Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Giáo trình ô nhiễm không khí part 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 28 trang )

- 299 -

Phương pháp quan sát từ xa là sử dụng một thiết bò để quan sát luồng khói sinh ra
từ ống khói, bằng cách nhìn thẳng vào luồng khói tại nơi mà mật độ khói dày đặc
nhất. Những tia sáng phát ra từ nguồn gần ống khói được truyền qua một màn sương
khói, tới một cái gương tạo ra một hình ảnh đối xứng với luồng khói. Hình ảnh này có
thể được quan sát để so sánh với sự quan sát bằng mắt thực. Điều hạn chế của phương
pháp này là giới hạn đọc được nhỏ hơn so với phương pháp Ringelman. Khi đóa bò đen
một nửa thì giá trò đọc được tương đương với số 2 trên biểu đồ Ringelman, khi đóa bò
đen nốt phần còn lại thì giá trò đọc được tương đương với số 3 của biểu đồ Ringelman.
Hình 7.27. Biểu đồ khói PLIBRICO (Kiểu Ringelman) H. 8.8 trang 143
- 300 -


Hình 7.28. Buoàng taïo khoùi
- 301 -

Hình 7.29. Thiết bò kiểm tra khí thải
Hình 7.30.
Máy phân tích Hydrocacbon
7.10. LẤY MẪU NGUỒN TỪ CÁC ỐNG KHÓI CỦA ĐỘNG CƠ
Ô nhiễm không khí sinh ra từ nguồn là các ống thải của các động cơ mô tô, ô tô
được nói tới trong chương 6. Để đảm bảo vệ sinh môi trường, tất cả các ống thải sản
xuất dùng cho các động cơ phải thêm một bộ phận lọc khí, chỉ được phép thải khói
trong tiêu chuẩn cho phép. Với các ống thải đã và đang sử dụng thì phải có sự kiểm
tra lại xem chúng có còn đạt yêu cầu hay không.
- 302 -

Các chỉ tiêu cần xác đònh khi kiểm tra khí thải từ ống khói là HC, CO và NO
x
.


Xác đònh lượng HC có trong khí thải thì ta dùng phương pháp ion hóa nhờ ngọn lửa,
dùng thiết bò tập trung tia hồng ngoại để xác đònh lượng CO và dùng phương pháp thử
nghiệm Chemiluminess để xác đònh lượng NO
x
.
Các cơ quan giám sát môi trường phải có trách nhiệm kiểm tra tất cả các ống thải
cho các động cơ trước khi được phép bán ra ngoài thò trường. Một vài tiêu chuẩn cho
phép thải khói cho các ống xả đã được lập ra. Những xe hơi kiểu cũ, là những loại
không được trang bò hệ thống giảm thiểu ô nhiễm (những xe sản xuất trong những
năm 1961 - 1962) thì phải kiểm tra lại mức độ gây ô nhiễm môi trường từ ống thải.
Một loại thiết bò để kiểm tra khả năng thải khói là sản phẩm của tập đoàn SUN
Electric, là loại thiết bò dùng tia hồng ngoại để phân tích HC tính theo đơn vò 1/10
6

phân tích CO theo thành phần phần trăm. Mẫu chất ô nhiễm có thể được thu từ các
ống khói của động cơ, nhờ một ống luồn sâu vào trong ống khói, hút khí ra mang đi
phân tích. Thiết bò phân tích Beckman Model 400 phân tích được HC dùng để làm
thiết bò giám sát khí thải từ các phương tiện giao thông và Model 402 đã được thiết kế
để giám sát các khí thải từ các ống khói của động cơ diesel và động cơ đốt trong.
Phương pháp biểu đồ Ringelman cũng được dùng để đánh giá luồng khói từ các
ống thải và từ ống thải của động cơ diesel. Mậät độ khói ứng với số 1 trong phương
pháp biểu đồ Ringelman được chấp nhận là tiêu chuẩn thải khói của các ống thải từ
mô tô xe máy và từ động cơ diesel.
Câu hỏi kiểm tra và đánh giá:
1. Mục đích của công tác lấy mẫu?
2. Các trình tự khi lấy mẫu?
3. Trình bày phương pháp lấy mẫu bụi?
4. Trình bày phương pháp lấy khí độc?
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt

1. Hệ thống các tiêu chuẩn về Môi trường, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội;
2008;
Tiếng Anh
- 303 -

1. Henry C. Perkins,
Air pollution, Aerospace and Mechanical Engineering
Department University of Arizona, 1974.
2. US. Departerment of Helth, Education and Welfare,
Air pollution Control Field
Operation Manual
, PHS, Pub. N
0
937, Washington D.C., U.S. Government Printing
Office, 1962.
3. U.S. Bereau of the Budget,
Standard Industrial Classification Manual,
Washington D.C., U.S. Government Printing Office, 1957 – 1958.
4. Environmental Protection Agency,
Federal Register, National Ambient AQ
Standards,
Vol.36, No.21, pp. 1502 – 1515, Jan. 30, 1971
Vol.36, No.67, pp. 6680 – 6701, Apr. 7, 1971
Vol.36, No.84, pp. 8186 – 8201, Apr. 30, 1971
Washington D.C., U.S. Government Printing Office
5. William L.Heumann,
Industrial Air Pollution Control Systems, Section 2, 1985.
6. H. Brauer. Y.B.G. Varma,
Air pollution Control Equipment, 1981.
7.

Richard Prober, Richar Bond, Conrad P. Straub, Handbook of Environmental
Control
, Vol.1: Air Pollution, 1972.






