Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.69 KB, 73 trang )

Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
ĐỨC TRƯỜNG
1. Khái quát sơ lược về CƠNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG
1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
* Q trình hình thành công ty
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên
địi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các cơng trình giao thông, thủy lợi kiên cố
để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con
người trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đó nên Cơng ty TNHH Đức Trường ra
đời.
Cơng ty được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 2007, giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh số 3802000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp. Với
số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng. Địa chỉ TDP 1 – TT Đăk Hà – Huyện Đăk Hà – Tỉnh
Kon Tum.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng nhà các loại; xây dựng cơng
trình đường bộ; xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng ( thủy lợi, thủy điện,
điện, cấp thốt nước ).
* Q trình phát triển cơng ty
Cơng ty TNHH Đức Trường mặc dù mới thành lập được hơn hai năm trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu cơng ty gặp khơng ít khó khăn
nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo
Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát
triển mạnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Cơng ty góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho nhiều lao động ở địa phương.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm
tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngồi ra, cơng ty cịn tham gia xây dựng các cơng


trình giao thơng phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Kon
Tum và một số địa phương khác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Trường
1.1.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Đức Trường
- Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đơ
thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cơng ty nhận thi cơng xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, thủy
điện, san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, thành phố Kon Tum và một số địa phương khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :1/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
- Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng
cao q trình thi cơng, đảm bảo chất lượng cho các cơng trình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của Cơng ty TNHH Đức Trường
- Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ
phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài
chính thống kê theo quy định của pháp luật.
- Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng cơng trình cũng được thực
hiện theo đúng quy định của công ty.
- Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty

1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Đức Trường
Công ty TNHH Đức Trường là một doanh nghiệp chun về xây dựng
cơng trình. Vì thế, phải có một quy trình sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất
định và có hệ thống. Được biểu hiện như sau:
* Quy trình sản xuất
Khảo sát kiểm
tra hiện trường

Tập kết máy
móc, thiết bị,
nhân lực

Tập trung vật
tư về kho cơng
trình

Quyết tốn tài
chính

Nghiệm thu
tồn bộ đưa
vào sử dụng

Sản xuất thi
cơng

* Giải thích
Sau khi kí hợp đồng tiến hành nhận thầu thi cơng xây dựng cơng trình:
Điều đầu tiên đó là phải kiểm tra, khảo sát nơi cơng trình như thế nào để đưa ra
một phương án phù hợp với cơng trình.

Tiếp theo là tập kết máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực về nơi cơng trình để
chuẩn bị tiến hành thi công.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :2/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
Những vật tư nào liên quan hoặc cần dùng cho quá trình thi cơng thì phải
tập trung về kho cơng trình và tiến hành sản xuất thi cơng, trong một thời gian
nào đó mà kế hoạch đã đưa ra để hồn thành cơng trình.
Sau đó người chủ thuần sẽ nghiệm thu tồn bộ và giao cho bên giao thầu
đưa vào sử dụng.
Cuối cùng là khâu quyết tốn tài chính. Là bên giao thầu tiến hành thanh
tốn tồn bộ chi phí cho bên nhận thầu
* Cơ cấu tổ chức sản xuất
Ban chỉ huy cơng
trình

Đội thi cơng, cơng
trình giao thơng

Tổ làm
đường

Tổ làm
cầu


Đội thi cơng dân
dụng - cơng nghiệp

Tổ làm
nền
móng

Tổ xây
dựng

Đội thi cơng cơ
giới

Bộ phận
vận
chuyển
vận tải

Bộ phận
máy móc
thiết bị

- Chức năng nhiệm vụ các đội:
+ Ban chỉ huy công trường: Chỉ đạo quản lý thi công
+ Đội thi cơng cơng trình giao thơng: thi cơng các cơng trình giao thơng
+ Đội thi cơng dân dụng và cơng nghiệp: Thi cơng các cơng trình dân dụng
và cơng nghiệp.
+ Đội thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, san nền, san mặt bằng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1.2.2.1. Đặc điểm chung

