Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Tân Bình ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 55 trang )

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
- - -    - - -
Báo cáo tốt nghiệp
Xác định kết quả
kinh doanh tại công
ty TNHH Phú Tân
Bình
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 1-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
M ỤC L ỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều hướng đi cho nhiều doanh nghiệp. Tuy
nhiên, những hướng đi đó không hề bằng phẳng, khó khăn và thậm chí đầy chông
gai nếu những doanh nghiệp không biết nổ lực hết sức mình, cải tổ hoạt động sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tất cả những yếu tố đó đều có mục đích
chung đó là lợi nhuận.Vì lợi nhuận chính là thước đo chuẩn xác nhất tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 2-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Đối mặt với sức ép từ nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển buộc các
nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình mà một vấn đề quan trọng trong chiến lược kinh doanh chính là thành phẩm
của các doanh nghiệp tạo ra. Thành phẩm là giai đoạn của quá trình sản xuất hàng
hóa, nó giúp doanh nghiệp xác định và phát triển nguồn lực của mình.Việc tiêu thụ
thành phẩm tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái xuất kinh doanh.
Để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải có những hướng đi riêng không
trùng lắp nhau sản xuất những sản phẩm có chất lượng để có thể tiêu thụ tốt để tạo
sự uy tín và được thị trường chấp nhận.Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu sản


xuất và tiêu thụ, rút ngắn được quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo
đầy đủ các tính năng của hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Một
trong những biện pháp quan trọng nhất phải kể đến đó là thực hiện công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng. Thực vậy, đẩy mạnh công tác kế
toán này mới quản lý tốt được quá trình tiêu thụ hàng hóa, thu hồi vốn nhanh, kịp
thời bù dắp được những chi phí bỏ ra, nâng cao lợi nhuận của xí nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên em quyết định đi sâu tìm hiểu đề tài:
“XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH PHÚ TÂN BÌNH”
làm đề tài nghiên cứu báo cáo tốt nghiệp của mình.
Với lượng kiến thức còn hạn hẹp và chưa có kinh nghiệm, đồng thời thời
gian cũng hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
quý thầy cô và các cô chú, anh chị phòng kế toán giúp đỡ thêm cho em.
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại trường: Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Đồng Nai.
Em được quý thầy cô tận tình giảng dạy và đã trang bị cho em những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ.với kiến thức quý báu đó, là hành trang đối với em trong
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 3-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
mơi trường thực tế sau khi ra trường Và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp là bước đi
cuối cùng của sinh viên dưới mái trường cao đẳng. Đây chính là sự cơ đọng kiến
thức sau hai năm rèn luyện và học tập. Để đạt được kết quả đó thì ngồi sự nỗ lực
của bản thân cần sự trợ giúp đắc lực của bố mẹ, thầy cơ, bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn thâỳ Dương Văn Namđã hướng dẫn em nhiệt tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong q trình thực hiện báo cáo thực tập
này. Kính chúc q thầy cơ ln khoẻ mạnh để tiếp tục dìu dắt thế hệ sau.
Qua thời gian thực tập ngắn ngủi tại “CƠNG TY TNHH PHÚ TÂN BÌNH” em
đã được ban giám đốc và phòng nghiệp vụ kế tốn đã bỏ ra thời gian q báu, để