- 304 -

CHƯƠNG 8
TIẾNG ỒN VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG ỒN

8.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TIẾNG ỒN

Có thể đònh nghóa đơn giản:
Tiếng ồn là âm thanh không có giá trò không phù
hợp với mong muốn của người nghe
.
Có thể là một âm thanh hay nhưng lại trở thành tiếng ồn vì nó xảy ra không đúng
lúc, không đúng chỗ. Có hai loại tiếng ồn là: tiếng ồn khí động và tiếng ồn va chạm.
R
ất khó khăn trong việc đánh giá nguồn tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến con
ng
ười bởi vì cùng một tiếng ồn gây ra, nhưng mỗi người cảm thấy bò tác động với một
mức độ khác nhau. Ngay cả cùng một con người, đối với cùng một tiếng ồn gây ra còn
phụ thuộc vào lúc đó người ta đang làm việc gì, ở cơ quan, ở nhà, hay đang đi dạo
chơi trong công viên …
Cũng có khi tâm lý khó chòu của người nghe không chỉ là tác động riêng của

tiếng ồn gây ra. Ví dụ rất nhiều người phản đối kòch liệt tiếng ồn do hàng xóm của họ
gây ra, nhưng phải chăng đó là lời than phiền hoàn toàn do tiếng ồn gây ra hay còn
bao hàm cả tình cảm ghét bỏ nhau nữa. Tương tự, một người nào đó kêu ca phàn nàn
dữ dội về tiếng ồn giao thông có thể bao hàm cả tâm lý không thích xe cộ chạy gần
nhà mình hay không thích máy bay trên đầu mình.
Thính giác (tai) của con người có đặc tính là cảm thụ cường độ âm thanh theo
hàm số logarit, ví dụ cường độ âm thanh tăng 100 lần nhưng tai chỉ cảm thấy to hơn 2
lần, hay khi cường độ âm thanh tăng gấp 1.000 lần nhưng tai ta chỉ nghe to gấp 3 lần

Vì vậy có thể dùng nhiều hệ thống đơn vò vật lý khác nhau để đo mức cường
độ âm thanh, nhưng được dùng phổ biến nhất là hệ thống đơn vò đexiben, do Ông
Alfreg Bell thiết lập nên. Bội số 10 của đexiben (dB) là Bel . Tương ứng với cường độ
âm thanh yếu nhất mà tai con người có thể nghe được là 1 dB.
- 305 -

Tai người ta có thể cảm thụ một khoảng mức cường độ âm thanh rất rộng từ 0
đến 180 dB. Người ta gọi âm thanh 0 dB là ngưỡng bắt đầu nghe thấy, còn mức cao
nhất mà tai người ta có thể chòu đựng nghe được (khi nghe bò chói tai) gọi là ngưỡng
chói tai, thông thường ngưỡng chói tai là 140 dB. Tuy vậy, có một số người cảm thấy
khó chòu khi âm thanh mới có mức 115 dB. Tiếng nói chuyện thông thường hay tranh
luận với nhau có mức âm biến thiên là 30 - 60 dB, trong khi đó tiếng ồn do máy bay
lúc cất cánh đạt tới 160 dB. Tác dụng của tiếng ồn đối với con người phụ thuộc vào
tần số hay các xung của âm thanh. Mức áp lực âm thanh gây ra do âm thanh tần số
cao mạnh hơn âm thanh tần số thấp.
Âm thanh là một dao động cơ học. Số lần dao động trong 1 giây gọi là tần số
âm thanh, đơn vò đo lường Hertz (H
z
). Một H
z
là một dao động xảy ra trong 1 giây.

Con người có thể nghe thấy âm có tần số từ 16 đến 20.000H
z
. Nhưng khoảng
tần số đó sẽ giảm dần theo tuổi già và các nhân tố khác. Tần số thấp hơn 16 H
z
không
thể nghe được, tần số trên 20.000H
z
là siêu âm, cũng không nghe được.
Một số người nghe có được âm thanh có tần số này, một số người khác lại
không thể nghe được âm thanh tần số đó. Rất nhiều động vật (ví dụ như chó) có thể
nghe được siêu âm thanh mà con người không thể nghe được. Cũng vì vậy độ nhạy
cảm âm thanh của người phụ thuộc vào tần số âm thanh. Hai âm thanh cũng có mức
cường độ dB giống nhau, vì vậy, trong thực tế còn có đơn vò đo lường âm thanh thứ 2
là mức to, đơn vò là Fon. Fon là đơn vò đo âm thanh được công nhận là đơn vò đo lường
quốc tế từ năm 1961 (theo bản hướng dẫn dùng đơn vò Fon: ISO/R226 – 1961 ).
Mức to (Fon) của âm thanh được xác đònh theo phương pháp dùng tai người
đánh giá (so sánh chủ quan) độ to của âm thanh cần đo với âm thanh chuẩn với điều
kiện quy ước mức to của âm thanh chuẩn đúng bằng mức âm thanh (dB) của nó. Theo
quy đònh quốc tế, âm chuẩn là âm thanh dao động hình sin sóng phẳng và có tần số
1.000H
z
. Ví dụ âm thanh A có tần số 100H
z
có mức âm thanh là 60dB nhưng chỉ nghe
to tương đương với âm tần số 1000H
z
có mức âm thanh 50dB, thì ta nói mức âm thanh
của âm thanh A là 50 Fon. Bằng phương pháp so sánh này D.Robinos và R. Dandson
đã thiết lập được biểu đồ các đường đồng mức to (Fon) cho các âm thanh có tần số 20

– 15.000H
z
và mức âm thanh 0 – 140dB.
- 306 -

Nói chung, tai người ta có thể cảm với âm thanh có tần số 1.000- 5.000H
z
, vì
vậy âm thanh có tần số thấp hơn 1.000H
z
và cao hơn 5.000 H
z
sẽ có mức âm nhỏ hơn
1.000H
z
tuy chúng có cùng một mức cường độ âm (dB) như nhau.
Ở bảng 8.1 thống kê tương đương (có tính gần đúng) mức âm đo bằng dB của
một số nguồn âm trong thực tế.
Bảng 8.1 Mức cường độ âm (dB) của một số tiếng ồn thường thấy
Môi trường tiếng ồn Mức âm (dB) ở
tần số 1000
H
z

1. Vườn yên tónh 30
2. Phòng trong nhà ở vào giữa đêm 32
3. Tiếng nói thầm nhẹ, xì xào, cách 1 m 35
4. Khu nhà ở không có đường vận chuyển 40
5. Phòng trong nhà ở vào giờ ban ngày 45
6. Vùng nông thôn trong khoảng 3m cách các

kênh suối yên tónh
50
7. Trong các cửa hàng nhỏ 55
8. Trong các cửa hàng tự động lớn 60
9. Trong phòng đánh máy, khoảng 10 máy làm
việc
65
10. Trong ôtô nhỏ chạy với tốc độ tiết kiệm
xăng nhất
70
11. Cách chuông điện thoại 2m 75
12. Trong tàu điện ngầm 75
13. Chuông đồng hồ báo thức kêu khoảng cách
0,6m
80
14. Trong phòng hoà nhạc khi biểu diễn 80
15. Trong phòng in 85
- 307 -