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng, thi cơng
các cơng trình giao thơng dân dụng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :3/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
Về nguồn lực: Tổng số nhu cầu lao động là 150 người, trong đó lao động
cịn lại là cán bộ nhân viên. Ngồi ra, cơng ty cịn th thêm lao động ở bên
ngồi.
1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đức Trường
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cơng ty
Tổng giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kỹ
thuật

Giám đốc

Phịng kế
hoạch
nghiệp vụ

Đội thi cơng
cơng trình

giao thơng

Phịng tổ
chức hành
chính

Đội thi cơng
cơng trình
DD-CN

Phịng tài
chính kế
tốn

Đội thi
cơng cơ
giới

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Tổng giám đốc
Là người đại diện cho tồn thể cơng nhân viên trong công ty, là người trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ quan
pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền.
b.Giám đốc
Là người trợ giúp giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh, xử lý các

công việc khi giám đốc đi vắng, giám sát về mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :4/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
sản phẩm của các cơng trình đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh
vực được phân cơng phụ trách.
c. Phó giám đốc
Là người phụ giúp giám đốc trong công tác quản lý về mặt vật tư, đồng
thời vạch ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, và là người trực tiếp theo
dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của cơng ty.
d. Phịng kỹ thuật
Dựa vào những hợp đồng đã kí kết, phịng kỹ thuật tiến hành khảo sát địa
bàn thi cơng. Từ đó lên bản vẽ, lập kế hoạch thiết kế và dự tốn cho cơng trình.
e. Phịng kế hoạch vật tư
lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử dụng vật tư, tổ chức quản lý
kho vật tư.
f. Phịng tổ chức hành chính:
Có trách nhiệm giúp ban giám đốc có trách nhiệm giúp ban giám đốc trong
việc quản lý nhân sự, đào tạo tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp đội ngũ lao
động, xét khen thưởng, kỷ luật … Quản lý công tác hành chính văn phịng, an
tồn người lao động và các chế độ bảo hiểm đối với người lao động.
g. Phòng tài chính - kế tốn
Theo dõi, quan sát thu, chi, cân đối thu chi, hạch toán giá thành, hạch toán
kết quả sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, tham
mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế tốn.
h.Các đội thi cơng:

Trực tiếp thi cơng các cơng trình:
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH Đức Trường
1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Kế tốn trưởng
(Kế tốn tổng hợp)

Kế tốn cơng
nợ thanh tốn

Kế tốn ngân
hàng

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Kế toán vật tư
kiêm thủ kho

Thủ quỹ kiêm
kế toán tiền
mặt
Trang :5/74


Chuyên đề NVL - CCDC
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo

GVHD: Phạm Thị Thoa
Quan hệ chức năng


Chức năng và nhiệm của mỗi nhân viên tại cơng ty TNHH Đức
Trường
a. Kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hơp:
Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất tại phịng kế tốn chịu trách
nhiệm trực tiếp phân cơng, chỉ đạo cơng tác kế tốn tại công ty. Yêu cầu các bộ
phận cung cấp đủ số liệu trong hợp đồng kinh tế.
Tổ chức luân chuyển chứng từ, thiết kế mẫu sỗ kế toán sao cho phù hợp với
yêu cầu quản lý, giám sát hoạt động, ký duyệt soạn thảo hợp đồng mua bán, lập
kế hoạch vay vốn và kế hoạch chi tiền mặt tiền lương.
Cuối mỗi tháng mỗi q kế tốn trưởng chịu trách nhiệm hồn thiện các
báo cáo gửi về cơng ty.
b.Kế tốn cơng nợ thanh toán:
Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các
phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty.
c. Kế toán vật tư kiêm thủ kho:
Thuộc quyền quản lý của phịng vật tư theo dõi tình hình Nhập- Xuất -Tồn
vật tư hằng ngày.Lập phiếu nhập kho, xuất kho, thanh toán, tính giá vật tư dùng
cho thủ cơng, xây dựng.
Cuối tháng lên bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Ngồi ra,
kế tốn vật tư cịn tham gia vào cơng tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ định
kỳ.
d. Kế toán ngân hàng:
Theo dõi tiền gửi Ngân hàng, căn cứ cứ vào giấy báo Nợ, báo Có, tiền tạm
ứng, các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản chi phí khác ở
cơng ty. Cuối tháng, lên bảng kê để đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan.
e. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:
Theo dõi, quản lý tiền mặt tại cơng ty, tình hình thu chi tiền mặt vào sổ quỹ
là người liên hệ, giao nhận và lưu trữ chứng từ, tín phiếu có giá trị theo lệnh của

