MỤC LỤC
Lời mở đầu
-------------------------------------------------------------------------------------------
1
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh màng mỏng bao
bì trên thị
trường nội địa
1.1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
-------------------------------------------------------------------------------------------
3
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
---------------------------------------------------------------------------------------------
3
1.1.2. Các hình thức cạnh tranh
---------------------------------------------------------------------------------------------
4
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa
-------------------------------------------------------------------------------------------
7
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
nội địa
---------------------------------------------------------------------------------------------
7
1.2.2. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------
11
1
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh trânh trên thị trường nội
địa doanh nghiệp
-------------------------------------------------------------------------------------------
16
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------
16
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
---------------------------------------------------------------------------------------------
20
1.4. Tính tất yếu của năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa
-------------------------------------------------------------------------------------------
22
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại
sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trên thị trường nội địa
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH thương mại sản xuất màng mỏng bao
bì Dũng
Bình
-------------------------------------------------------------------------------------------
24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
---------------------------------------------------------------------------------------------
24
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và vị trí của Công ty
---------------------------------------------------------------------------------------------
24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
---------------------------------------------------------------------------------------------
25
2
2.1.4. Cơ cấu sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty
---------------------------------------------------------------------------------------------
26
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại
sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trên thị trường nội địa
-------------------------------------------------------------------------------------------
28
2.2.1. Danh mực và đặc điểm của sản phẩm
---------------------------------------------------------------------------------------------
28
2.2.2. Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất
---------------------------------------------------------------------------------------------
30
2.2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
---------------------------------------------------------------------------------------------
31
2.2.4. Cơ cấu lao động
---------------------------------------------------------------------------------------------
32
2.2.5. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
---------------------------------------------------------------------------------------------
33
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình
-------------------------------------------------------------------------------------------
34
2.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH thương mại
sản xuất
màng mỏng bao bì Dũng Bình trong những năm qua
3
---------------------------------------------------------------------------------------------
34
2.3.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương
mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình
---------------------------------------------------------------------------------------------
35
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trong thị trường nội
địa
-------------------------------------------------------------------------------------------
43
2.4.1. Những thành tích đạt được
---------------------------------------------------------------------------------------------
43
2.4.2. Những mặt còn tồn tại
---------------------------------------------------------------------------------------------
45
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại
---------------------------------------------------------------------------------------------
46
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ở
Công ty TNHH thương mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình
3.1. Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển ở Công ty TNHH
thương mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình đến năm 2010
-------------------------------------------------------------------------------------------
48
3.1.1. Những dự đoán về sự thay đổ ở thị trường sản phẩm bao bì nước ta
trong thời gian tới
4
---------------------------------------------------------------------------------------------
48
3.1.2. Một số định hướng chiến lược của Công ty trong thời gian tới
---------------------------------------------------------------------------------------------
48
3.2. Một số giả pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Công ty
TNHH thương mại sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trên thị
trường nội địa
-------------------------------------------------------------------------------------------
49
3.2.1. Các giải pháp
---------------------------------------------------------------------------------------------
49
3.2.2 Điều kiện thực hiện giả pháp
---------------------------------------------------------------------------------------------
51
Kết luận
-------------------------------------------------------------------------------------------
56
5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu của thế kỷ mới, khi tình hình kinh tế thế giới có
nhiều biến động và không mấy sáng sủa thì Việt Nam được đánh giá là quốc
gia có nền kinh tế phát triển nhanh. Nhờ chuyển đổi sang cơ chế thị trường
với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho thị trường
hàng hóa nói chung và thì trường hàng công nghiệp và xây dựng nói riêng ở
Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tốc độ
tăng trưởng hàng công nghiệp ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về các mặt
hàng phục vụ công nghiệp đòi hỏi ngày càng cao cả về số lượng, chất lượng
và chủng loại sản phẩm.
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mức
đầu tư vào Việt Nam ngày càng cao. Cùng với quy hoạch các khu công
nghiệp tập chung của Nhà nước, công nghiệp hóa hiện đại hóa được tập
chung ở một số tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu…. làm bàn đạp tạo đà phát triển cho
các khu vực khác trong cả nước.