16. Trong báy may phản lực 85
17. Búa đập dùng hơi ở cách 8m 85
18. Ôtô vận tải hạng nặng chạy bằng dầu 90
19. Máy bay Boeing 707 khi cất cánh ở cách
1km
90
20. Cách xe ngựa đang chạy 8m 95
21. Cách xe ngựa chạy 5m 100
22. Trong máy bay cánh quạt chở khách khi cất
cánh
100

23. Trong phân xưởng đúc 100
24. Trong xưởng dệt 105
25. Trong xưởng nồi hơi 110
26. Trong máy bay loại nhỏ (máy bay thể thao) 110
27. Cách động cơ máy bay phản lực 1m 120
28. Cách động cơ máy bay phản lực 10m 130
29. Cách động cơ máy bay phản lực 3m 140
Sự suy giảm tiếng ồn trên đường truyền tuân theo quy luật tỷ lệ nghòch với
bình phương khoảng cách, nên khi tăng gấp đôi khoảng cách từ người nghe đến nguồn
ồn thi cường độ âm sẽ giảm đi còn ¼ và mức cường độ âm giảm đi 6 dB.
Thí nghiệm đã chứng tỏ môi trường tiếng ồn có mức âm như sau sẽ làm vừa
lòng phần lớn nhân dân (không than phiền):
- Trong bệnh viện đóng kín, hay nhà ở của người già, và các công trình tương
tự: ≤ 35dB vào ban đêm, 45dB vào ban ngày, đỉnh cao nhất 55dB;
- Khu dân cư: ≤ 45 dB vào ban đêm, 55 dB vào ban ngày, đỉnh cao nhất 70dB;
- Khu thương mại: trung bình là 60dB, đỉnh cao nhất 75 dB;
- Khu công nghiệp: trung bình là 65 dB, đỉnh cao nhất 80dB.
- 308 -

Mức âm cao nhất có thể chấp nhận được trong nhà công cộng phải thấp hơn
các số liệu sau đây :
- Rạp chiếu bóng, phòng phát thanh, và phát truyền hình: 30dB;
- Phòng hoà nhạc và nhà hát: 35dB;
- Phòng làm việc, th
ư viện và công trình tương tự: 45dB;
- Cửa hàng, nhà băng và công trình tương tự: 50dB;
- Khách sạn và phân xưởng dụng cụ chính xác: 55dB.
Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được hỗn hợp trong sự
cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong sự gây ồn. Nó rất khác
nhau đối với người này, người khác, từ chỗ này đến chỗ khác và từ lúc này đến lúc

khác. Có thể nói rằng mức độ muốn nghe là thước đo tính chất tác hại ồn của tiếng
ồn.
Ở nước ta công trình kiến trúc thường mở cửa đi và cửa sổ trong phần lớn thời
gian trong năm, điều đó dẫn đến kết quả là mức độ ở trong nhà thường là rất gần với
mức ồn ngoài nhà.
Các công trình hiện đại thường dùng tường nhẹ và thường kết hợp với cửa
hàng, do đó trong phòng càng có mức ồn cao. Tiếng ồn từ giao thông đường bộ và
giao thông phòng càng là nguồn ồn chính của ô nhiễm tiếng ồn thành phố. Ở gần
đường cao tốc một chiều có thể đạt tới mức ồn 90 dB, trong đó xe vận tải nặng thường
gây tiếng ồn trầm trọng vào ban đêm, khi mà “nền” ồn ở khu vực đã thấp.
Bảng 8.2 - Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực cơng cộng và dân cư (theo
mức âm tương đương) (dB)
Thời gian
Khu vực (*)
Từ
6h đến
18h
Từ
18h đến
22h
Từ
22h đến
6h
1. Khu vực cần đặc biệt n tĩnh: 50 45 40
- 309 -

Bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà trẻ,
trường học, nhà thờ, chùa chiền

2. Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan

hành chính
60 55 50
3. Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương
mại, dịch vụ, sản xuất
75 70 50

8.2. PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN
8.2.1. Tiếng ồn giao thông
Cần phải phân biệt rõ tiếng ồn giao thông do một xe gây ra và tiếng ồn do một
luồng xe gây ra.
8.2.1.1. Tiếng ồn của từng xe
Tiếng ồn của mỗi xe có thể tổng hợp từ các tiếng ồn như sau:
- Tiếng ồn từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận của xe
Tiếng ồn này phụ thuộc trình độ thiết kế và công nghệ sản xuất xe. Động cơ
xe càng chính xác, bộ giảm xóc của xe càng tốt thì tiếng ồn truyền đến vỏ xe, và sau
đó truyền ồn ra ngoài
càng nhỏ. Trình độ thiết kế và công nghệ sản xuất hiện nay đã
đảm bảo có loại xe phát ra tiếng ồn rất bé.
- Tiếng ồn của ống xả khói
Giảm tiếng ồn từ ống xả khói phát ra là một vấn đề âm học đơn giản, nó đã
được giải quyết một cách hoàn thiện. Tất nhiên hệ thống tiêu âm càng tốt thì giá
thành càng cao, và đòi hỏi chi phí năng lượng nhiều hơn. Vì vậy trong thực tế, đáng
tiếc rằng có một số người đã lắp ống xả khói không có tiêu âm để tiết kiệm xăng dầu
và để đỡ hại máy nên gây ra tiếng ồn rất lớn trên đường phố. Trường hợp đặc biệt là
loại xe thể thao người ta vẫn để tiếng ồn qua ống xả khói tương đối to trong điều kiện
có thể được, bởi vì giảm tiếng ồn phụt khói đòi hỏi tiêu hao năng lượng xe chạy nhiều
hơn.
- 310 -