kế toán trưởng và giám đốc Cơng ty.
1.2.3.2 Hình thức sổ kế tốn tại cơng ty TNHH Đức Trường

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :6/74


Chuyên đề NVL - CCDC
Sơ đồ tổ chức sổ kế tốn

GVHD: Phạm Thị Thoa

Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn trên máy vi tính
Sổ kế tốn
Phần mềm kế
tốn

Chứng từ kế
tốn

*sổ nkc,sc
*sổ chi tiết
Máy vi tính
*báo cáo tài
chính

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại


*báo cáo kế
toán quản trị

*ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Định kỳ hoặc cuối tháng
*Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính: là kế tốn được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính.
*Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính:
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.
Theo duy định của phần mền kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…)và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số
liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính
xác, trung thực theo thơng tin được nhập trong kỳ> Người làm kế tốn có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :7/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.Cuối tháng,
cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết được in ra giấy đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
1.2.3.3 Tổ chức các phần hành kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ dụng
cụ.
Cơng ty sử dụng hình thức kế tốn trên máy tính thơng qua phần mền kế tốn do
nhóm nhân viên của công ty tự viết, nên các loại chứng từ, sổ sách đều được tạo
sẵn trên phần mền. Khi cần sử dụng nhân viên kế toán chỉ cần nhập những thông
tin cần thiết vào và in ra khi cần đối chiều, ký duyệt…
Kế tốn tăng vật tư và cơng cụ dụng cụ:
Nhà cung cấp
hóa đơn bán

KT vật tư,
phiếu nhập kho,
bảng ke số 4

KT tiền, phiếu thu, phiếu
chi

KT tổng hợp sổ
cái TK 152

KT công nợ, sổ chi tiết
công nợ TK 331

Giải thích:
- Căn cứ vào tính hình xây dựng mà doanh nghiệp quyết định mua nguyên
vật liệu từ các nhà cung cấp hoặc các đại lý.

- Vật liệu được nhập về kho sau đó vào kế tốn tổng hợp vào sổ cái tài
khoản 152, kế tốn cơng nợ theo dõi cơng nợ hoặc kế tốn tiền theo dõi
việc thu chi.
1.3. Một số chỉ tiêu khác
1.3.1. Tổ chức hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty TNHH Đức
Trường
Hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành tại cơng ty khơng có gì thay đổi
với hệ thống tài khoản đã học.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :8/74


