Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.9 KB, 61 trang )

Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo thực tập

Một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH một thành
viên sản xuất và thương
mại Minh Kết
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 1 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và
yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản
xuất. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá bán ra nhiều số
lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
kết quả cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và
sự lớn mạnh của những doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy muốn tồn tại và
phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp như đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh những sản phẩm có
chất lượng cao, công dụng tốt nhưng giá cả phải phù hợp. Có như thế hàng
hóa bán ra của doanh nghiệp mới ngày một nhiều.Điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp đó lựa chọn ngành nghề kinh doanh sản phẩm
đưa ra thi trường và chiến lược kinh doanh của công ty. Vậy cần có những
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH một tành viên sản xuất và
thương mại Minh Kết em quyết định lựa chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên sản xuất


và thương mại Minh Kết”
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề luận văn được kết cấu như
sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 2 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Phần 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh
Phần 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp được sự hướng dẫn
của thầy giáo Trần Trọng Phúc, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh
đạo Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết, các
cán bộ phòng kinh doanh và các phòng ban có liên quan dã giúp em hoàn
thành luận văn này. Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế bài viết
không tránh khỏi thiếu sót em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo cùng
các bạn để bản luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 3 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1 Cạnh tranh
Một trong những động lực môi trường, động lực tác động đến chiến
lược Marketing của các nhà sản xuất, kinh doanh là cạnh tranh. Mọi công
ty phải tìm kiếm một công cụ cạnh tranh để duy trì vị thế trên thị trường.
Cạnh tranh tồn tại vì công ty luôn tìm kiếm cho mình một chỗ đứng cao
hơn trên thị trường, cố gắng tạo lên tính độc đáo riêng của mình. Mục tiêu
của cạnh tranh là tạo lập cho công ty một lợi thế riêng biệt cho phép công
ty có một mũi nhọn hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh
công ty theo đuổi. Sự tìm kiếm không bao giờ ngừng này đã tạo ra động lực
cho cạnh tranh và chính họ tạo ra sự tiến bộ trong đời sống con người

Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ
yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất,
cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác
định.
Kinh tế học định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trường ( khách
hàng ) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và
là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói
chung. Kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả và tất yếu những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đứng vững
trên thị trường.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, cạnh tranh không lành mạnh
cũng gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội như : gây tổn thất lãng phí
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 4 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
cho xã hội, ô nhiễm môi trường Chính vì vậy, nhà nước cần có những
giải pháp hữu hiệu để hạn chế những tác hại tiêu cực của cạnh tranh.
* Các loại hình cạnh tranh.
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên những tiêu thức khác
nhau .
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, có ba loại :
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
b. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường, có 3
loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường
có rất nhiều người mua và người bán và không có người nào có ưu thế để
có thể ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường.

- Cạnh tranh không hoàn hảo : Tình trạng thị trường không đạt được
như trên, tức là có ít nhất một người bán hàng lớn đến mức có thể ảnh
hưởng đến giá cả trên thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền : Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị
trường chỉ có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều
người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần
như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị
trường cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số
người bán toàn quyền quyết định giá cả.
c. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, có :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp trong cùng một ngành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 5 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
- Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất.
1.1.1 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và những chỉ tiêu
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
a.Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
WEF- “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu năm 1997”, định
nghĩa : Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà
doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên
thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ
lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren
( 1991), khả năng cạnh tranh của một ngành ( một doanh nghiệp ) là khả
năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và
ngoài nước.

Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là
năng lực, khả năng về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp : hoạt động sản
xuất, hoạt động quản trị cũng như khâu tiêu thụ nhằm sản xuất ra được
những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao với chi phí sản xuất
thấp, được thị trường chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, không ngừng duy trì và mở rộng thị phần , xác lập cho doanh
nghiệp một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
b.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, người ta
dùng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau gồm các chỉ tiêu định lượng và các
chỉ tiêu định tính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 6 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
*Các chỉ tiêu định lượng.
- Thị phần của doanh nghiệp : Đây là một chỉ tiêu thường được sử
dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
đo bằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn
ngành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao và ngược lại.
- Doanh thu : Dựa vào doanh thu có thể đánh giá được khả năng tiêu
thụ của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Để sử dụng được chỉ tiêu này thì
doanh nghiệp có thể chọn từ 3 đến 5 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong
ngành để đưa ra so sánh và kết luận.
Chỉ tiêu này dễ tính, đơn giản nhưng nhược điểm là dôi khi không
chính xác và khó lựa chọn ra doanh nghiệp nào là mạnh nhất.
- Tỷ suất lợi nhuận : Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính :
Lợi nhuận của doanh nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận = —–———————————
Doanh thu của doanh nghiệp
- Quy mô về vốn : Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn sẽ
có khả năng cạnh tranh cao hơn do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ.
- Năng suất lao động: Được đo bằng giá trị sản lượng / một công
nhân. Năng suất lao động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả
năng giảm chi phí, hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh càng cao
trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 7 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
- Giá thành sản xuất : Phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của
doanh nghiệp. Giá thành sản xuất càng thấp, giá bán càng giảm, do đó sẽ
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
* Các chỉ tiêu định tính .
- An toàn trong kinh doanh : Chỉ tiêu chủ yếu về an toàn trong kinh
doanh là đa dạng hoá đầu tư và sản phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm
và phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường : Các doanh nghiệp phải
xây dựng nhãn hiệu riêng của mình và khi đọc đến tên nhãn hiệu người tiêu
dùng trên toàn thế giới có thể phân biệt được tiềm lực, chất lượng, phương
thức phục vụ của sản phẩm này như thế nào so với các sản phẩm khác.
1.1.2 Những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải chịu ảnh hưởng của ba nhóm nhân tố sau :
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau :

- Các nhân tố về mặt kinh tế.
- Các nhân tố về chính trị, luật pháp.
- Các nhân tố về khoa học – công nghệ.
- Các yếu tố về văn hoá-xã hội.
- Các yếu tố tự nhiên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 8 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và ảnh hưởng nhiều
nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi thường diễn ra thường xuyên khó dự báo
được và phụ thuộc vào các lực lượng sau đây :
- Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành : Khi trong ngành
kinh doanh của doanh nghiệp có số lượng đông đối thủ cạnh tranh hoặc có
nhiều đối thủ thống lĩnh thị trường thì cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt
hơn.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường
- Sức ép của nhà cung ứng : Quyền lực của nhà cung ứng được khẳng
định thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu.
- Sức ép của khách hàng :Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị
đe doạ bởi chính năng lực, trình độ nhận thức, khả năng của người tiêu
dùng.
- Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế : Khi trên thị trường xuất hiện
thêm sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất tất yếu sẽ giảm khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
3. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
a. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực bao gồm :
- Quản trị viên cấp cao : Gồm ban giám đốc và các trưởng phòng phó

ban. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 9 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
- Quản trị viên cấp trung gian : Đây là độ ngũ quản lý trực tiếp phân
xưởng sản xuất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng hợp tác, ảnh
hưởng tới tốc độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Đội ngũ quản trị viên cấp thấp và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản
xuất sản phẩm : Đội ngũ công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, do vậy cần tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt những công việc
được giao.
b.Nguồn lực vật chất ( Máy móc thiết bị và công nghệ )
Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của
doanh nghiệp, nó là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, chất
lượng của sản phẩm và giá thành của sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ
thống trang thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao, giá
thành hạ. Như vậy nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
c.Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay
không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá
thành. Như vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng
cố vị trí của mình trên thị trường.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Sự cạnh tranh gay gắt nhất luôn là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng sản xuất, cùng cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ. Do
vậy các công cụ cạnh tranh ở đây chủ yếu xem xét theo các doanh nghiệp
trong cùng một ngành.


Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 10 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
1. giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị
trường. Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự
biểu hiện bằng tiền của giá sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận
được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị
trường giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát được: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí lưu thông, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng.
- Các yếu tố không thể kiểm soát được : Đó là quan hệ cung cầu trên
thị trường, cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước.
Trong doanh nghiệp chiến lược giá cả là thành viên thực sự của chiến
lược sản phẩm và cả hai chiến lược này lại phụ thuộc vào mục tiêu chiến
lược chung của doanh nghiệp. Một trong những nội dung cơ bản của chiến
lược giá cả là việc định giá, Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Việc định giá này căn
cứ vào các mặt sau:
- Lượng cầu đối với sản phẩm : Doanh nghiệp cần tính toán nhiều
phương án giá ứng với mỗi loại giá là một lượng cầu. Từ đó chọn ra
phương án có nhiều lợi nhuận nhất, có tính khả thi nhất.
- Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm: giá bán là tổng giá
thành và lợi nhuận mục tiêu cần có những biện pháp để giảm giá thành sản
phẩm. Tuy nhiên không phải bao giờ giá bán cũng cao hơn giá thành, nhất
là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy doanh nghiệp
cần nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó đưa ra các định hướng
giá cho phù hợp với thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 11 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp

a. Các chính sách để định giá
- Chính sách giá thấp : Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để
thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình
huống rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá
này.
- Chính sách giá cao : Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường
hàng hoá. Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc
quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt : Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức
giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại
của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể
hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và
mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau.
- Chính sách phá giá : Giá bán thấp hơn giá thị trường thậm chí thấp
hơn giá thành.
Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối
thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh
về tiềm lực tài chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên
thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định
mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào
giải quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh
chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những
điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 12 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của

doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách
hàng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu
ngày càng lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng
lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được
khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao
luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để
tiêu dùng những sản phẩm này
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh
được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng
đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị
trường với chất lượng tốt.
3. Hệ thống kênh phân phối
Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh
phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh
phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và
đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục
tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay
của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5
loại sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 13 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp
Theo sự tác động của thị trường, tuỳ theo nhu cầu của người mua và
người bán, tuỳ theo tính chất của hàng hoá và quy mô của doanh nghiệp
theo các kênh mà có thể sử dụng thêm vai trò của người môi giới. Bên cạnh

việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt
động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Nhưng
nhìn chung việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
phảm cần tiêu thụ. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa
chọn trên đặc điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến
thị trường, địa hình và hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu
thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa
chọn cho mình một thệ thống kênh phân phối hợp lý, đạt hiệu quả cao.
4. Các công cụ cạnh tranh khác
*Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng
thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 14 Lớp: QTKD B – K4
Người
sản
xuất
Người bán lẻ
Bán buôn
Người
tiêu
dùng
Người
tiêu
ddùng
Người bán buôn
Người bán lẻĐại lý
Bán lẻ
Đại lý
Người bán lẻ

Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
với người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
- Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại
hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng
- Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ lắm bắt được sản
phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
* Phương thức thanh toán
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử
dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh
hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như:
- Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa
nhanh vừa đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp.
- Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh
nghiệp hoặc khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của doanh
nghiệp thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất
định.
- Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số
lượng lớn.
* Vận dụng yếu tố thời gian
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi
nhanh cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người,
mỗi đất nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 15 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện đại là tốc độ chứ không phải là

yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Muốn chiến thắng trong công
cuộc cách mạng này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông tin
nhanh chóng, phải chớp lấy thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển
khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ
sản xuất sản phẩm kết thúc.
1.1.4 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là những lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh được thực hiện trong việc thoả
mãn đến mức cao nhất các yêu cầu của thị trường.
Các yếu tố được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các
đối thủ có thể là chất lượng sản phẩm, giá cả, mạng lưới tiêu thụ, những
tiềm lực về tài chính, trình độ của đội ngũ lao động.
+ Chất lượng sản phẩm : Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong
điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình
thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì việc đảm
bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn.
+ Giá cả : Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh
nghiệp phải có những biện pháp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ thấp giá
thành của sản phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
+ Mạng lưới tiêu thụ.
+ Tiềm lực về tài chính : khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh,
nhiều vốn thì sẽ có đủ khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác
khi họ thực hiện được các chiến lược cạnh tranh , các biện pháp hỗ trợ tiêu
thụ như khuyến mại giảm giá
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 16 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
+ Trình độ của đội ngũ lao động : Nhân sự là nguồn lực quan trọng
nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư vào việc nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa có tính cấp

bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo
huấn luyện nhằm mục đích nâng cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những
thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc.
Vì vậy có thể nói rằng cả các yếu tố như, chất lượng sản phẩm hình
thức mẫu mã sản phẩm, giá cả tiềm lực tài chính, trình độ lao động thiết bị
kỹ thuật, việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ các dịch vụ trước, trong và sau khi
bán hàng là những yếu tố trực tiếp tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.5 Vai trò cạnh tranh
Như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trưng của nền
kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá
hình thức sở hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trường
quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đưa ra các biện pháp tích cực và
sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trường và sau đó tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng
tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt được mục
đích cuối cùng là lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một lợi nhuận hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được được xác định như sau:
Pr = P.Q - C.Q
Trong đó: + Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ P: Giá bán hàng hoá.
+ Q: Lượng hàng hoá bán được
+ C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 17 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách như:
tăng giá bán P, tăng lượng bán Q, giảm chi phí C và để làm được những
việc này doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường
bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các phương thức sản

xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những
chiến lược Marketing thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của
mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt được sự có mặt của những
hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch vụ kèm theo
của chúng.
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới
có sự đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá
ngày càng được đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính
là tầm quan trọng của cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những
yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải
mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở
thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được
nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch
vụ trước, trong và sau khi bán hàng, được quan tâm nhiều hơn. Đây là
những lợi ích làm người tiêu dùng có được từ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền
kinh tế đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp
đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học
vào sản xuất kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được
phát triển, năng suất lao động được nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội,
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 18 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để chống độc quyền, tạo
cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những sản phẩm có chất
lượng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay

gắt hơn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hiện nay thị trường quốc tế
có nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm
và lợi thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép
cácdoanh nghiệp hành động theo ý muốn của mình mà buộc doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu
hướng:
Tăng chất lượng của sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt được
điều này các doanh nghiệp phải biết khai thác triệt để lợi thế so sánh của
đất nước mình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp phải chú trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đưa
các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cho quốc gia, các nguồn lực sẽ được tận dụng triệt để cho sản
xuất, trình độ KHKT của đất nước sẽ không ngừng được cải thiện.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết
hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh
tạo ra môi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên,
trong cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh,
có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm
lực của mình. Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay
thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực
xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của
xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 19 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia cũng như của từng doanh nghiệp.
1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được phân loại như sau:

* Năng lực cạnh tranh của sàn phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh trong khi nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo
bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ
thuộc vào: chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của
người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán….
* Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp
tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng
cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển vững.
1.3 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để “nắm bắ-t cơ hội” ,để kinh doanh có lãi
1.4 Một số nội dung và yêu cầu chủ yếu của hoạt động quản trị
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa là đối tượng vừa là động lực chủ yếu của quá
trình phát triển kinh tế, vì vậy có thể khằng định là năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp cần phải được nâng cao, phải được đảm bảo và phát triển.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động
quản trị của mình, đặc biệt chú ý các lĩnh vực sau :
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 20 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
1.4.1 Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng con người lao động để tác động lên các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất ( vật tư, máy móc, đất đai, thông tin )
để làm ra các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường.
Lĩnh vực này gồm các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Hoạch định chương trình
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
- Điều khiển quá trình sản xuất

- Kiểm tra chất lượng
Lĩnh vực sản xuất có vai trò rất quan trọng. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ
góp phần to lớn vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên, vật liệu, thiết
bị, máy móc và sức lao động trong quá trình sản xuất. Từ đó, có thể sản
xuất được những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp tất yếu phải tổ chức tốt quá trình sản xuất.
1.4.2 Lĩnh vực Marketing
Nhiệm vụ chung của quản trị Marketing là thực hiện tốt nhất các
nhiệm vụ chung của doanh nghiệp như : lợi nhuận, tăng doanh thu và nâng
cao uy tín của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của quản trị Marketing là : nghiên cứu khách hàng và
thị trường để trên cơ sở đó đề ra các chiến lược về thị trường, về sản phẩm,
tiêu thụ Cụ thể bao gồm những nội dung sau :
- Nghiên cứu các thông tin về thị trường
- Hoạch định chính sách sản phẩm
- Hoạch định chính sách giá cả
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 21 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
- Hoạch định chính sách phân phối
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ
Nâng cao khả năng cạnh tranh tất yếu phải tăng cường hoạt động
Marketing trong doanh nghiệp. Thông qua Marketing, các doanh nghiệp sẽ
có được những thông tin chính xác về thị trường, nhờ đó hoạch định được
một chính sách sản phẩm phù hợp, một chiến lược về giá tối ưu, đồng thời
tổ chức được quá trình phân phối và hỗ trợ tiêu thụ một cách hiệu quả Từ
đó, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giành thắng lợi trong
cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
1.4.3 Lĩnh vực nhân sự
Quản trị nhân sự là một tập hợp các biện pháp của chủ thể quản trị tác