Tùy theo mỗi nước mà người ta quy đònh mức ồn ống xả khói bao nhiêu dB thì

phải phạt vi cảnh, thậm chí không cho chạy trên đường phố.
- Tiếng ồn do đóng cửa xe
Tiếng ồn do đóng cửa xe gây ra cảm giác rất khó chòu, đặc biệt là vào giờ đêm
khuya, bởi vì nó là tiếng ồn gián đoạn, nó làm giật mình khi đang ngủ. Có một số
hãng xe đã giải quyết một cách có hiệu quả làm giảm tiếng ồn đóng cửa, nhưng rất
nhiều nhà máy sản xuất ôtô vẫn sản xuất ra các loại xe có tiếng ồn đóng cửa rất to.
Vấn đề này chỉ giải quyết được từ giai đoạn thiết kế và bằng cách chỉ cho phép các
nhà máy được đăng ký sản xuất các loại xe không gây ồn khi đóng cửa xe.
- Tiếng rít phanh
Tiếng rít hãm phanh cũng rất khó chòu. Ngày nay người ra rất chú ý giải quyết
vấn đề này bằng các đóa hãm hiện đại, bao gồm cả việc làm giảm tiếng phanh gõ
đập. Các chi tiết tinh vi này đã được triển lãm ở nhiều nước.
8.2.1.2. Tiếng ồn của một số loại xe
Không phải tất cả các loại xe đều gây ra tiếng ồn như nhau. Điều tra thực tế
cho kết quả sau đây:
- Xe hòm thanh lòch : 77 dB
- Xe hành khách nhỏ : 79 dB
- Xe hành khách mini : 84 dB
- Xe thể thao : 91 dB
- Xe môtô 2 xilanh 4 kỳ : 94 dB
- Xe môtô 1 xilanh 2 kỳ : 80 dB
Độ chênh lệch giữa mức ồn của xe ca chở khách nhỏ và xe thể thao là không ít
hơn 12 dB, nó có nghóa là xe thể thao có tiếng ồn lớn hơn xe ôtô con khoảng 12 lần.
Môtô 2 xilanh 4 kỳ sản sinh ra tiếng ồn lớn hơn xe ôtô con khoảng 30 lần, xe môtô 1
xilanh 2 kỳ sản sinh ra tiếng ồn tương tự xe ôtô con.
8.2.1.3. Tiếng ồn từ dòng xe liên tục
- 311 -

Để giảm nhỏ tiếng ồn giao thông một cách tổng thể, trước hết là giảm tiếng ồn
do từng xe gây ra, đồng thời quy hoạch đường cũng có thể hỗ trợ cho việc giảm tiếng

ồn giao thông. Đã phát hiện ra rằng xe sẽ phát sinh ra tiếng ồn lớn nhất khi chạy ở số
thấp, như vậy phải giảm bớt số lần xe dừng chạy và khởi động thì sẽ làm giảm tiếng
ồn giao thông. Các đường vành đai, các đường xuyên và các đường cao tốc trong
thành phố đều phải có biện pháp giảm tiếng ồn. Đối với các loại đường này thường
xây tường che chắn hoặc làm các đề đập nhân tạo và trồng các dãy cây xanh dày đặc
ở hai bên đường để giảm tiếng ồn.
8.2.1.4. Tiếng ồn máy bay
Loại người ô nhiễm tiếng ồn này trong mấy năm gần đây tăng lên nhanh, đặc
biệt là tiếng ồn gần các sân bay quốc tế. Tiếng ồn do máy bay phản lực gây ra vượt
xa loại máy bay cánh quạt, đặc biệt là nó có đỉnh cực đại rất cao. Tiếng ồn máy bay
phản lực sinh ra là do sự xáo trộn rất mãnh liệt giữa hơi phụt phản lực và không khí
xung quanh. Nó phát ra lớn nhất khi máy bay cất cánh. Máy bay quân sự thường gây
ra sự than phiền kêu ca của nhân dân trong khu vực bay, bởi vì chúng thường bay ở độ
cao thấp theo yêu cầu luyện tập quân sự. Rất khó giải quyết vấn đề này, bởi vì vấn
đề bảo vệ tổ quốc, thậm chí là trong thời bình, vẫn là vấn đề ưu tiên hàng đầu của đất
nước.
- Phương pháp giảm nhỏ tiếng ồn máy bay
Người ta có thể dùng bộ phận tiêu âm để giảm tiếng ồn của máy bay phản
lực trong lúc cất cánh, nhưng nó lại làm giảm sức đẩy cất cánh và càng tăng chi phí
nhiên liệu. Sự gia tăng chi phí sử dụng do ứng dụng thiết bò tiêu âm đối với mỗi máy
bay như loại Boeing 707 mất khoảng 16500 bảng Anh mỗi năm. Động cơ của máy bay
phản lực mới nhất thường áp dụng thiết bò tiêu âm nên nó có ưu điểm giảm được
12dB so với động cơ cũ. Có thể áp dụng kỹ thuật hiện đại để giảm tiếng ồn máy bay
cất cánh, nhưng chưa tìm được khả năng giải quyết tiếng ồn lúc hạ cánh. Vấn đề này
là đề tài khoa học đang được tiến hành nghiên cứu ở một số nước. Một cách tránh tác
dụng xấu của tiếng ồn của sân bay là làm các “lá chắn âm thanh” đối với nhà ở, bệnh
viện, trường học ở xung quanh sân bay. Tốt nhất là chuyển sân bay đến chỗ xa dân
cư.
- 312 -


- Bom âm thanh
Máy bay phản lực bay với tốc độ âm thanh, tiếng nổ âm thanh của nó rất to mà
người ta thường gọi là “bom âm thanh” và có thể nghe thấy ở độ xa 80km tính từ
điểm phát sinh.
Máy bay siêu âm chở khách bay ở độ cao 12000m có thể gây ra áp suất cực
đại ở mặt đất tới 100N/m
2
(127dB), nó có thể gây ra nguy hại đối với nhà cửa, và có
thể gây khó chòu đối với rất nhiều người. Máy bay siêu âm phản lực còn gây các tác
hại khác, như phá hoại tầng ozon trong khí quyển. Tuy máy bay siêu âm chở khách
hiện nay là một vấn đề quan trọng đối với kinh tế của nhiều nước, nhưng từ quan
điểm về bảo vệ môi trường thì lại máy bay phản lực này gây tác hại xấu.
8.2.2. Tiếng ồn từ thi công xây dựng
Tiếng ồn từ các nơi thi công xây dựng nói chung là xấu hơn rất nhiều so với
tiếng ồn từ các nhà máy. Thứ nhất là vì người ta xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường
sá ở khắp nơi, không thể điều khiển, quản lý được. Hai là vì thiết bò dùng trong thi
công xây dựng thường gây tiếng ồn lớn hơn, như là:
Thiết bò Mức tiếng ồn ở điểm cách máy 15m
Máy ủi 93 dB
Máy khoan đá 87 dB
Máy đập bêtông 85 dB
Máy cưa tay 82 dB
Máy nén diezel có vòng quay rộng 80 dB
Máy đóng búa 1,5 tấn 75 dB
Máy trộn bêtông chạy bằng diezel 75 dB
Tăng hoặc giảm khoảng cách giữa người nghe và máy gấp đôi thì sẽ tăng hoặc
giảm tiếng ồn là 6dB. Ví dụ mức ồn ở 7,5m cách máy ủi, máy kéo là 99 dB, còn mức
ồn ở cách 30m cũng đối với các máy đó là 87 dB.
- 313 -