Chuyên đề NVL - CCDC
STT

Số hiệu tài khoản
Cấp 1

1

GVHD: Phạm Thị Thoa

Cấp 2

Cấp 3

111


Tiền mặt tại quỹ
1111

2

Tên tài khoản

112

Tiền việt nam
Tiền gửi ngân hàng

1121

Tiền việt nam

3

121

Đầu tư chứng khoán dài hạn

4

131

Phải thu khách hàng

5


133

Thuế GTGT đầu vào
1331

Thuế GTGT khấu trừ hàng hóa, dịch vụ

1332

Thuế GTGT khấu trừ TSCĐ

6

136

Phải thu nội bộ

7

138

Phải thu khác

8

139

Dự phịng phải thu khó địi

9


141

Tạm ứng

10

142

Chi phí trả trước ngắn hạn

11

144

Ký cược,ký quỹ ngắn hạn

12

151

Hàng mua đang đi trên đường

13

152

Ngun vật liệu

14


153

Cơng cụ dụng cụ

15

154

Chi phí dở dang cuối kỳ

16

159

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

17

211

TSCĐ hữu hình
2112

MMTB

2113

Phương tiện vận tải, truyền dẫn


Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :9/74


Chuyên đề NVL - CCDC
2118
18

213

GVHD: Phạm Thị Thoa
TSCĐ khác
TSCĐ vô hình

2135
2138
19

Phần mềm máy vi tính
TSCĐ khác

214

Hao mịn TSCĐ
2141
2143

20


Hao mịn TSCĐ hữu hình
Hao mịn TSCĐ vơ hình

241

Xây dựng cơ bản dở dang
2411

Mua sắm TSCĐ

2412

Xây dựng cơ bản

21

311

Vay ngắn hạn

22

331

Phải trả người bán

23

333


Thuế và các khoản phải nộp Ngân Sách
3331

Thuế GTGT phải nộp

3334

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3338

Thuế nộp khác

24

334

Trả công nhân viên

25

336

Trả nội bộ

26

338

Phải trả, phải nộp khác

3382

Kinh phí cơng đồn

3383

Bảo hiểm xã hội

3384

Bảo hiểm y tế

3388

Phải trả, phải nộp khác

27

341

Vay dài hạn

28

411

Nguồn vồn kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm


Trang :10/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

29

414

Quỹ đầu tư pháp triển

30

415

Quỹ dự phịng tài chính

31

421

Lợi nhuận chưa phân phối
4211
4212

32

Lợi nhuận năm trước

Lợi nhuận năm nay

431

Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311

Quỹ khen thưởng

4312

Quỹ phúc lợi

33

441

Nguồn vốn đầu tư và xây dựng cơ bản

34

511

Doanh thu bán hàng và dịch vụ

35

515

Doanh thu hoạt động tài chính


36

621

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

37

622

Chi phí nhân cơng trực tiếp

38

623

Chi phí sử dụng máy thi cơng

39

627

Chi phí sản xuất chung

40

635

Chi phí tài chính


41

642

Chi phí quản lý doanh nghiệp
6422

Chi phí mua văn phịng phẩm

6425

Trả tiền phí lệ phí khác

6428

Chi cơng tác phí tiếp khách

42

711

Thu nhập khác

43

811

Chi phí khác


44

821

Chi phí bất thường

45

911

Xác định lại lỗ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :11/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

1.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
TT

TÊN CHỨNG TỪ

SỐ HIỆU

TÍNH CHẤT
BB(*)


HD(*)

I lao động tiền lương
1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

X

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b- LĐTL

X

3

Bảng thanh toán tiền lương

02- LĐTL

X

4


Bảng thanh toán tiền lương thưởng

03- LĐTL

X

5

Giấy đi đường

04- LĐTL

X

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công 05- LĐTL
việc hồnh thành

X

7

Bảng thanh tốn tiền lương làm theo 06- LĐTL
giờ

X

8


Bảng thanh tốn tiền th ngồi

07- LĐTL

X

9

Hợp đồng giao khoán

08- LĐTL

X

10

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp 09- LĐTL
đồng giao khốn

X

11

Bảng kê trích nộp các khoản theo 10- LĐTL
lương

X

12


Bảng phân bố tiền lương và bảo 11- LĐTL
hiểm xã hội

X

II- Hàng tồn kho
1

Phiếu nhập kho

01-VT

X

2

Phiếu xuất kho

02-VT

X

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng 03-VT
cụ, sản phẩm, hàng hóa

X

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm


Trang :12/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

4

Phiếu bào vật tư còn lại cuối kỳ

04-VT

X

5

Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, 05-VT
sản phẩm, hàng hóa

X

6

Bảng kê mua hàng

06-VT

X


7

Bảng phân bố nguyên liệu, vật liệu, 07-VT
công cụ, dụng cụ

X

III- Bán hàng
1

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

01-BH

X

2

Thẻ quầy hàng

02-BH

X

3

Bảng kê mua lại cổ phiếu

03-BH


X

4

Bảng kê bán cố phiếu

04-BH

X

IV-Tiền tệ
1

Phiếu thu

01-TT

X

2

Phiếu chi

02-TT

X

3


Giấy đề nghị tậm ứng

03-TT

X

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

04-TT

X

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

X

6

Biên lại thu tiền

06-TT

7


Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá 07-TT
quý

X

8

Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VNĐ) 08a-TT

X

9

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại 08b-TT
tệ, vàng, bạc…)