giúp để em tìm hiểu thực tế và hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Em chân
thành cảm ơn ban giám đốc và phòng nghiệp vụ kế tốn đặc biệt cảm ơn anh
“Phạm Thành Tài ”.Kính chúc q ban sức khoẻ tốt để lãnh đạo và đưa Doanh
Nghiệp ln hồn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Sự thành cơng nào cũng có sự phối hợp nhiều yếu tố một lần nữa em xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả mọi người đã giúp đỡ em, trong suốt q trình thực hiện
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TỐN XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.Khái niệm và ý nghĩa.
1.1.Khái niệm.
1.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạtđộng sản xuất kinh doanh là hoạtđộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩmhàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuấtkinh doanh
phụ.
Kết quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩmhàng hố,
cungứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần vớitrị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.Trong báo cáo kết quả
hoạtđộng kinh doanh chỉ tiêu nàyđược gọi là “lợinhuận thuần từ hoạtđộng kinh
doanh”.
Kết quả hoạtđộng sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - (giá vốn
hàng bán+ chi phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp)
1.1.2 Kết quả hoạtđộng tài chính :
SVTH: TRẦN ĐÌNH XN - 4-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Hoạtđộng tài chính là hoạtđộngđầu tư về vốn vàđầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mụcđích kiếm lời.
Kết quả hoạtđộng tài chính (lãi hay lỗ từ hoạtđộng tài chính) là số chênhlệch
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạtđộng tài chính với các khoảnchi phí thuộc
hoạtđộng tài chính.

Kết quả hoạtđộng tài chính = Thu nhập hoạtđộng tài chính – Chi phí
hoạtđộng tài chính
1.1.3 Ý nghĩa
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xácđịnh kết quả kinhdoanh và
phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp vớiđiềukiện cụ thể của
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lývà cung cấp thông tin
cho chủ doanh nghiệp, giámđốcđiều hành, các cơ quanchủ quản, quản lý tài chính,
thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệuquả, giám sát việc chấp hành
chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sáchthuế…
 Sự cần thiết phải xác định kết quả kinh doanh
- Đối với tất cả các doanh nghiệp, dù sản xuất dù sản xuất kinh doanh hay dịch vụ
mục tiêu quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận . Vì lợi nhuận của doanh
nghiệp là thước đo hiệu năng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện quá
trình tổ chức, quản lý của doanh nghiệp .Tất cả những đổi mới về nội dung, phương
hướng và biện pháp cho họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực
sự có ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, sản phẩm của doanh nghiệp phải
được thị trường chấp nhận, tiêu thụ tốt. Do đó, xác định kết quả kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các thông tin nhằm giúp cho Gíam Đốc
doanh nghiệp nắm bắt và xác định kế họach sản xuất, tiêu thụ sản phẩm .
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN XÁCĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH PHÚ TÂN BÌNH
PHẦN 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 5-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
A. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
-Tên chính thức : Công ty TNHH Phú Tân Bình
- Địa chỉ : 336- Tổ 11 -Ấp 3- Xã Thường Tân- Huyện Tân Uyên -Tỉnh Bình Dương
-Tên viết tắt : Phú Tân Bình;Co LTD

-Số điện thoại : 06502246269
-Fax:06502246269
-Công ty được thành lập vào ngày 23-11-2009 có kèm theo quyết định và giấy phép
kinh doanh.
-Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu là : Xây dựng công trình xí nghiệp , xây
dựng công trình công cộng, nhà ở, xây dựng khác và kinh doanh nhà, sản xuất và
khai thác các loại đá…
-Công ty có con dấu riêng , mở tài khoản riêng ở ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
+ Vốn điều lệ : 4.000.000.000
+Trong đó ông Nguyễn Văn Vĩ( 60 %)và ông Dương Văn Qủa( 40 %)
B.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.Chức năng
Công ty TNHH Phú Tân Bình là công ty chuyên hoạt động khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng như: đá ….nhằm phục vụ để xây dựng các công trình trong
cả nước .
2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ công ty: công ty thực hiện theo đúng giấy phép đăng ký kinh
doanh và giấy phép hành nghề xây dựng bao gồm :
+ Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: xí nghiệp khai thác đá xây dựng
các loại.
2.3.Quy mô xí nghiệp:
2.3.1 Lao động:
Tính đến thời điểm ngày 30/06/2010. Quy mô lao động tại xí nghiệp gồm 3
nhóm :
- Lao động trực tiếp sản xuất :là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm, năng lực của người lao động được đánh giá trên sản lượng,
chất lượng sản phẩm làm ra và thời gian tham gia lao động sản xuất.
- Lao động gián tiếp Là đội ngũ quản lý của công ty, nhân viên phục vụ. Bộ
phận này tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Việc áp dụng lao động