Đóng cọc là một loại gây tiếng ồn lớn trong thi công xây dựng. Riêng phần
búa đập đã gây mức ồn ở khoảng cách 15m là 70 dB.
Tiếng ồn của từng thiết bò gây ra ở trong khu xây dựng còn được tăng lên so
với khu trống trải, vì có bổ sung âm phản xạ của các công trình lân cận. Có thể giảm
mức ồn tới 12dB. Dùng đệm cao su hay là bộ đệm giảm âm có thể giảm tiếng ồn
khoảng 4-6dB. Một số biện pháp làm giảm tiếng ồn thiết bò xây dựng là xây tường
xung quanh cũng có thể giảm được 4-10dB.
8.2.3. Tiếng ồn công nghiệp
Tiếng ồn công nghiệp được sinh ra từ quá trình va chạm, chấn động hoặc
chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bò và hiện tượng chảy rối của các dòng
không khí và hơi.
Có thể giảm đáng kể tiếng ồn va chạm và chấn động bằng cách đặt thiết bò
trên đệm đàn hồi. Thêm vào đó, có thể giảm tiếng ồn dao động bằng cách tăng trọng
lượng móng và máy, hoặc thiết kế các bộ phận máy cẩn thận để tránh được sự cộng
hưởng. Khi cần thiết thì có thể dùng vật liệu hút âm bao bọc che phủ thiết bò. Tiếng
ồn do dòng khí gây ra có thể loại trừ bằng cách sử dụng đường ống hợp lý, thiết kế và
lắp đặt chính xác các miệng hút khí và miệng thổi khí. Ví dụ như ở hình (xem phần
dưới): dùng vật liệu giảm âm bao bọc mặt trong buồng đặt máy và các đường ống
thông gió để giảm tiếng ồn tại nguồn ồn công nghiệp. Để giảm tiếng ồn của nhà máy
đối với vùng dân cư xung quanh phải chú ý ngay từ khâu thiết kế xây dựng nhà máy.
Thiết bò gây ồn nhất của nhà máy cần để ở xa khu dân cư và xa chỗ công nhân làm
việc cần yên tónh, vì cường độ âm thanh giảm đi theo tỷ lệ bình phương khoảng cách
giữa nguồn âm đến người nghe. Các màn chắn – theo các dạng công trình xây dựng,
tường cao và cây cối, nằm giữa nhà máy và khu dân cư có giá trò làm giảm tiếng ồn
công nghiệp.
8.2.4. Tiếng ồn trong nhà
Có hai dạng tiếng ồn trong nhà: tiếng ồn không khí và tiếng ồn va chạm.
Tiếng ồn va chạm (như là tiếng giày, guốc đi trên sàn nhà) được phát sinh và lan
truyền trong vật rắn và chỉ có một cách làm giảm nó là tạo ra các “cầu” mềm xốp
giữa nơi phát sinh tiếng ồn và nơi cần cách tiếng ồn. Ví dụ điển hình cho vấn đề này

- 314 -

là sự truyền âm trong các căn hộ khi mà người ở tầng trên đóng đinh trên tường hay
gõ trên sàn, kéo bàn ghế hoặc nhảy múa trên sàn. Tiếng ồn va chạm này có thể
truyền qua lớp sàn bêtông cốt thép rồi truyền qua tường đến các phòng khác trong các
căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm thuộc dạng này phần lớn có thể được loại trừ, nếu
sử dụng kết cấu sàn kiểu “sàn nổi”, tức là mặt sàn không có liên kết cứng với kết cấu
chòu lực, như là dùng lớp đệm cao su, đệm chất dẻo hay các tấm sợi đá ngăn cách
giữa mặt sàn và kết cấu chòu lực của sàn. Điều đặc biệt cần chú ý là đảm bảo sàn
hoàn toàn “nổi”, thậm chí chỉ một chiếc đinh xuyên qua nó xuống kết cấu chòu lực đã
vô hiệu cách âm tốt của nó.
Nguyên tắc cơ bản cách âm không khí (âm phát sinh trong không khí) là dùng
trọng lượng. Biện pháp này có ý nghóa thực tế trong xây dựng. Như là tường ngăn
giữa các căn hộ được làm đặc chắc để đảm bảo giảm nhỏ âm truyền qua. Tiếng ồn
không khí từ bên ngoài truyền vào nhà chủ yếu là truyền qua các lỗ trống ở tường như
cửa sổ, cửa đi, lỗ thông gió và các lỗ tương tự, còn qua tường rất ít, điều này phải hết
sức chú ý.
Cửa đơn một lớp kính có khả năng cách âm khoảng 15-18dB. Nếu tăng lên 2
lần kính thì cách âm được 18-21dB. Cửa kép bằng 2 lớp kính nặng, xung quanh cánh
cửa có bọc vật liệu hút âm thì có thể tăng khả năng cách âm của cửa lên tới 40dB.
Các phòng làm việc hiện đại được trang trí nội thất phù hợp, có trải thảm xung
quanh tường và rèm cửa, đặt cây cảnh trong phòng, v.v… không những gây cảm giác
dễ chòu khi làm việc, mà còn có tác dụng giảm tiếng ồn, tạo nên yên tónh trong
phòng.