X

10

Bảng kê chi

09-TT

X

01-TSCĐ

X


X

V- tài sản cố định
1

Biên bản giao nhận TSCĐ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :13/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ

X

3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa 03-TSCĐ
lớn hoàn thành

X


4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

04-TSCĐ

X

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ

X

6

Bảng tính và phân bố khấu hao 06-TSCĐ
TSCĐ

X

B-CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC

1

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
lương BHXH


X

2

Danh sách người nghỉ thưởng, trợ
cấp ốm đau, thai sản

X

3

Hóa đơn giá trị gia tăng

01GTKT-3LL

X

4

Hóa đơn bán hàng thông thường

02GTGT-3LL

X

5

Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội 03 PKX-3LL
bộ


X

6

Phiếu xuất kho hàng đại lý

04 HDL-3LL

X

7

Hóa đơn dịch vụ cho th tài chính

05 TTC-LL

X

8

Bảng kê mua hàng hóa mua vào 04/GTGT
khơng có hóa đơn

X

9

…………………………..


X

GHI CHÚ: (*)BB: Mẫu bắt buộc

(*) HD: Mẫu hướng dẫn

1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Là cơng ty xây dựng, địi hỏi phải quản lý chặt chẽ nên cơng ty áp dụng
phương pháp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :14/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
1.3.4. Phương hướng hoạt động, chính sách, chiến lược phát triển sản
xuất trong tương lai
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp việt Nam chịu sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước và chiệu sự chi phối của các quy luật khách quan trong
nền kinh tế thị trường,đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí một cách có hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,sử dụng vốn một cách tiết kiệm
nhất mà vẩn mang lại lợi nhuận tối đa.
• Về vấn đề trước mắt đặt ralà doanh nghiệp hoạch tốn đầy đủ chính xác
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất.
• Tiếp tục mở rộng quan hệ, dành được nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị

cao.
• Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ kỹ thuật
chun mơn hóa cao.
• Lấy chỉ tiêu, năng suất, chất lượng, an toàn, đảo bảo làm nền tảng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :15/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG
2.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn
ngun vật liệu - cơng cụ dụng cụ
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
2.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản
phẩm, thể hiện dưới dạnh vật hóa là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới và
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
2.1.1.2. Đặc điểm
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hồn tồn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà
sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.

- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì ngun
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ
2.1.2.1. Khái niệm
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, cơng cụ
dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu.
2.1.2.2. Đặc điểm
- Giá trị: Trong q trình tham gia sản xuất giá trị cơng cụ dụng cụ được
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch
với thời gian sử dụng.
- Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu
chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch tốn như là cơng
cụ dụng cụ:
+ Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản dự trữ và tiêu thụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :16/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản
xuất lắp đặt.
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép

chuyên dùng để lao động.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế tốn tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng
thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết
và bảng tổng hợp.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa,
thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy
định của nhà nước, lập báo cáo kế tốn về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho cơng
tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế.
2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia ngun vật liệu ra thành các
nhóm:
+ Ngun liệu, vật liệu chính: Là những ngun vật liệu mà sau q trình
gia cơng, chế biến cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là
bán thành phẩm mua ngồi). Vì vậy, khái niệm ngun vật liệu chính gắn liền
với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên
vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục
q trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngồi, làm

tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :17/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
q trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như ga…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị
xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế tốn có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngồi mà có, thơng thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng

như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngồi gia cơng là vật liệu mà doanh nghiệp khơng tự sản
xuất, cũng khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
+ Ngun, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
2.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ
quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ nghề cho thuê
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho
Ngun, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế
hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :18/74


Chuyên đề NVL - CCDC
Trị giá thực tế
của NL, VL
ngoại nhập

=


GVHD: Phạm Thị Thoa

Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+

Chi phí thu mua
Các khoản giảm
(kể cả hao mịn - trừ phát sinh
trong định mức)
khi mua NVL