này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách trả lương hợp lý, phân bổ chi phí
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 6-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
nhân công theo từng đối tượng, chi phí thích hợp để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành
- Lao động phụ trợ sản xuất là những lao động phục vụ cho quá trình sản
xuất.
2.3.2 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
Công nghệ xây dựng: Trị giá tài sản cố định ít, chủ yếu là trạm trộn bê tông
và phương tiện vận chuyển.
Công nghệ khai thác và sản xuất: công ty liên doanh với các chủ mỏ thực
hiện việc khai thác và sản xuất, cung cấp phục vụ nhu cầu xây dựng và kinh doanh
như:Đá hỗn hợp, đá hộc và sản xuất gạch.
Tại công ty sản xuất vật liệu xây dựng số 1, hoạt động khai thác và sản xuất
đá các loại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công nghệ khai thác gồm có các thiết bị chính như sau:
- Máy khoan đá BMK-5 02 cái
- Máy nén khí DK9 02 cái
- Máy đào SOLA 03 cái
- Búa đập đá SOLA 02 cái
- Ô tô vận tải 20 chiếc
Quy trình công nghệ khai thác đá xây dựng chia làm giai đoạn:
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC ĐÁ:
GIAI ĐOẠN I:
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 7-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
“ Nguồn: Phòng kỹ thuật ”

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ qui trình công nghệ khai thác đá giai đoạn 1
 Giải thích: Sau khi bốc tầng phủ, sử dụng máy khoan lớn 105 mm để
khoan đá,các chuyên viên kỹ thuật sẽ cho gài mìn nổ để khai thác đá
dưới mỏ.Đá này gọi là đá hộc, có kích thước khoảng 400 - 500
mm,sau đó được chuyển đến trạm nghiền sàng. Tại trạm nghiền sàng,
sẽ nghiền sàn đá bằng bộ nghiền sàng liên hợp với công suất 75-
200T/h và sẽ tạo ra những sản phẩm chính (Đá 1x2, Đá 4x6, Đá 5x7)
và sản phẩm phụ (Đá mi bụi, Đá 0x4).
GIAI ĐOẠN II:
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 8-

Bốc tầng đất, đá phong
hóa bằng máy đào
Khoan khai khác bằng
khoan lớn 105 mm
Nổ mìn làm tơi bằng
phương pháp vi sai
Xúc đá nguyên liệu
bằng máy đào
Vận tải từ gương khai
thác đến khu chế biến ô
tô tự đổ
Nghiền sàng đá bằng bộ
nghiền sàng liên hợp
công suất 75-200T/h
Xử lý đá lớn bằng
búa đập thủy lực
Sản phẩm :đá 1x2,
đá 4x6, đá 0x4, đá
2x4, đá mi

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
“ Nguồn : Phòng kỹ thuật ”
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ khai thác đá giai đọan 2
 Giải thích: Đá được đưa tiếp vào máy nghiền, để nghiền nhỏ kích
thích đá xuống còn khoảng 80-120 mm, sau đó theo hệ thống băng tải
tự động chuyển đến trạm nghiền côn. Tại đây trạm nghiền côn có
nhiệm vụ mài nhẵn đá và đẩy xuống hệ thống sàng rung. Hệ thống
sàng rung bao gồm 4 hệ thống lưới khác nhau cho phép phân loại và
chọn lọc đá theo đúng kích cỡ sau đó được đưa đến bãi chứa riêng
biệt. Đối với đá không đúng kích cỡ được xử lý về trạm nghiền côn.
- 4x6 : băng tải truyền đá 4x6 về bãi chứa thành phẩm
-0x4 : băng tải truyền đá 0x4 về bãi chứa thành phẩm
- 2x4 : băng tải truyền đá 1x1 về bãi chứa thành phẩm
- 1x2 : băng tải truyền đá 1x2 về bãi chứa thành phẩm
- Đá mi : băng tải truyền đá mi về bãi chứ thành phẩm
2.3.3.Tổ chức bộ máy quản lí
A. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 9-