8.3. TÁC HẠI CỦA TIẾNG ỒN


Nói chung, bất cứ tiếng ồn nào trong mơi trường cũng đều là một loại ơ nhiễm vì
nó làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống, tác động đến điều kiện sinh hoạt, làm

việc và nghỉ ngơi của con người. Mức độ ảnh hưởng xấu đối với con người phụ thuộc
vào: mức ồn và phổ tiếng ồn; thời gian tác động và lứa tuổi, trạ
ng thái và giới tính. Có thể
tóm tắt một số tác hại của tiếng ồn đối với con người bao gồm:
- 315 -

- Quấy rối giấc ngủ của con người: Tiếng ồn gây phiền hà rất lớn đối với con
người nhất là về ban đêm, trong thời gian con người cần nghỉ ngơi sau một ngày làm việc
mệt nhọc. Thơng thường tiếng ồn cứ lặp lại, quấy rối giấc ngủ của con người. Khi đang
ngủ, tiếng ồn đánh thức con người dễ làm ức chế tâm, sinh lý, gây cả
m giác khó chịu và
rất khó ngủ lại. Qua khảo sát cho thấy 22 % dân cư sống gần sân bay thường rất khó ngủ,
55 % dân cư ở vùng tiếng ồn cao phàn nàn về tiếng ồn.
- Gây ảnh hưởng tới thính giác: Khi tiếp xúc với tiếng ồn thời gian dài, mức âm
cao dễ gây bệnh lãng tai hoặc giảm độ nhạy của thính giác, đơi khi có thể gây điếc, đó
chính là bệnh nghề nghiệp thường gặp. Tiếng ồn vớ
i cường độ mạnh có thể gây chói tai,
đau tai thậm chí thủng màng nhĩ.
- Ảnh hưởng đến cơ quan tiêu hố: Tiếng ồn ngăn cản khả năng tiết dịch và co
bóp của dạ dày. Nếu tiếp xúc lâu có thể gây lt dạ dày. Qua khảo sát tại phân xưởng thử
nghiệm máy bay cho thấy ở mức ồn 100 – 150 dB ở tần số 50 – 6400 Hz có tới 70 %
cơng nhân bị bệnh thần kinh, 24 – 33 % đau bao tử trong đó có 10 % bị lt và 10 % mắc
bệ
nh cao huyết áp.
- Ảnh hưởng xấu đến truyền dẫn thơng tin: Âm thanh dùng để trao đổi và đàm
thoại, rất quan trọng đối với người nghe. Tiếng ồn với mức âm và tần số khơng thích hợp
dễ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng mơi trường khơng chỉ trong lĩnh vực nêu trên mà
còn ảnh hưởng xấu ngay cả trong việc truyền âm thanh.
Bảng 8.3: Tác hại của tiếng ồn có cường độ cao đối với sức khoẻ của con người.
Mức tiếng ồn

(dB)
Tác dụng đến người nghe
0 Ngưỡng nghe thấy
100 Bắt đầu làm biến đổi nhòp đập của tim
110 Kích thích mạch màng nhó
120 Ngưỡng chói tai
130-135 Gây bệnh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
140 Đau chói tai, nguyên nhân gây bệnh mất trí, điên
145 Giới hạn cực hạn mà con người có thể chòu được đối với tiếng
- 316 -

ồn
150 Nếu chòu đựng lâu sẽ bò thủng màng tai.
160 Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hậu quả nguy hiểm lâu dài
190 Chỉ cần tiếp xúc ngắn đã gây nguy hiểm lớn và lâu dài

Tiếng ồn còn gây ảnh hưởng đến tim mạch và sự hình thành hệ thần kinh của
bào thai. Nghiên cứu của Liên Xô cũ cho thấy công nhân trực tiếp chòu đựng mức ồn
cao sẽ bò bệnh tăng huyết áp gấp đôi và bò bệnh về bộ máy tiêu hóa gấp 4 lần.
Tiếng ồn có thể làm giảm khả năng nghe của tai và gây các bệnh về thính
giác, vì vậy các chuyên gia y học hiện nay cho rằng sự suy giảm khả năng thính giác
theo độ tuổi chính là vì con người đã thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, nhất là trong
xã hội công nghiệp phát triển.
Khi con người làm việc trong môi trường ồn (như là công nhân dệt), sau vài
giờ làm việc phải mất một thời gian nhất đònh thì thính giác mới trở lại bình thường,
khoảng thời gian này được gọi là thời gian phục hồi thính giác. Tiếng ồn càng to thì
thời gian phục hồi thính giác càng dài. Có công nhân sau giờ làm việc chiều hôm nay
về, sáng hôm sau thính giác mới phục hồi được, có trường hợp thời gian phục hồi
thính giác còn dài hơn. Nếu con người chòu tác động của tiếng ồn to và quá lâu, hoặc
tiếng ồn tác động quá to thì có thể còn gây ra bệnh thính giác mãn tính, như là làm

thay đổi sự trao đổi chất trong ốc tai.
Để bảo vệ thính giác, người ta quy đònh thời gian tối đa tác động của tiếng ồn
trong mỗi ngày phụ thuộc vào mức ồn khác nhau. Ở bảng 8.4 giới thiệu các trò số giờ
ồn khác nhau mà nó không gây ra hậu quả làm biến đổi thính lực lâu dài của con
người.
Bảng 8.4 Thời gian tác động tối đa cho phép đối với tiếng ồn

Thời gian tác động (số giờ trong ngày) Mức tiếng ồn (dB)
8 90
- 317 -

6 92
4 95
3 97
2 100
1,5 102
1 105
0,5 110
0,25 115

8.4. KIỂM SỐT Ơ NHIỄM TIẾNG ỒN
Theo báo cáo của WHO tại Hội nghò về môi trường thế giới: tiếng ồn là ô
nhiễm dễ kiểm soát nhất trong mọi vấn đề của ô nhiễm môi trường. Tuy vậy
chỉ có giáo dục cho mọi người hiểu biết về sự cần thiết phải kiểm soát giảm
nhỏ tiếng ồn và cơ quan Nhà nước có các biện pháp quản lý thích đáng mới
phòng chống được ô nhiễm tiếng ồn. Có thể nêu một số biện pháp chống ô
nhiễm ồn như sau:
* Đầu tiên là áp dụng các biện pháp có thể được để giảm tiếng ồn tại nguồn ồn.
Như là thiết kế và chế tạo các bộ phận giảm âm và ứng dụng chúng trong động cơ
máy bay, xe vận tải, xe khách, môtô, máy móc cơ khí công nghiệp và các trang thiết

