÝch BHXH, BHYT, KPC§
Nỵ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)


PhÇn tÝnh vµo chi phÝ kinh doanh (19% ).
Nợ TK 334 :phần trừ vào thu nhập của công nhân viên
(6%)

Cã TK 338 ( chi tiÕt ) tæng cè BHXH, BHYT, KPCĐ
phải trích

d.-Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Nỵ TK 338 (338.3)

18

Cã TK 334
e.- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nỵ TK 334 - Tỉng sè các khoản khấu trừ.

Cã TK 333( 333.8 ) - ThuÕ thu nhËp ph¶i nép.
Cã TK 141 - sè t¹m øng trừ vào lơng.
Cã TK 138 - Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại,...
f.- Thanh to¸n thï lao (tiền công ), BHXH,tiền thởng cho
công nhân viên.
Nợ TK 334 - Các khoản ®· thanh to¸n.
Cã TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112 - Thanh toán bằng chuyển khoản qua
ngân hµng
Cã TK 511 - Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá.
g.- Nép BHXH, BHYT, KPC§ :
Nỵ TK 338 ( chi tiÕt )
Cã TK liªn quan ( TK 111, TK112...)

h.-Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nỵ TK 338 (338.2)
Cã TK 111, 112
i.- Ci kú kÕ to¸n kÕt chun sè tiền công nhân viên
đi vắng cha lĩnh.
Nỵ TK 334.
Cã TK 338 (338.8 ).
k.- Trờng hợp số đà trả, đà nộp về kinh phí công đoàn,
bảo hiểm xà hội ( kể cả số vợt chi ) lớn hơn số phải trả, phải
nộp khi đợc cấp bù, kế toán ghi :
Nỵ TK 111, 112 - Sè tiền đợc cấp bù đà nhận.
Có TK 338 ( chi tiết ) - số đợc cÊp bï.
- §èi víi doanh nghiƯp s¶n xt thêi vơ, khi trÝch tríc tiền
lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán
ghi :
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng .
Cã TK 335.

19

- Sè tiÒn lơng nghỉ phép thực tế phải trả :
Nỵ TK 335

Cã TK 334.
Các bút toán về trích BHXH, BHYT, KPCĐ hạch toán tơng
tự các doanh nghiệp khác.

20



×