động lên đối tượng bị quản trị ( bao gồm : lao động trí óc, lao động sản
xuất trực tiếp và lao động quản lý ) nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm
vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải chú ý thoả đáng
đến lợi ích của người lao động cũng như đến sự phát triển mọi mặt của
người lao động.
Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự gồm :
- Tuyển chọn nguồn nhân lực
- Sử dụng nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu đối với
mọi doanh nghiệp hiện nay. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực có trình
độ cao, được sử dụng một cách hợp lý sẽ có năng suất lao động cao. Nhờ
vậy, sẽ giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Kết quả
là sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 22 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
1.4.4 Lĩnh vực tài chính
Quản trị tài chính là việc lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các
dòng lưu thông của các phương tiện tài chính của doanh nghiệp . Đó là sự
quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và
giữa doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài.
Nội dung của quản trị tài chính gồm :
- Huy động vốn
- Sử dụng vốn
- Quản lý vốn
Mục đích của quản trị tài chính là nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu
quả để thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm an toàn tài chính
Có thể nói, thực hiện tốt chức năng quản trị tài chính là một đòi hỏi tất yếu
để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nguồn lực về vốn luôn là

một nhân tố có tác động quyết định đến sức cạnh tranh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 23 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp
PhÇn 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY
1. Khái quát chung về thị trường ngành thiết bị điên hiện nay
1.1Thuận lợi
Theo quy hoạch phát triển ngành thiết bị điện đến năm 2015 và 2025
đã được Bộ công thương phê duyệt, tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành
sản xuát thiết bị điện giai đoạn 2011-2015 khoảng 136 nghìn tỷ đồng, tăng
trưởng bình quân giá trị sản xuất khoảng 17-18% năm, phấn đấu đáp ứng
70% nhu cầu trong nước về các loại thiết bị đường dây, trạm biến áp, 55%
nhu cầu trong nước về các loại động cơ điện và một số chủng loại máy phát
điện thông dụng
Cũng theo quy hoạch, giai đoạn 211-2015, tăng trưởng xuất khẩu
của ngành thiết bị điện đạt 18%/năm và giai đoạn 2016-2025 đạt 15%/năm,
đặc biệt các loại dây và cáp điện chất lượng cao có kim ngạch xuất khẩu
tăng 35%/năm, tiến đến năm 2025 Việt Nam có thể sản xuất cung ứng trọn
bộ thiết bị điện trong các công trình đường dây điện và trạm biến áp. Quy
hoạch cũng nhằm đưa ngành sản xuất thiết bị điện Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực về sản xuất máy biến thế, động cơ điện, máy phát
điện, khí cụ điện trung và cao thế, dây và cáp điện phục vụ trong nước và
xuất khẩu.
Với kế hoạch phát triển như thế, nhiều công ty tư vấn nước ngoài,
các thương hiệu lớn nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điệncho
rằng ngành điện, thiết bị điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn
đầu tư nhất trong khu vực.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 24 Lớp: QTKD B – K4
Trường Đại Học Lương Thế Vinh Khóa luận tốt nghiệp

1.2 Khó khăn
- Công nghệ lạc hậu
- Đội ngũ kỹ thuật trình độ còn hạn chế
- Nguồn vốn đầu tư không tập trung, hiệu quả đầu tư chưa cao
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương mại Minh Kết
được thành lập ngày 10/10/2005 và hoạt động theo giấy phép kinh doanh
số 0102000602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Nam Định cấp.
Tên Công ty : Công ty TNHH một thành viên sản xuất và thương
mại Minh Kết.
Mã số thuế : 0600422860
Tên giao dịch : Minh Ket trading company limited
Tên viết tắt : MINH KET CO; LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Lô 22-Đường -D2 cụm CN An Xá - TP Nam
Định.
Số điện thoại : 03503.844.776
Vốn điều lệ : 1.900.000.000 đồng
Công ty TNHH một thành viên Minh Kết tiền thân là một cửa hàng
kinh doanh thiết bị điện. Sau những năm kinh doanh với hình thức nhỏ,
cửa hàng đã tích luỹ được kinh nghiệm và uy tín đối với các nhà sản xuất
cũng như đối với khách hàng Công ty TNHH một thành viên Minh Kết đã
ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0102000602 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành Phố Nam Định cấp.
Thành lập năm 2005, quãng đường là thời gian chưa đủ để một doanh
nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định, với tôn chỉ hoạt động:
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Dương 25 Lớp: QTKD B – K4

×