bò cơ điện ở trong nhà, đó là biện pháp có hiệu quả nhất. Trường hợp đặc biệt không
thể giảm nguồn ồn thì bảo vệ công nhân làm việc ở môi trường ồn bằng cách sử dụng
các dụng cụ chống ồn cá nhân như là nút tai và bao tai.
* Cải tiến thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm soát chấn động, tăng
cường học nguồn âm bằng các vật liệu hút ẩm.
* Hạn chế tiếng ồn do xe cộ vận chuyển gây ra bằng cách quy hoạch tổ chức các
đường giao thông hợp lý. Thiết lập phân khu công nghiệp, tăng cường vành đai ngăn
tiếng ồn ở xung quanh khu ở, trường học và bệnh viện. Thiết kế cách âm để làm cho
tiếng ồn không xuyên qua kết cấu bao che vào phòng. Giảm cường độ giao thông
trong vùng cần yên tónh.
- 318 -

* Thiết lập các vành đai cây xanh trong thành phố. Phát triển trồng cây xanh hai
bên đường, chú ý chọn các cây có khả năng hút ẩm tốt.
* Kiểm soát tiếng ồn trong nhà:
- Bố trí công trình ở xa nguồn ồn trong điều kiện có thể.
- Bố trí cây xanh xung quanh nhà để hút ẩm.
- Bố trí các phòng phụ như hành lang, bếp, phòng tắm, phòng phục vụ,… ở phía
gần nguồn ồn, các phòng ngủ, phòng làm việc ở phía yên tónh.
- Phòng tắm, phòng vệ sinh, phòng bếp và khu cầu thang nên tập trung vào một
phía và tăng cường cách âm giữa chúng với các phòng ở, phòng làm việc.
- Tường, sàn và trần phòng tắm nên dùng kết cấu cách âm tốt.
- Khu vệ sinh thường gây ồn, có thể dùng loại hố xí, ít tiếng ồn là giảm được âm
từ nguồn ồn. Loại xí bệt có hệ thống xiphông kép có khả năng giảm nhỏ tiếng ồn vệ
sinh.
* Nhà nước ban hành “Luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn”, thiết lập cơ quan quản
lý và kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn ở các thành phố lớn.
* Giáo dục nhân dân bằng truyền thanh, vô tuyến truyền hình, phim ảnh về
chống ô nhiễm tiếng ồn. Ở gia đình cần giáo dục trẻ em không được bật to radio, nói
to, không nên hò hét, nói quá mức to ở đường phố, đặc biệt là ban đêm.

8.4.1. Tính chất hút âm của vật liệu và các loại vật liệu hút âm xốp:
Tính chất hút âm của vật liệu:
Hút âm và phản xạ âm là hai tính chất quan trọng của các vật liệu và kết cấu xây
dựng. Năng lượng âm bò hút bao gồm năng lượng bò mất mát trong vật liệu, năng
lượng lan truyền theo kết cấu và năng lượng âm truyền qua kết cấu. Sự mất mát năng
lượng âm trong vật liệu và kết cấu xảy ra do bốn nguyên nhân chính sau đây:
-
Do ma sát: năng lượng âm biến thành năng lượng nhiệt. Sóng âm tạo ra ma sát
giữa không khí với thành lỗ vì vậy năng lượng âm bò tổn th
ất do biến thành
năng lượng nhiệt.
-
Do không khí bò nén: không khí trong các lỗ rỗng bò sóng âm nén lại theo từng
chu kỳ, làm cho nó nóng lên. Nhiệt lượng mới xuất hiện này s
ẽ truyền ra các
- 319 -

thành lỗ và giảm dần cùng với áp suất cho đến chu kỳ tiếp theo. Như vậy dạng
mất mát năng lượng này cũng dưới dạng năng lượng nhiệt.
-
Các thành lỗ bò biến dạng nóng lên: do sự khác nhau trong cấu trúc của vật
liệu, nên khi bò sóng âm tác động, trong chu kỳ nén các thành mỏng hơn bò
biến dạng và nung nóng nhiều hơn. Năng lượng âm cũng bò biến thành năng
lượng nhiệt.
-
Do biến dạng dư: năng lượng âm mất mát dưới dạng cơ năng. Sóng âm gây ra
biến dạng trong vật liệu, sự mất mát này qui về dạng năng l
ượng cơ học.

Các loại vật liệu hút âm xốp:

Gồm hai loại:
-
Loại có thành lỗ cứng, không đàn hồi, hút âm do ma sát của không khí với
thành cứng và do sự lan truyền nhiệt của vật liệu. Ví dụ: bêtông bọt, gạch
xốp,…
-
Loại có các thành lỗ đàn hồi, sự hút âm xảy ra theo cả bốn nguyên nhân kể
trên. Ví dụ: bông khoáng, bông thuỷ tinh, các tấm sợi ép mềm, thảm dệt,….

8.4.2. Chống tiếng ồn trong thành phố, các thiết bò và trong công nghiệp:
Chống tiếng ồn trong thành phố:
Muốn chống tiếng ồn trong thành phố một cách hiệu quả cần phải áp dụng
tổng hợp các biện pháp qui hoạch kiến trúc, qui hoạch giao thông, kiến trúc công trình
và các biện pháp kỹ thuật xây dựng khác.
-
Biện pháp qui hoạch kiến trúc giao thông.
Một biện pháp có hiệu quả rất cao là phân vùng quy hoạch thành phố theo
mức ồn cho phép. Thành phố được phân thành bốn vùng xây dựng như sau:
Vùng I: Vùng công nghiệp – ồn nhất thành phố (75dB-90dB).
Vùng II: Trung tâm công cộng và thương nghiệp, mức ồn tối đa 75dB.
Vùng III: Vùng nhà ở, là vùng tương đối yên tónh của thành phố, mức ồn cho
phép tối đa 60dB.
Vùng IV: Vùng yên tónh của thành phố, mức ồn cho phép tối đa 50dB, vùng
này gồm có các công trình: thư viện, trường học, bệnh viện,…
- 320 -

Khi qui hoạch tổng thể mặt bằng thành phố cần phải phân vùng xây dựng hợp lý,
có biện pháp cách ly các vùng có mức ồn cao với vùng dân cư và vùng yên tónh.
Hướng gió cũng có ảnh hưởng lớn đến sự lan truyền tiếng ồn. Khi lan truyền theo
chiều gió, tiếng ồn đi nhanh hơn và ít bò tổn th

ất hơn. Vì vậy, khi qui hoạch thành phố,
các khu công nghiệp cần bố trí ở rìa thành phố, cuối hướng gió chính vào mùa nóng.
Khi qui hoạch thành phố và các tiểu khu cần hết sức lợi dụng khoảng cách để
chống tiếng ồn, gọi là “dải cách ly”.

