GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Luận văn
Công tác quản trị vốn lưu
động tại công ty cổ phần
đầu tư phát triển nhà Đà
Nẵng
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
1
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 17
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài
sản khả năng chuyển hoá tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh. Thường quy ước
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
2
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
nhỏ hơn hoặc bằng một năm. Cấu trúc vốn lưu động gồm: Tiền mặt, chứng khoán
khả nhượng; khoản phải thu ; tồn kho; chi phí trích trước.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
-Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động đươc chia làm 3
loại:
+ Quy trình hoạt động của doanh nghiệp:
Dữ Trữ
Sản xuất Lưu Thông
-Nguyên liệu
chính
-Bán thành phẩm
-Vật liệu phụ
-Nhiên liệu
-Công cụ,dụng cụ
-Sản phẩm dở dang
-Bán thành phẩm
-Thành phẩm
-Tiền
-Phải thu
-Phải trả
-Tạm ứng
Sơ đồ 1: Vốn lưu động trong quá trình hoạt động
-Dựa vào hình thái biểu hiện có thể chia ra hai loại: Vật tư hàng hoá, vốn tiền
tệ
-Dựa theo nguồn hình thành có thể chai ra : Vốn chủ sở hữu, vốn đi vay.
1.1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động
+Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động
+Tỷ số thanh toán nhanh:
Giá trị TSNH-Giá trị Tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
3
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Giá trị nợ Ngắn hạn
+Tỷ số thanh toán hiện thời:
Giá trị TSNH
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Giá trị nợ NH
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, đó là những tài
sản khả năng chuyển hóa tiền mặt trong một chu kỳ kinh doanh.Cấu trúc vốn lưu
động gồm có : tiền mặt , khoản phải thu , hàng tồn kho .
1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động
Trong công ty tài sản ngắn hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản. Đặc biệt là các tài sản ngắn hạn do tốc độ vòng quay nhanh với tính sinh lợi
thấp. Nếu quản lý một cách lỏng lẻo thì lượng tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn
kho sẽ phình ra rất nhanh, do đó giảm khả năng sinh lợi .
1.2.3. Nội dung quản trị vốn lưu động
-Quản trị vốn lưu động liên quan đến các quyết định quản trị tài sản và nợ
ngắn hạn, bao gồm :
+ Quản trị tiền mặt (xác định số dư tiền mặt tối ưu )
+ Quản trị khoản phải thu (chính sách tín dụng và thủ tục thu nợ )
+ Quản trị hàng tồn kho (mức tồn kho hợp lý và kiểm soát tồn kho )
1.3. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
1.3.1. Tầm quan trọng của quản trị tiền mặt
Tiền mặt được xem là tài sản không sinh lợi, vì vậy mục tiêu của quản trị
tiền mặt là tối thiểu hoá lượng tiền mặt nắm giữ, nhưng vẫn đảm bảo sự cân đối giữa
nhập quỹ và xuất quỹ diễn ra một cách bình thường. Chính vì vậy , nhu cầu đặt ra
đối với nhà quản trị tài chính là phải xác định mức độ hợp lý các tài sản thanh toán
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
4
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
cho các hoạt động kinh doanh thường ngày như : chi trả lương, thanh toán cổ tức,
trả trước thuế và các chi phí khác…
Thông thường, một công ty sử dụng tiền mặt cho các hoạt động sau :
+ Giao dịch : Là hoạt động cần thiết để đối phó với các phát sinh trong khi
giao dịch với ngân hàng, khách hàng…
+ Cất trữ : Hoạt động nhằm duy trì số dư như là một lớp đệm để đối phó với
những nhu cầu kinh doanh thường ngày ( trả lương, thuế và cổ tức ) và các phát sinh
ngẫu nhiên ( dự phòng hoả hoạn, thiên tai )
+ Đầu cơ : Là hoạt động nhằm tìm kiếm các cơ hội đầu tư nhằm kiếm lời từ
chênh lệch giá hoặc hưởng chiết khấu…
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
1.3.2.1. Tốc độ thu hồi tiền mặt
+ Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gửi hoá đơn bằng cách vi tính hoá hoá đơn, gửi
kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phéo ghi nợ trước.
+ Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ trả nợ sớm
bằng cách áp dụng các chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán
trước hạn. Quan điểm chung là “ nỗ lực thu các khoản phải thu càng sớm càng tốt
và trì hoãn các khoản phải trả đến mức có thể càng tốt ”
1.3.2.2. Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi
tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách khác, thay vì dùng
tiền thanh toán sớm các hoá đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc
thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự
xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán chạm
mang lại.
1.3.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số
lượng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hằng tháng. Mục đích lập dự
toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
5
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện
việc kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán cho daonh nghiệp.
1.3.4. Một số công cụ theo dõi tiền mặt
+ Vòng quay tiền mặt:
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Trong đó : Tiền mặt bình quân = (Tiền mặt ĐK+ Tiền Mặt CK)/2
+ Chu kỳ vòng quay tiền mặt:
Tiền mặt
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
Tiền bán trung bình một ngày
1.4. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
Công ty thường thích bán hàng thu tiền ngay thay phải bán tín dụng, nhưng
do áp lực cạnh tranh mà hầu hết các Công ty đưa ra các chính sách tín dụng cho
khách hàng. Khi chính sách tín dụng được thực hiện sẽ làm thay đổi giá trị tồn kho
cũng như khoản phải thu, nói cách khác Công ty thực hiện đầu tư vào khoản phải
thu làm phát sinh các chi phí trực tiếp và gián tiếp để thực hiện khoản phải thu, kết
quả lợi nhuận sẽ thay đổi đáng kể do do doanh số tăng lên khi mở rộng tín dụng.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến các quyết định liệu có cấp tín dụng cho khách
hàng nào đó hay không? Tiến trình xây dựng một chính sách tín dụng sẽ được thực
hiện như thế nào và các phương thức điều khiển khoản phải thu. Việc thiết lập một
hệ thống kiểm soát là cần thiết bởi vì không có nó thì khoản phải thu sẽ vượt qua
mức làm cho dòng ngân quỹ giảm xuống, các nguy cơ xuất hiện mất mát sẽ tăng
lên.
Một chính sách tín dụng tối ưu sẽ xác định mức hợp lý khoản phải thu tuỳ
thuộc vào điều kiện hoạt động của công ty. Chẳng hạn một công ty chưa khai thác
đầy đủ năng lực sản xuất trong khi chi phí biến đổi thấp sẽ mở rộng tín dụng tự do
hơn, và tất yếu khoản phải thu sẽ lớn hơn so với công ty đã hoạt động hết năng lực
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
6
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
sản xuất trong việc gia tăng doanh số. Trong khi doanh số lại chịu tác động bởi các
biến số mà công ty có thể kiểm soát được như : giá bán, chất lượng sản phẩm, và
chính sách tín dụng của công ty.
Như vậy, các biến số của cính sách tín dụng mà người quản trị tài chính phải
xem xét bao gồm:
+ Xác định tiêu chuẩn tín dụng
+ Quyết định thời hạn và suất chiết khấu
+ Xây dựng chính sách thu nợ
Người quản trị tín dụng có trách nhiệm xây dựng chính sách tín dụng cho
công ty phù hợp với mục đích kinh kinh doanh. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó lại
liên quan đến các bộ phận khác nhau như : tài chính, tiếp thị và sản xuất .
1.4.1. Chính sách tín dụng
1.4.1.1. Khái niệm
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức
độ , chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng
1.4.1.2. Thuận lợi và bất lợi khi mở rộng tín dụng.
* Thuận lợi :
-Doanh số bán hàng tăng lên, giảm lượng hàng tồn kho không cần thiết.
-Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và tìm kiếm
những khách hàng mới.
-Tạo uy tín và làm cho khách hàng mua thường xuyên hơn.
-Các thủ tục cấp phát tín dụng tương đối đơn giản hơn
* Bất lợi :
-Vốn đọng lại trong hàng hoá mà khách hàng đã mua.
-Có thể phát sinh chi phí tiền lãi mà công ty vay để mở rộng tín dụng
-Một số khách hàng thanh toán trễ, và dẫn đến mất mát không đòi được nợ.