Đá nguyên liệu
Nghiền sơ cấp bằng máy
đập hàm
Nghiền côn thứ cấp
Sàng cấp 1
4x
6
0x
4
2x4 1x2 mi
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY:
“Nguồn: Phòng tổ chức ”
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
B:Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

Gíam đốc : giám đốc quyết định mọi hoạt động theo hướng chung của xí
nghiệp chỉ đạo hoặc định hướng phát triển của xí nghiệp đến các phòng ban, đồng
thời giám sát quá trình thực hiện của các bộ phận, thu thập thông tin, phân tích đánh
giá đưa ra quyết hành động .


Phó giám đốc
- Chịu trách nhiệm tiến hành hợp đồng sản xuất kinh doanh, cụ thể là tìm
nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hóa, sọan thảo và ký hợp đồng kinh tế, tổ
chức mua và bán hàng ở các đơn vị trực thuộc .

Phòng tổ chức hành chính:
- Là nơi thực hiện vịêc tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý với nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời tuyển dụng và bố trí công việc cho đội ngũ
nhân viên. Thực hiện mọi chế độ lao động do nhà nước quy định .

Phòng kế họach:
- Tùy theo từng công trình, phòng kế họach vật tư căn cứ vào khối lượng vật
tư mà bộ phận thi công yêu cầu để cấp vật tư cho công trình kịp thời đúng tiến độ.
- Xây dựng các phương án, cơ cấu tổ chức của bộ máy xí nghiệp gọn nhẹ,
hiệu quả. Lập kế họach, sắp xếp bồi dưỡng đào tạo cán bộ, tổ chức công tác lưu trữ
hồ sơ, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và chế độ quy định .

Phòng kế toán:
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 10-


P.GÍAM ĐỐC
P.KẾ
HOẠCH
P.VẬT

P.KẾ
TOÁN
GIÁM ĐỐC
P.TỔ
CHỨC
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
- Phản ánh chính xác, trung thực kịp thời tình hình hoạt động của công ty.
Định kỳ lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước lên cấp
trên.
- Phân tích tình hình hoạt động của công ty tại thời điểm theo định kỳ.

Phòng vật tư:
- Liên hệ trực tiếp với các nhà cung cấp để cung ứng kịp thời nguyên vật liệu
theo nhu cầu sản xuất hàng ngày tại công ty
2.4 Thuận lợi khó khăn và phương hướng phát triển :
2.4.1.Khó khăn
- Vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đặt biệt là vốn lưu động vẫn còn hạn
chế nên họat động kinh tế vẫn còn đạt hiệu quả chưa cao.
- Khu vực mỏ họat động rộng lớn, thi công ngoài trời mức độ rủi ro cao địa
hình phức tạp nên đã gây khó khăn cho họat động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
- Lực lượng quản lý bảo vệ tài sản của đơn vị những đơn vị những năm qua
mặc dù đã từng bước nâng cao về số lượng cũng như chất lượng nhưng phần lớn
chưa được đào tạo chính quy, công cụ hỗ trợ, phương tiện tuần tra kiểm soát chưa