-
Giải pháp kỹ thuật : cây xanh, tường chắn tiếng ồn.

Sử dụng cây xanh để chống tiếng ồn là biện pháp có hiệu quả và kinh tế.
Ngoài ra cây xanh còn có tác dụng cải tạo khí hậu, chống bụi và ô nhiễm môi trường.
Một biện pháp có hiệu quả cao đ
ể chống tiếng ồn thành phố là sử dụng các công trình
làm tường chắn tiếng ồn. Các công trình làm tường chắn tiếng ồn đơn gi
ản nhất là các
bờ đất, vách đất đắp dọc theo các đường giao thông.
Biện pháp phổ biến nhất trong qui hoạch thành phố là sử dụng các ngôi nhà phục
vụ một hai tầng (cửa hàng ăn uống, bách hoá,…) hai bên đường phố làm tường chắn
tiếng ồn. Khi thiết kế cần chú ý rằng các tường chắn tiếng ồn càng đặt gần nguồn ồn
thì càng có hiệu quả cao.

Chống ồn cho các thiết bò và trong công nghiệp:

Khi sử dụng các thiết bò phục vụ đời sống và sản xuất công nghiệp ta có thể
gặp các loại ồn sau:
a/ Tiếng ồn khí động: tạo thành do sự chuyển động của các chất khí hoặc lỏng.
b/ Tiếng ồn cơ khí: sinh ra do sự va đập các bộ phận, chi tiết máy móc khi vận
hành.
c/ Tiếng ồn va chạm: tạo thành do các quá trình sản xuất cần sử dụng các lực va
chạm ( búa, búa máy, …)
d/ Tiếng ồn từ trường: do sự biến đ

ổi từ trường của các thiết bò vận hành hoặc sản
xuất điện tạo ra.
- 321 -

Các biện pháp có thể sử dụng để giảm tiếng ồn đối với các thiết bò và nhà công
nghiệp:
- Dùng vật liệu hút âm để bao bọc các nguồn phát ra âm thanh như các loại bông
thuỷ tinh, bông khoáng,… (dùng cho các ống của bộ phận điều hoà không khí). Các
vật liệu hút âm này phải có khả năng ch
ống cháy tốt, phù hợp với yêu cầu phòng
cháy chữa cháy của công trình.
Khi vận tốc gió trong đường ống lớn có thể mang cả các sợi bông của lớp hút âm
vào phòng làm việc, ảnh hưởng đến điều kiện vệ sinh không khí trong phòng.
- Biện pháp công nghệ: nghiên cứu đổi mới công nghệ và thiết bò sản xuất theo
hướng giảm nhỏ tiếng ồn do chúng sinh ra.
- Biện pháp kiến trúc – xây dựng: qui hoạch, sắp xếp hợp lý các vùng công
nghiệp, các thiết bò gây ồn đặt ở vò trí xa các nhà xưởng,…
- Biện pháp kỹ thuật âm học: đây là biện pháp thụ động, giảm nhỏ tiếng ồn sau
khi chúng sinh ra trong một phân xưởng.
Dùng các lớp vật liệu hút âm ốp vào các bề mặt trong phòng sản xuất. Hiệu quả
giảm tiếng ồn do ốp vật liệu hút âm còn phụ thuộc vào hình dạng phòng. Hiệu quả
đối với phòng dạng hình hộp không cao bằng các phòng có chiều dài hơn chiều cao 5
lần.
Dùng vỏ cách âm hoặc buồng cách âm: thường dùng cho các nguồn sinh
tiếng ồn lớn như máy phát điện, môtơ điện, …. Vỏ cách âm được chế tạo từ nhôm sắt,
chất dẻo,… mặt trong của lớp vỏ này được lót một lớp vật liệu hút âm,
ở mặt ngoài
bọc thêm một lớp vật liệu hút chấn động (cao su, chất dẻo,…).
Màn chắn tiếng ồn: sử dụng thích hợp cho những vò trí khi mức ồn trực tiếp từ
nguồn khảo sát vượt quá mức ồn từ các nguồn bên cạnh và mức

ồn phản xạ cùng
truyền tới vò trí đó. Màn chắn được đặt giữa nguồn ồn và vò trí cần bảo vệ. Màn chắn
được cấu tạo bởi một tấm cứng có ốp vật liệu hút âm (chiều dày không dưới 50 –
60dB) bề mặt hút âm hướng về nguồn.

- 322 -

5
4
3
1
2

Hình 8.5. Vỏ cách âm
1- đệm đàn hồi; 2- tấm đục lỗ; 3– vật liệu hút âm; 4– vỏ kim loại; 5– lớp hút chấn động
( ở móng của máy phải bố trí các lò xo để chống ồn và rung)
Câu hỏi kiểm tra và đánh giá:
1. Khái niệm chung về âm thanh?
2. Phân loại tiếng ồn?
3. Tác hại của tiếng ồn đến môi trường?
4. Các biện pháp giảm tiếng ồn?
Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
1. Lê Ba, Kỹ thuật môi trường, Trường Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh, 1980;
2. Các tài liệu khác của tác giả
Tiếng Anh
1. US. Departerment of Helth, Education and Welfare, Air pollution Control Field
Operation Manual
, PHS, Pub. N
0

937, Washington D.C., U.S. Government Printing
Office, 1962.
2. Richard Prober, Richar Bond, Conrad P. Straub,
Handbook of Environmental
Control
, Vol.1: Air Pollution, 1972.
- 323 -

















MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 5
1.1. Tổng quan về ô nhiễm không khí 5

1.2. Các tác nhân gây ô nhiễm không khí 8
1.3. Một số hiểm họa về ô nhiễm không khí 11
1.4. Ô nhiễm không khí ở Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thò Việt
Nam 13

CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 27

×