Nhận thức được tầm quan trọng trong phát triển ngành công nghiệp
đặc biệt sản xuất các mặt hàng phục vụ cho công nghiệp như bao bì đóng
gói, các sản phẩm bảo ôn, cách nhiệt, chống nóng Công ty TNHH thương
mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình đã xây dựng nhà máy sản xuất
các sản phẩm bao bì, màng mỏng xốp nhựa nhằm cung cấp các mặt hàng
nhằm phục vụ công nghiệp, xây dựng…..
Công ty TNHH thương mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình là
một điển hình cho những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu
quả, hoạt động kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách góp
phần phát triển nến kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên trong thời gian
gần đây, sản phẩm của công ty bị cạnh tranh rất mạnh mẽ thị phần của công
ty có xu hướng giảm do tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất màng
mỏng, bao bì, xốp nhựa với sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp sản xuất
bao bì liên doanh. Để tồn tại và phát triển trong tương lai, Công ty TNHH
6
thương mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình đang tích cực tìm hiểu,
nghiên cứu để đưa ra những chiến lược, những giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo vị thế vững chắc cho sản phẩm của Công ty trên thị
trường nội địa.
Trong khuôn khổ bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp sau đây, em xin
được làm rõ đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH thương mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trên
thị trường nội địa”.
Kết cấu của bài viết gồm 3 chương :
• Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh màng mỏng bao bì trên thị trường nội địa.
• Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Công ty
TNHH thương mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng Bình trên
thị trường nội địa
• Chương 3 : Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH thương mại Sản xuất màng mỏng bao bì Dũng
Bình trên thị trường nội địa.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Th.S: Nguyễn Thanh Phong,
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH thương mại Sản xuất
màng mỏng bao bì Dũng Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản
chuyên đề này. Vì thời gian nghiên cứu cũng như trình độ lý luận và kiến
thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định , rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô và bạn đọc.
Hà nội, ngày 10 tháng 4 năm 2008.
Sinh viên thực hiện
Doãn Minh Khiêm
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH
VỰC KINH DOANH MÀNG MỎNG BAO BÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường và vì thế có thể nói,
thị trường là vũ đài cạnh tranh là nơi gặp gỡ của các đấu thủ.
Vậy cạnh tranh là gì?
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
- Cạnh tranh đặc biệt phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Theo Mác:” cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu
ngạch”. Nghiên cứu về sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh TBCN là quy luật
điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có
tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều người để ý và tham gia, ngược lại những
ngành, lĩnh vực mà tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ có sự thu hẹp về quy mô
hoặc rút lui của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, sự tham gia hay rút lui của các
nhà đầu tư không dễ dàng một sớm, một chiều mà là một chiến lược lâu dài,
đó không phải là sự “né tránh cạnh tranh”, nói cách khác, cạnh tranh là tất
yếu.
- Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát
triển của xã hội nói chung.
Như vậy cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng
hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng
8
phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả cạnh tranh sẽ là sự loại bỏ những Doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự tồn tại phát triển của các Doanh
nghiệpkinh doanh có hiệu quả. Đó là quy luật của sự phát triển, là tiền đề cho
sự thành công của môĩ quốc gia trong vấn đề thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
Tóm lại, cạnh tranh là sự tranh giành những điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia nền kinh tế nhằm đảm
bảo sự tồn tại và phát triển cho mình. Mức độ tranh giành trong cạnh tranh
tuỳ thuộc vào thời điểm lịch sử, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mỗi nơi, mỗi
khu vực và cơ chế của mỗi quốc gia.
1.1.2. Các hình thức cạnh tranh
Dựa vào những tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại thành
những hình thức cạnh tranh khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường,
có 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường
có rất nhiều người bán, họ đều quá nhỏ bé nên không ảnh hưởng gì đến giá
cả thị trường. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu,
họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện
hành. Vì vậy, một hãng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không có lý do
gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Hơn nữa, nó sẽ không tăng giá của
mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu thế thì hãng sẽ chẳng bán được gì-
người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá rẻ hơn từ các đối thủ cạnh tranh
của hãng. Các hãng sản xuất luôn tìm biện pháp giảm chi phí và sản xuất một
số lượng sản phẩm ở mức giới hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu
cận biên. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng
cung cầu giả tạo, không bị hạn chế chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước.