được trang bị đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ nhất là kho vật liệu
nổ .
2.4.2.Thuận lợi
- Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành từ Tỉnh đến Xã, nhất là
sự quan tâm của tổng công ty, Ban Gíam Đốc Sở công nghiệp tỉnh Bình Dương về
công tác quy họach và phát triển công nghiệp đã giúp đỡ trong định hướng họat
động uốn nắn những sai sót của ban quản lý cong ty trong thời gian qua .
- Trong những năm gần đây, nước ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, mọi tỉnh thành ra sức xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu
tư, đây là cơ hội để cong ty kí kết được nhiều hợp đồng kinh tế .
- Trụ sở chính của xí nghiệp đặt tại TP.HCM là một trung tâm kinh tế lớn
nên có sự thuận lợi về cơ sở hạ tầng và giao dịch .
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 11-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
- Gần hệ thóng giao thông đường thủy(sông) nên thuận lợi cho việc vận
chuyển với các khu vực lạn cận.
2.4.3.Phương hướng phát triển trong thời gian tới
- Trang bị thêm các máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho công việc xây
dựng các công trình .
- Ký kết được nhiều hợp đồng thi công với khách hàng bằng cách
triển khai chiến lược marketing có quy mô lớn .
- Đẩy mạnh họat động tài chính, đặc biệt thông qua họat động đầu tư liên kết
chặt chẽ với các đơn vị của ngành trong nước để tập trung nguồn lực sản xuất kinh
doanh .
2.4.4 Tình hình tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Sơ đồ hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung:
“Nguồn: Phòng kế toán ”
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hình thức sổ nhật ký chung.
2.4.5 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:

- Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày
20/03/2006 Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp quy định số
15/2006/QĐ-BTC Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng số 1 tổ chức vận dụng toàn
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 12-

Chứng từ gốcSổ nhật ký đặc
biệt
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sổ cái chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái tổng hợp
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
bộ hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành và sử dụng tất cả các tài
khoản cấp hai.
2.4.6.Tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY



“Nguồn: Phòng tổ chức ”
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Chức năng của phòng kế toán:

- Tập hợp chứng từ gốc, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp
chứng từ gốc, tập hợp số liệu đưa vào sổ cái, lập báo cáo.
- Mọi công việc của kế toán được lập hầu hết trên máy vi tính do sử
dụng phần mềm ASC.
Trách nhiệm và quyền hạn của từng phần hành kế toán (Nhiệm vụ):
-Nhiệm vụ của kế toán trưởng và từng nhân viên kế toán. Căn cứ pháp
lệnh kế toán và thống kê (Công bố theo lệnh số 06-LTC-HĐNN của
Hội đồng nhà nước ngày 20/03/1998) và điều lệ tổ chức kế toán nhà
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 13-

Kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Tiêu thụ
Kế toán
Giá thành
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Thanh
toán
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
nước (ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18/03/1989 của Hội
đồng bộ trưởng).
 Nhiệm vụ của kế toán trưởng:

- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi hoạt động
và công tác của phòng, giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế tại
công ty
Kế toán tổng hợp:
- Lập báo cáo tài chính tổng hợp hàng tháng , quý , năm .
Kiểm tra hàng tháng các báo cáo tài chính, kê khai thuế và báo cáo phụ trách
phòng .
- Tổng hợp các báo cáo kế toán, xác định kết quả kinh doanh, lập báo
cáo quyết toán, kiểm tra tính hợp lý các chứng từ trước khi lưu trữ. Quản lý sổ
sách kế toán và các hoạt động kinh tế chưa được phản ánh của các phần hành
kế toán như : tổng hợp chi phí bán hàng, tính lãi lỗ.
 Kế toán công nợ:
- Theo dõi các tài khoản công nợ của xí nghiệp, căn cứ vào các bảng kê
của kế toán nhập xuất công cụ, dụng cụ, háng hóa, báo cáo bán hàng lên công
nợ bán và công nợ mua. Theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán với công
nhân trong xí nghiệp các khỏan phải thu, phải trả khác. Tổng hợp tất cả các
chi phí để lên bảng tính toán giá thành cho toàn bộ sản phẩm của đơn vị.
 Kế toán tiêu thụ:
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm thu hàng hóa. Kế toán kiểm tra và
lập thủ tục nhập – xuất kho, chịu trách nhiệm hóa đơn thuế GTGT khi có giấy
báo xuất hàng của phòng kinh doanh. Lập bảng tổng hợp các mặt hàng xuất
bán trong kỳ, báo cáo chi tiết từng đối tượng khácg hàng, sau đó chuyển cho
các kế toán có nghiệp vụ kiên quan như công nợ thanh toán. Cuối cùng
chuyển cho kế tóan trưởng kiểm tra và lên tổng hợp .
 Kế toán giá thành:
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 14-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
- Phân tích đánh giá thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí

để tính giá thành phẩm.
- Vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành
và giá thành đơn vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất trình kế toán trưởng.
0 Kế toán ngân hàng:
- Là kế toán theo dõi và quản lý tiền gửi của xí nghiệp tại ngân hàng.
Đảm nhận và tiến hành thủ tục thanh toán qua ngân hàng. Thu thập các sổ phụ
và giấy báo của ngân hàng và ghi chép vào sổ kế toán.
 Kế toán thanh toán :
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh
toán theo đối tượng, từng khoản thanh toán kết hợp thời hạn thanh toán. Gíam
sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành quy trình thanh toán,
ngăn ngừa tình trạng vi phạm quy trình thanh toán. Kế toán thanh toán có
nhiệm vụ lập kế họach thanh toán, theo dõi tình hình vốn của xí nghiệp, việc
thanh toán công nợ, khoản phải trả, các khoản tạm ứng và chi phí khoản thực
chi mang tính chất nội bộ và bên ngoài. Cuối kỳ báo cáo tình hình thanh toán
cho kế toán trưởng.
Thũ quỹ:
- Có trách nhiệm thu chi và bảo quản tiền mặt đảm bảo thanh toán kịp
thời về tiền mặt. Lập báo cáo tồn quỹ theo đúng chế độ quy định. Giữ các sổ
quỹ của mỗi đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng và
giám đốc.
Kết luận chương 2:
Với xu hướng chung của nền kinh tế nước ta hiện nay cũng như xu
hướng phát triển chóng mặt của nền kinh tế Thế Giới, Đảng và Nhà Nước ta
đã và đang cố gắng cũng như khuyến khích các Doanh Nghiệp phát triển kinh
tế bằng việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa và
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 15-


Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
đẩy mạnh hoạt động xuất – nhập – khẩu. Qua chương 2 ta thấy được một cách
nhìn tổng quan về công ty ở từng góc độ khác nhau. Trong những năm qua thì
hoạt động tài chính vì nguồn vốn được cấp phát quá ít so với qui mô hoạt động
sản xuất hiện tại. Tuy nhiên công ty luôn cố gắng bổ sung bằng vốn tự có để
trang bị mua sắm mới một số máy móc thiết bị cần thiết, mặc dù vậy vẫn ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty. Nguồn lao động được phân chia rõ ràng ở
từng bộ phận phù hợp với từng công việc. Tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ và
theo hướng trực tuyến. Phối hợp với nhau và được bố trí một cách hợp lý cho
từng khâu công việc. Đặc biệt là kết quả sản xuất kinh doanh các năm qua
tương đối ổn định. Qúa trình sản xuất diễn ra đều đặn, không có sự đình trệ.
Điều thuận lợi của cong ty là sự giúp đỡ của các cấp, các ngành và hơn thế
nữa là nước ta đã và đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ra
sức xây dựng cơ sở hạ tầng…v….v…
C.Nội dung lao động thực tế
 2.1, Nội dung lao động thực tế gồm:
• Quy trình lao động thực tế:
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 16-

CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
SỔ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI
TIẾT SỐ PHÁT SINH
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM


 Về phương diện kế toán thành phẩm có nhiệm vụ chủ yếu :
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các
chứng từ ban đầu về nhập – xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ .
+ Tổ chức theo dõi kịp thời, đầy đủ tình hình biến động của từng loại sản
phẩm, hàng hóa trên cả hai mặt hiện vật và giá trị .
+ Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ .
2.5.Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn:
- Với nhiệm vụ phân công tại công ty, trong thời gian lao động thực tế giúp
em nắm bắt được kiến thức thực tế, không chỉ về mặt chuyên môn mà lẫn tay nghề.
- Vấn đề học ở trường, áp dụng thực tế rất khác xa, công ty em đang thực tập
là công ty nhỏ nên hầu hết áp dụng những kiến thức học ở trường. Tuy nhiên, cần
có tính linh hoạt và nhạy bén trong công việc, kết hợp hầu hết những kiến thức
không chỉ chuyên ngành mà còn các môn học hỗ trợ khác về quản trị kinh doanh,
ngoại thương…
THẺ KHO
Lập ngày: 20/07/2010
Tên thành phẩm: Đá 1x2
ĐVT: m
3
Mã số:
ST
T
Chứng từ
Diễn giải ĐVT
Số lượng
Số
liệu