-Phát sinh thêm chi phí mở rộng tín dụng và thu hồi nợ.
1.4.1.3. Mô hình tiêu chuẩn đánh giá tín dụng
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
7
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Tiêu chuẩn đánh giá tín dụng được hiểu là mức độ chấp nhận đối với các yêu
cầu tín dụng. Về mặt thực tế, một công ty khi mở rộng tín dụng sẽ phải cân nhắc khả
năng sinh lợi mà chính sách tín dụng mang lại
Lợi nhuận ròng tăng thêm = Thu nhập tăng thêm –chi phí tăng thêm
1.4.1.4. Hệ thống đánh giá chất lượng tín dụng
Tiêu chuẩn tín dụng chỉ ra sức mạnh và độ tin cậy mà một khách hàng phải
đáp ứng với chính sách chất lượng tín dụng. Nếu một khách hàng chưa đáp ứng với
tiêu chuẩn tín dụng thì việc cấp tín dụng có thể bị từ chối hoặc đáp ứng tín dụng hạn
chế.
Tiêu chuẩn tín dụng của công ty là cơ sở để xác định những khách hàng nào
đủ điều kiện tín dụng đưa ra và giá trị tín dụng mà mỗi khách hàng sẽ nhận được là
bao nhiêu. Cơ sở để lập tiêu chuẩn tín dụng dựa trên kết quả đo lường chất lượng
tín dụng của khách hàng. Các phương pháp được áp dụng để đo lường chất lượng
tín dụng được sử dụng trong thực tế:
+ Hệ thống điểm tín dụng ( Credit Scoring Systems )
Mặc dầu các quyết định đưa ra hầu hết mang tính chủ quan, nhưng nhiều
công ty cũng cố gắng xây dựng hệ thống điểm tín dụng dựa trên phân tích hồi quy
tương quan bội. Chẳng hạn, điểm số tín dụng là các biến số gồm: số lần trả lãi
(TIE), tỷ lệ thanh toán nhanh (Rq), thông số nợ (D/A ), và số năm hoạt động (Yb )
Như vậy, mỗi công ty sẽ có hệ thống cho điểm tín dụng khác nhau tuỳ thuộc
vào yếu tố đánh giá và trọng số của mỗi yếu tố. Hệ thống này được xây dựng dựa
trên mối tương quan của các chỉ tiêu nghành và được điều chỉnh thường xuyên phù
hợp với mỗi thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống 4Cs (4 Cs Sytem)
Theo phương pháp này, chất lượng tín dụng khách hàng được đánh giá qua 4
yếu tố của khách hàng sau:
-Đặc điểm ( Character): khả năng trả nợ và trách nhiệm với các khoản nợ .
- Vốn (Capital) :các điều kiện và hiệu suất tài chính .
-Thế chấp (Collateral) :khả năng thế chấp tài sản để đảm bảo tín dụng .
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
8
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
- Điều kiện (Conditions): các xu hướng kinh tế, khu vự kinh tế và thành phần
kinh tế .
Thông qua 4 yếu tố này có thể thu nhập từ hồ sơ lưu trữ của khách hàng hoặc
đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm…thông qua việc đánh giá 4 chính sách
người quản trị tín dụng sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về chất lượng tín dụng của
khách hàng hay nhóm khách hàng .
1.4.2. Phân tích chính sách tín dụng
1.4.2.1. Nguồn thu nhập thông tin tín dụng
Thu nhập thông tin là bước đầu tiên trong tiến trình phân tích tín dụng. Là cơ
sở để xử lý và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Vì vậy, yêu cầu của
nguồn thông tin là phải chính xác và cung cấp kịp thời. Các công cụ để thu nhập
thông tin bao gồm:
+ Các báo cáo tài chính của khách hàng
+ Các đánh giá của cơ quan tín dụng và cơ quan tư vấn tài chính
+Thông tin lưu trữ của công ty về khách hàng .
1.4.2.2. Xác định thời hạn và điều kiện tín dụng
-Thời hạn tín dụng : Là khoảng thời gian kể từ lúc một khoản tín dụng được
cấp cho đến lúc nó được hoàn trả xong.