Vì vậy, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới mức
chi phí sản xuất bởi lượng cung sản phẩm rất lớnmà tất cả đều được bán ở một
9
mức giá như nhau, nên bất kì một doanh nghiệp hay một đơn vị sản xuất kinh
doang nào đều có thể tiêu thụ hết số hàng mà mình sản xuât ra không giới hạn
về số lượng cung cấp ra thị trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu một hãng có thể tác động đáng kể
đến giá cả thị trường đối với đầu ra của hãng thì hãng ấy được liệt vào “
hãng cạnh tranh không hoàn hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là
cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có
thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau, mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là
không đáng kể. Chẳng hạn như: các loại thuốc lá, dầu nhờn, nước giải khát,
bánh kẹo... thậm chí cùng loại nhưng lại có nhãn hiệu khác nhau. Mỗi loại
nhãn hiệu lại có uy tín, hình ảnh khác nhau. Mặc dù sự khác biệt giữa các
sản phẩm là không đáng kể. Các điều kiện mua bán hàng rất khác nhau.
Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều lý
do khác nhau, như khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán
lôi kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại,
phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá..., loại
cạnh tranh không hoàn hảo này rất phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một
số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản
phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản
phẩm hay hàng hoá bán ra thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc
quyền và cạnh tranh được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. Ở đây xảy
ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi
thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do
độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá
cả mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. Họ có thể định giá
cao hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, cốt sao cuối
cùng họ thu được lợi nhuận tối đa. Những nhà Doanh nghiệp nhỏ tham gia
thị trường này phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của nhà độc quyền.
10
1.1.2.2 . Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, người ta chia cạnh
tranh làm 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn
ra theo “luật” mua rẻ-bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược
lại, người bán luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện
trong quá trình “ mặc cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động
bán, mua được thực hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh
trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức
cung cấp nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết
liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán
thu được lợi nhuận cao, còn người mua thì phải mất thêm một số tiền. Đây là
cuộc cạnh tranh mà những người mua tự làm hại chính mình.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh
chính trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt
nhất, có ý nghĩa sống còn đối với các chủ Doanh nghiệp.Tất cả các Doanh
nghiệp đều muốn giành giật lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của
đối thủ. Kết quả để đánh giá Doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỉ lệ thị phần. Cùng với nó là
tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, đã bước vào kinh
doanh thì bắt buộc phải chấp nhận.
1.1.2.3. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, người ta chia cạnh tranh
thành 2 loại: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp cùng sản xuất và tiêu thu một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.
Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ Doanh nghiệp thôn tính nhau. Những
Doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị
11
trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí
bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các chủ Doanh
nghiệp, hay đồng minh các chủ Doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác
nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này,
các chủ Doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên
đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều
chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất
định, vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành
sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức
là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường nội địa
1.2.1. Khái niệm về năng lực canh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường nội địa
Cho đến nay có nhiều tác giả đưa ra các cách hiểu khác nhau về khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp như : Fafchamps cho rằng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản
phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường nội
địa , theo cách này , doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng tương tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp
hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn. Randall lại cho rằng,
khả năng cạnh tranh là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị
trường nội địa với lợi nhuận nhất định. Một quan niệm khác cho rằng, khả
năng cạnh tranh là trình độ của công nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm theo
đúng nhu cầu cuả thị trường nội địa, đồng thời duy trì được mức thu nhập
thực tế của mình
12
Có thể thấy rằng các quan niệm nêu trên xuất phát từ các góc độ khác
nhau nhưng đều có liên quan đến 2 khía cạnh: chiếm lĩnh thị trường nội địa
và có lợi nhuận hay mức độ hiệu quả chấp nhận được
Các chỉ tiêu chính đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường nội địa
1.2.1.1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường nội địa
Đây là một chỉ tiêu thường đựoc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Thị phần
của doanh nghiệp
=
Khối lượng sản phẩm DN bán ra trong nước
Khối lượng sản phẩm trên thị trường trong
nước
x100
Hoặc
=
Giá trị sản phẩm DN bán ra trong nước
Giá trị sản phẩm trên thị trong nước
x100
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường nội địa. Đó là tỷ
lệ % giữa giá trị sản phẩm của doanh nghiệp bán ra trong nước so với giá trị
của toàn ngành trên thị trường nội địa.
- Thị phần của Doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ. Đó
chính là tỷ lệ % giữa doanh số của Doanh nghiệp với doanh số của toàn phân
khúc.
- Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của Doanh
nghiệp trên thị trường nội địa với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị
trường này, chỉ tiêu này cho biết vị thế sản phẩm của doanh nghiệp trong
cạnh tranh trên thị trường nội địa như thế nào?