Ngày Nhập Xuất Tồn
02/07
…….
15/07
Tồn kho
Nhập kho
m
3
m
3
374
258
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 17-

SỔ CÁI
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
…….
25/07
…….
Xuất kho
m
3
425,5
Tổng 28.536,8 29.568,3 269
“ Nguồn:Phòng kế toán ”
2.6 Nội dung báo cáo:
2.6.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm

Chứng từ sổ sách sử dụng :
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho,

+ Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao nhận hàng hóa
+ Hóa đơn TGTGT.
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 18-

Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Bảng 2.1.BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN THÀNH PHẨM
ST
T
Mặt
hàng
ĐV
T
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số
lượng
Thành tiền
1 ĐÁ
1X2
M3 1.300 188.645.600 28.536,8 4.204.359.609 29.568,3 147.234 4.353.472.756 269 39.532.453
2 ĐÁ
2X4
M3 3.897 472.900.950 6.789 898.505.514 7.561,8 128.337 970.456.803 3.124 400.949.661
3 ĐÁ
4X6
M3 235 24.358.220 30.560 4.262.949.458 4.656 139.221 648.212.520 26.139 3.639.095.158
4 ĐÁ
0X4

M3 1.000 110.107.000 13.560 1.129.877.901 7.942 85.164 676.370.885 6.618 563.614.016
5 ĐÁ MI M3 932 66.795.508 1.775 177.269.119 1.356 90.161 122.257.715 1.351 121.806.912
TC
7.364
862.807.278 81.220,8 10.672.961.601 51.084,1 6.770.770.679 37.501 4.764.998.200
“ Nguồn: Phòng kế toán ”
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 19-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Công ty TNHH Phú Tân Bình
Xã Thường Tân- Huyện Tân Uyên -Tỉnh Bình Dương
.
SỔ CÁI TK155
Từ ngày:01/07/2010 Đến ngày:31/07/2010
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
25/07
Số dư đầu kỳ
…………
Xuất kho
Nhập kho TP
tháng 12
Xuất kho giá
vốn TP trong kỳ
156
154

632
695.351.700
1.549.854.684
890.731.200
6.770.770.679
Tổng 12.396.581.000 11.312.298.711
Ngày 31 tháng 07 năm 2010
Người lập
2.7 Kế toán tiêu thụ :
2.7.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :

Khái niệm doanh thu : doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các họat động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc bán sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng hóa mua vào, nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp .
* Doanh thu bán hàng là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp là tổng giá trị
được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách
hàng .
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 20-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
* Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khỏan làm
giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế tính vào doanh
thu ( thuế TTĐB , TXK) .

Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ theo yêu cầu của nhà nước được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì doanh thu
trợ cấp trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp trợ giá .

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu,
khi hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác nhau không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu

Chứng từ , sổ sách sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho, phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Bảng kê hàng bán đã tiêu thụ
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ chi tiết doanh thu
+ Sổ cái TK 511