+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
=

nhập kho

Giá thực tế vật liệu
Chi phí chế
+
xuất chế biến
biến

- Vật liệu th ngồi gia cơng:
Trị giá thực tế vật liệu th ngồi gia cơng nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để th ngồi gia cơng, chi phí gia cơng và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế th
Chi phí gia +
+
ngồi gia cơng
cơng

Chi phí vận
chuyển

- Ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực

tế nhập kho

Giá
thỏa
= thuận giữa các bên
tham gia góp vốn

Chi phí
+ liên quan (nếu
có)

2.2.2.2. Đánh giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :19/74


Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính
lơ hàng nguyên vật liệu xuất kho đó. Phương pháp này sẽ nhận diện đựoc từng
loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do
đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt
đối , phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho
sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với
giá trị nhỏ .Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể
thực hiện được.Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với

những loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá thực tế theo cơng thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá thực
tế bình qn
của NVL của
lơ hàng

Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực
tế của lơ hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ
đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì gia thực tế
xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất cịn lại nên
khơng phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời thực tế . Vì thế
nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn
sử dụng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp nhập sau- xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho

còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ cịn tồn kho.
- Phương pháp giá thực tế bình qn
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế
NVL xuất kho

=

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá thực
tế bình quân
Trang :20/74


Chuyên đề NVL - CCDC

GVHD: Phạm Thị Thoa
của NVL

Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá

thực tế bình quân sau:
-Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu ký và nhập trong kỳ
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu
đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát
sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá
trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm
cho cơng việc bị dồn lại , ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này
đơn giản , tốn ít cơng nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những
doanh nghiệp quy mơ nhỏ, ít loại ngun vật liệu , thời gian sử dụng ngắn và số
lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
-Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
qn cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình qn gia quyền cả kỳ với phương pháp nhập trước –
xuất trước. Do vậy, nó khơng tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
-Đơn giá bình qn liên hồn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập , kế tốn xác định đơn giá bình qn cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Lượng tồn
Đơn giá

bình

trước khi nhâp
=

Đơn giá bình quân
x

trước khi nhâp +

Lượng tồn trước khi nhập

quân

Trị giá thực
tế NVL
nhập kho
lượng nhập
thực tế

Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên , vừa
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá
nhưng khối lượng tính tốn lớn vì sau mỗi lần nhập , kế tốn phải tính giá một
lần.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :21/74



Chuyên đề NVL - CCDC
GVHD: Phạm Thị Thoa
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình
qn hố. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của ngun vật liệu tồn
kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm
lập báo cáo .
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ
2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
2.3.1.1. Chứng từ
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ
mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

- Chứng từ theo dõi quản lý
+ thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
2.3.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, cơng cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng họp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Thẻ kho (Sổ kho)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :22/74


Chuyên đề NVL - CCDC
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)

GVHD: Phạm Thị Thoa

2.3.2. Các phương pháp kế tốn chi tiết nguyên vật liệu - công cụ dụng
cụ
2.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên

vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
• Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập

Sổ chi tiết vật
liệu

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :23/74


Chuyên đề NVL - CCDC


GVHD: Phạm Thị Thoa

1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào
cuối tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo
từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế,
nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế tốn tiến hành tính
tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung cơng việc vào cuối tháng nhiều,
ảnh hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng khác nhau.
* Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ
nhập

Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển


Thẻ kho
Chứng từ
xuất

Bảng kê
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :24/74


Chuyên đề NVL - CCDC
2.3.2.3. Phương pháp sổ số dư

GVHD: Phạm Thị Thoa

Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự
biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch tốn, do đó
phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ.

Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định
số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ
số dư phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng
lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng việc
kế tốn thủ cơng, hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên
kế toán.
* Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập

Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu
xuất kho

Phiếu gia
nhập chứng
từ xuất

Bảng lũy kế
nhập


Bảng tổng
hợp N-X-T

Bảng lũy kế
xuất

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thắm

Trang :25/74


×