Các chỉ tiêu này mực độ lớn của thị trường nội địa, vai trò, và vị trí
của Doanh nghiệp. Nói lên mức độ hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu
quả thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này. Khi tiềm lực của thị trường
nội địa đang lên mà phần thị trường của Doanh nghiệp không thay đổi tức là
thị trường đã ngoài tầm kiển soát của Doanh nghiệp hay một phần của thị
trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên Doanh nghiệp cần phải xem xét
lại chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng thị phần nội địa của Doanh
13
nghiệp, Doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm trên thị trường hiện
tại, có giải pháp thích hợp lôi kéo các đố tượng tiêu dùng tương đối, đối
tượng không thường xuyên, lôi kéo khách hàng từ thị trường của đối thủ
cạnh tranh với mình…
1.2.1.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận được định nghĩa 1 cách khái quát là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu nội địa và tổng chi phí, hoặc tính bằng công thức
Lo = ( P - ATC )*Q
Trong đó :
L : lợi nhuận
P : giá bán trong nước
ATC : chi phí đơn vị sản phẩm
Q : khối lượng đơn vị bán ra trong nước
(P-ATC) : lợi nhuận đơn vị sản phẩm
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp . Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trường các nhà sản
xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong nuốn chi
phí cho đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi từ đi các
chi phí còn số dư dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở
rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cường vị trí
của mình trên thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận
Tổng tài sản(vốn)
14
Tỷ suất doanh thu trên vốn
=
Doanh thu trong nước
Tổng tài sản ( vốn )
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng
trong kinh doanh. Tỷ lệ này cần bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Thông thường đồng vốn được coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên
cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn
mức lãi suất tín dụng ngân hàng
Tỷ suất doanh thu trên vốn cho biết mức doanh thu tạo ra trên một
đồng vốn ngoài ra nó còn cho biết mức độ quay vòng của vốn . Tỷ suất này
phụ thuộcvào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành và chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh
tiềm năng của Doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động
sản xuât kinh doanh của Doanh nghiệp ấy. Đó chính là : Chênh lệch (giá bán
nội địa- giá thành)/giá bán. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ cạnh
tranh của Doanh nghiệp trên thị trường là rất gay gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu
này cao thì chứng tỏ Doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi và có hiệu
quả.
Ngoài ra, xét về quyền lợi của nhà đầu tư người ta có thể dùng chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng sinh lời trên 1
đồng vốn của người góp vốn vào doanh nghiệp.
1.2.1.4. Tỷ lệ chi phí Marketing trong nước/Tổng doanh thu trong
nước
Đây là một chỉ tiêu đang được sử dụng nhiều để đánh giá năng lực
cạnh tranh cũng như hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của các Doanh nghiệp trên
thị trường nội địa.
Thông qua chỉ tiêu này mà Doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt
động của mình. Khi xem xét đến tỷ lệ này ta thấy :Nếu chỉ tiêu này cao xó
15
nghĩa là Doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào chi phí cho công tác
Marketing mà hiệu quả thu được thì chưa cao, đòi hỏi Doanh nghiệp phải
xem xét lại cơ cấu chỉ tiêu.Có thể thay vì quảng cáo rầm rộ Doanh nghiệp có
thể đầu tư chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài như đầu tư cho chi phí nghiên cứu
và phát triển.