Tài khoản sử dụng : TK 511
-Thuế TTĐB hoặc TGTGT - Doanh thu bán sản phẩm
-Tính theo pp trực tiếp phải nộp hàng hóa, dịch vụ của
- Tính trên doanh thu bán hàng thực doanh nghiệp đã thực hiện
tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán .
- Khoản giảm giá hàng bán .
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản chiết khấu thương mại.
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 21-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
- K/c doanh thu bán hàng thuần sang 911
TK cấp 1 : TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK cấp 2 : TK 5111 : doanh thu bán hàng hóa, được sử dụng cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật tư .
TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm sản xuất.
TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114 : doanh thu tự cấp
TK 5117 : doanh thu bất động sản đầu tư của doanh nghiệp .
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2:Giao khách hàng
Ngày 31/07/2010
Đơn vị bán hang Công ty TNHH Phú Tân Bình
Xã Thường Tân- Huyện Tân Uyên -Tỉnh Bình Dương
Điện thoại:
Họ tên người mua:
Hình thức thanh toán: tiền mặt,chuyển khoản
MS:3900512938
STT
Tên hàng
hóa,sản
phẩm
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1
2
3
4
Đá 1x2
Đá 4x6
Đá 0x4
Đá mi
m
3
m
3
m

3
m
3
670
420
138
231
125.000
86.210
70.100
50.619
83.750.000
36.208.200
9.673.800
11.692.989
Tổng cộng 141.324.989
Thuế suất GTGT:10 % tiền thuế GTGT: 14.132.499
Tổng cộng thanh toán 155.457.488
“Nguồn: Phòng kế toán ”
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 22-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu bốn trăm năm mươi bảy ngàn bốn trăm
tám mươi tám đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
- Nhằm ứng nhu cầu khách hàng nên xí nghiệp luôn nâng cao qui mô sản xuất thay đổi một
số qui trình sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng được nhiều khách hàng tin
tưởng, lượng khách mua bán với xí nghiệp ngày càng nhiều. Việc thanh toán của khách
hàng thông qua tài khỏan của xí nghiệp hay nộp bằng tiền mặt tại quỹ của xí nghiệp, kế
toán hạch toán như sau :

Nợ TK 131: 148.391.238
Có TK 5112 : 141.324.989
Có TK 3331 : 7.066.249
Đồng thời kế toán theo dõi trên sổ chi tiết công nợ, đến ngày nhận được giấy báo có
của ngân hàng thông báo khách hàng trả số tiền trên hoặc mang tiền mặt đến trả kế toán
hạch toán như sau :
Nợ TK 112 : 148.391.238
Có TK 131 : 148.391.238
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 23-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
BẢNG KÊ CHI TIẾT TIÊU THỤ ĐÁ THÀNH PHẨM
STT LOẠI ĐÁ ĐVT
KHỐI
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
TỔNG CỘNG
TRƯỚC
THUẾ
THUẾ
GTGT
TRƯỚC
THUẾ
THUẾ GTGT
1
ĐÁ 1 X 2 m3
29,568
.3
160,
000
8,0

00
4,730,928,
000 236,546,400 4,967,474,400
2
ĐÁ 2x 4 m3
7,561
.8
130,
000
6,5
00
983,034,0
00 49,151,700 1,032,185,700
3
ĐÁ 4 X 6 m3
4,656
.0
130,
000
6,5
00
605,280,0
00 30,264,000 635,544,000
4
ĐÁ 0X4 m3
7,942
.0
130,
000
6,5

00
1,032,460,
000 51,623,000 1,084,083,000
5
ĐÁ MI m3
1,356
.0
130,
000
6,5
00
176,280,0
00 8,814,000 185,094,000
TỔNG CỘNG
51,084
.1
7,527,982,
000 376,399,100 7,904,381,100
“Nguồn: Phòng kế toán ”
Bảng 2.7: Bảng kê chi tiết tiêu thụ đá thành phẩm
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 24-
Báo cáo Tốt nghiệp GVHD: DƯƠNG VĂN NAM
Công ty TNHH Phú Tân Bình
Xã Thường Tân- Huyện Tân Uyên -Tỉnh Bình Dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG TK 511
THÁNG 12
Ngày 31 tháng 07 năm 2010
Người lập
SVTH: TRẦN ĐÌNH XUÂN - 25-
Ngày

ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
Đã
ghi
SHTK Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/07 - Phải thu khách
hàng
- Doanh thu bán
hàng hóa, sản
phẩm sản xuất
- Thuế GTGT
đầu ra
X
X
X
131
511
3331
7.904.381.100
7.527.982.000
376.399.100

×