1.2.2. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp
1.2.2.1. Cạnh tranh bằng giá
Giá cả là biểu hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu thông qua cạnh tranh
trên thị trường hay quan niệm “ giá cả của sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sản phẩm mà người bán dự tính có thể nhận đuợc từ người mua”
việc xác định giá cả chỉ được coi là hợp lý và đúng dắn khi suất phát từ giá
cả thị trường( khi có đối thủ cạnh tranh) hay suất phát từ giá cả do doanh
nghiệp xác định
Chính sách giá cả sản phẩm của doanh nghiệp là 1 trong những nội
dung cơ bản của marketing ứng dụng, là việc dự kiến giá cả trong tương lai
sẽ được thị trường chấp nhận, chính sách giá cả chỉ có tính khả thi cao khi
nó xuất phát từ chiến lược thị trường, từ chính sách sản phẩm và dự kiến
được sự biến động của giá cả trong tương lai trên từng loại thị trường trong
và ngoài nước
Do trên thị trường khách hàng thường mua với khối lượng khác nhau
vào những thời gian khác nhau với nghệ thuật mặc cả khác nhau... nên khó
có thể áp dụng 1 giá thống nhất. Trên thực tế, người bán có thể tăng giá lên
khi cầu tăng hoặc thực hiện chiết khấu bán hàng khi khách hàng mua với
khối lượng lớn. Để có cơ sở cho việc tăng giảm giá trong từng trường hợp cụ
thể, chính sách giá bán của doanh nghiệp cần xác định độ linh hoạt của giá
Để chiếm lĩnh được ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường nội địa,
Doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn chính sách giá thích hợp cho từng loại
16
sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm hay tuỳ thuộc vào
đặc điểm của thị trường
Một số chính sách giá như sau
1.2.2.1.1. Chính sách định giá theo thị trường nội địa
Tức là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường nội địa
của sản phẩm đó. Do không sử dụng yếu tố giá là đòn bẩy kinh tế kích thích
người tiêu dùng, để hỗ trợ doanh nghiệp nên giảm chi phí để tăng chênh lệch
giữa giá bán và chi phí, tăng cường công tác khuyếch trương, cải tiến hỗ trợ,
phục vụ bán hàng
1.2.2.1.2. Chính sách định giá thấp
Định giá bán thấp hơn giá thị trường nội địa nhưng cao hơn giá trị sản
phẩm trong nước tức là vẫn có mức lãi thấp. Nó được áp dụng trong trường
hợp sản phẩm mới thâm nhập vào thị trường cần bán hàng nhanh với khối
lượng bán lớn hoặc dùng giá để cạnh tranh với các đối thủ trong nước.
Định giá bán thấp hơn giá thị trường nội địa và cũng thấp hơn giá trị
sản phẩm( chấp nhận thua lỗ) áp dụng trong thời kỳ khai trương cửa hàng
hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn( tương tự bán phá giá )
1.2.2.1.3. Chính sách định giá cao
Định giá bán cao hơn giá thị trường nội địa và cao hơn giá trị sản
phẩm , được áp dụng đối với sản phẩm mới tung ra thị trường với mặt hàng
cao cấp , với những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền.
Trong 1 vài trường hợp định giá cao để hạn chế người mua và tìm nhu cầu
thay thế, để bán giá cao tốt cần tìm hiểu thị trường, tuyên truyền...
1.2.2.1.4. Chính sách ổn định giá
Giá bán sẽ ổn định không thay đổi trong mọi thị tường và cho dù cung
cầu có thay đổi trong từng thời kỳ thì giá cũng không thay đổi, cách này
giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường...
17
1.2.2.1.5. Chính sách bán phá giá
Đây là hình thức cực kỳ nguy hiểm đối với doanh nghiệp, nhằm tối
thiểu hoá rủi ro và thua lỗ hoặc trong trường hợp doanh nghiệp muốn đánh
bại đối thủ cạnh tranh, mục đích là thu hồi phần chi phí bỏ ra nhưng uy tín
về sản phẩm sẽ bị mất. Một số sản phẩm nên thực hiện bán phá giá khi sản
phẩm không bán ra thì sẽ bị hỏng , sản phẩm để qúa lâu, sản phẩm bị cạnh
tranh gay gắt..
1.2.2.1.6. Chính sách định giá phân biệt
Do yêu cầu của người tiêu dùng ở mỗi nơi khác nhau nên các doanh
nghiệp phải điều chỉnh giá của mình, việc xác định giá phân biệt được thực
hiện dưới nhiều hình thức
- Phân biệt theo khối lượng
- Phân biệt theo chất lượng
- Phân biệt theo thời gian
- Phân biệt theo địa điểm
- Phân biệt theo loại ngưòi mua
1.2.2.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường nội địa 1
trong những biện pháp là doanh nghiệp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm.
Thực chất của đa dạng hoá sản phẩm là doanh nghiệp mở rộng hợp lý danh
mục sản phẩm tạo nên 1 cơ cấu sản phẩm có hiệu quả cho doanh nghiệp, sản
phẩm của doanh nghiệp phải luôn được hoàn thiện không ngừng để có thể
theo kịp với thị trường bằng cách như: duy trì những mặt hàng có tính chất
truyền thống và được thị trường chấp nhận. Mở rộng chủng loại biến đổi cơ
cấu mặt hàng dùng các chính sách hoàn thiện, nâng cao các đặc tính của sản
phẩm như màu sắc, hình dáng, kiểu cách, đặc tính về công dụng của sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, muốn thế doanh nghiệp phải ứng dụng
18
khoa học kỹ thuật thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị máy móc,
nâng cao trình độ lành nghề của người lao động, cho đến nay về mặt chất
lượng sản phẩm người ta phấn đấu theo tiêu chuẩn quốc tế . chúng ta thực
hiện các chính sách như chính sách cải tiến và đổi mới sản phẩm , chính
sách này xuất phát từ nội dung cốt yếu của việc sản xuất sản phẩm là trong
bất kỳ một giai đoạn hay một thời kỳ kinh doanh nào của sản phẩm cũng có
ít nhất một loại sản phẩm được gọi là mới và đảm bảo cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển
Đi đôi với thực hiện đa dạng hoá sản phẩm , để đảm bảo đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt , doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm
hoá sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho thị trường của
mình
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm, tạo ra những nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp dẫn
cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Cạnh tranh bằng dịch vụ
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong nước
Mạng lưới phân phối được tạo lập bởi các kênh phân phối( kênh trực
tiếp, kênh gián tiếp, kênh hỗn hợp ) với mục đích đưa sản phẩm đến tận tay
người tiêu dùnởctong nước với hiệu quả cao. Việc điều khiển dòng hàng hoá
từ người sản xuất đến người tiêu dùng được thực hiện bằng một hệ thống
kênh phân phối, các doanh nghiệp thường hay sử dụng trung gian vì nó đem
lại hiệu quả cao nhất trong việc đảm bảo phân phối hàng hoá rộng lớn và
đưa hàng tới mục tiêu
Kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được chia làm 4 cấp theo sơ
đồ sau:
19
Người
sản
xuất
Đại lý
Đại lý Người bán buôn
Người bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Người bán lẻ
Người bán lẻ
(a)
(b)
(c)
(d)
Sơ đồ 1.1: Các kênh phân phối có các cấp khác nhau
(a) Kênh cấp không ( kênh trực tiếp ngắn) không qua các khâu trung
gian mà bán trực tiếp bằng cách mở cửa hàng bán của doanh nghiệp
hay bán hàng lưu động thường áp dụng với mặt hàng tươi sống mang
tính đơn chiếc
(b) Kênh cấp 1 ( kênh trực tiếp dài ) áp dụng khi doanh nghiệp sản
xuất chuyên môn hoá nhưng qui mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế
(c) Kênh cấp 2 ( kênh gián tiếp ngắn)
(d) Kênh cấp 3 ( kênh gián tiếp dài)
Là loại kênh có khâu trung gian mar bao gồm người bán buôn, người
bán lẻ, đại lý , môi giới..
* Một số biện pháp đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ trên thị trường
Quảng cáo: Là việc sử dụng các phương tiện truyền tin ( đài báo,
truyền hình..) về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp đến người tiêu dùng
nhằm làm cho khách hàng chú ý tới sản phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ
cung cấp. Quảng cáo làm sao phải gây ấn tượng với khách hàng, tác động
vào tâm lý khách hàng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn thực hiện các hoạt động như tham gia
hội trợ, tổ chức hội nghị khách hàng ... để giới thiệu sản phẩm của doanh
nghiệp mình, hay vận chuyển hàng miễn phí, khuyến mãi, phương thức
20
thanh toán thuận tiện... các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, hướng dẫn
sử dụng...
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt tác động mạnh tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
* Giúp cho doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ , tăng doanh thu , lợi
nhuận , thu hồi vốn nhanh...
* Tạo uy tín của sản phẩm trên thị trường làm cho khách hàng biết
đến và hiểu rõ tính năng công dụng của sản phẩm
* Doanh nghiệp tìm được nhiều hàng mới, khai thác được nhiều thị
trường
* Kích thích sản xuất kinh doanh phát triển
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trên
thị trường nội địa doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân.
Các nhân tố về mặt kinh tế : Các nhân tố này tác động đến khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp theo các hướng.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước cao làm cho thu nhập của dân
cư tăng, khả năng thanh toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng
hoá và dịch vụ tăng lên, đây là cơ hội tốt cho các Doanh nghiệp. Nếu Doanh
nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
khách hàng (số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã...) thì chắc chắn Doanh
nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp , nhất là đối với các Doanh nghiệp
thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay của Ngân hàng cao, chi
phí của các Doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, khả năng
21
cạnh tranh của Doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có
tiềm lực lớn về vốn.
1.3.1.1.1. Các nhân tố về chính trị, pháp luật
Một thể chế chính trị, luật pháp của một quốc gia rõ ràng, rộng mở và
ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các Doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn, các luật thuế có
ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, đảm bảo sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh vực.
1.3.1.1.2. Trình độ về khoa học về công nghệ
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh nội địa khi mà các yếu tố như nhân công và nguyên liệu
alf tương đồng.
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là
chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của
Doanh nghiệp , qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nói
chung. Hiện nay, các doanh nghiệp chuyển cạnh tranh về giá sang cạnh tranh
về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa
học công nghệ cao.
Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước
tạo ra được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và
tái trang bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta.
Đây là tiền đề để các Doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình.
1.3.1.2. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường ngành
Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân
tố chủ yếu mà ông gọi là năm lực lượng cạnh tranh trên thị trường ngành.
Bất cứ một Doanh nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trước khi có
22
những quyết định lựa chọn phương hướng, nhiệm vụ phát triển của mình.
Năm lực lượng đó được thể hiện qua sơ đồ 1.2.
- Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong
những yếu tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối
thủ cạnh tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lực
lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các
Doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều Doanh nghiệp khác nhau,
nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối
thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối, khống chế thị trường. Nhiệm vụ
của mỗi Doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác
khả năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho mình
chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung của ngành.
Sơ đồ 1.2: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường.
23
Nguy cơ đe doạ từ
những người mới
v o cuà ộc
Nguy cơ đe doạ từ
các sản phẩm thay thế
Của người
cung ứng
Quyền lực
Thương
lượng
Quyền lực
Thương
lượng
của người
mua
Ngời
mua
Các đối thủ
Các đối thủ
tiềm năng
tiềm năng
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
TRONG NGÀNH
CUỘC CANH TRANH GIỮA
CÁC ĐỐI THỦ
HIỆN TẠI
Sản phẩm thay thế
Người
cung
ứng
Những Doanh nghiệp mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính
chất quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và
khối lượng sản xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị
trường, trong từng giai đoạn, thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia
nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để chống
lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các Doanh nghiệp thường thực hiện các
chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung những đặc
điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm
làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội hơn
trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ...
Sức ép cạnh tranh của các Doanh nghiệp mới gia nhập thị trường
ngành phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức
độ hấp dẫn của thị trường đó.
- Sức ép của nhà cung ứng:
Những người cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất
nhiều cách khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng thu
lợi nhuận của ngành.
Các nhà cung cấp có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Nguồn cung cấp Doanh nghiệp chỉ cần có một hoặc vài công ty độc
quyền cung cấp.
- Nếu các nhà cung cấp có khả năng về các nguồn lực để khép kín sản
xuất, có hệ thống mạng lưới phân phối hoặc mạng lưới bán lẻ thì họ sẽ có
thế lực đáng kể đối với Doanh nghiệp là khách hàng.
- Sức ép của khách hàng:
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản
xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn
hoặc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối
24
lượng lớn, tính tập trung của khách hàng cao hơn so với các Doanh nghiệp
trong ngành.
- Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế.
Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên
sức ép cạnh tranh lớn đối với các Doanh nghiệp trong ngành.
Mức độ sẵn có của những sản phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của
giá cả sản phẩm trong ngành. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách
hàng sẽ chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ,
thời tiết mà khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có
của những sản phẩm thay thế trên thị trường là một mối đe doạ trực tiếp đến
khả năng phát triển, khả năng cạnh tranh và mức độ lợi nhuận của các
Doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong Doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Ban Giám đốc Doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý ở cấp Doanh nghiệp.
- Cán bộ quản lý ở cấp trung gian, đốc công và công nhân.
* Ban Giám đốc DN. Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong
Doanh nghiệp , những người vạch ra chiến lược trực tiếp điều hành, tổ chức
thực hiện công việc kinh doanh của Doanh nghiệp. Những công ty cổ phần,
những tổng công ty lớn ngoài Ban Giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại
diện cho các chủ sở hữu Doanh nghiệp.
Các thành viên Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết qủa kinh
doanh của Doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả
năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại
cho Doanh nghiệp không những lợi ích trước mắt, như tăng doanh thu, lợi
25