-Điều kiện tín dụng : Là phát biểu trong phạm vi thời hạn tín dụng, bao
gồm : thời hạn chiết khấu và suất chiết khấu
-2/10,Net 60 : Nghĩa là thời gian tín dụng là 60 ngày kể từ ngày ghi trên hoá
đơn,nếu khách hàng thanh toán trong phạm vi 10 ngày đầu thì sẽ được hưởng chiết
khấu 2% trên giá bán.
-2/10 EOM, Net 60 : nghĩa là thời hạn tín dụng 60 ngày kể từ ngày ghi trên
hoá đơn, nếu khách hàng thanh toán trong phạn vi 10 ngày đầu trước cuối tháng
( End Of Month) thì được giảm giá 2%.
-2/COD, Net 60 : thời hạn tín dụng là 60 ngày nếu thanh toán ngay(Cash on
date) thì được chiết khấu 2%.
-Net 60 : ngĩa là thời hạn tín dụng cho phép là 60 ngày.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
9
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
1.4.2.3. Quyết định mở tín dụng
Sau khi tiến hành các phân tích cần thiết, nhà quản trị cần đưa các quyết định
tín dụng :
+ Quyết định có gửi hàng và mở tín dụng cho khách hàng mới không.
+ Đối với khách hàng đã mở tín dụng, cần xem xét và thiết lập một thủ tục để
đánh giá lại mỗi khi nhận được đơn hàng .
1.4.3. Chính sách thu nợ
Chính sách thu nợ : Chỉ ra các thủ tục mà theo đó để công ty thực hiện việc
thu tiền đối với các hoá đơn hay khoản nợ đến hạn. Biến số cơ bản của chính sách
thu nơn là giá trị kỳ vọng của thủ tục thu nợ . Đó là sự cân nhắc giữa chi phí thực
hiện thu nợ với với việc giảm tỷ lệ mất mát và rút ngắn thời hạn thu tiền.
Thủ tục thu nợ : Thường bao gồm một trình tự hợp lý cho các giải pháp mà
nó áp dụng cho các hoá đơn quá hạn. Các biện pháp có thể thực hiện như : gọi điện
nhắc nhở, gửi thư yêu cầu, viếng thăm hoặc nhờ pháp luật can thiệp. Như vậy tiến
trình thu nợ không những phát sinh thêm chi phí mà có thể làm giảm mối quan hệ
và mất lòng khách hàng tốt có lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ. Các khách
hàng thường muốn kéo dài thời hạn thanh toán, nhưng lại không muốn đối phó với
ngân hàng nhờ thu hay pháp luật. Trong khi các công ty lại mong muốn thu hồi các
khoản nợ quá hạn sớm để hạn chế mất mát.
Tóm lại, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách thu nợ đều có ảnh hưởng
đến doanh số và kỳ thu tiền, tỷ lệ mất mát. Chính vì vậy, người quản trị phải xem
xét tác động của các sự thay đổi trong chính sách thu nợ cùng với các thay đổi trong
các biến số tín dụng khác để xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý nhưng vẫn
đảm bảo chỉ tiêu khoản phải thu.
1.4.4. Theo dõi khoản phải thu
1.4.4.1. Mục đích
-Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản phải thu nhằm : Xác định đúng thực
trạng khoản phải thu , đánh giá tính hữu hiệu của chính sách thu tiền .
1.4.4.2. Một số công cụ theo dõi khoản phải thu
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
10
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
+Kỳ thu tiền bình quân :
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu bình quân
+Vòng quay khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu
1.5. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn
mua,sản xuất và bán không diễn ra trong cùng một lúc. Mặt khác, cần có hàng tồn
kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt
động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị hàng tồn
kho trong sản xuất là một việc rất quan trọng.
1.5.1. Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường ;đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật
liệu công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ .
1.5.2. Phân loại
Hàng tồn kho bao gồm : thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang; sản phẩm
chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho .
1.5.3. Chức năng quản trị tồn kho
+Liên kết:
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
11
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Chức năng chủ yếu nhất của quản trị tồn kho là liên kết giữa quá trình sản
xuất và cung ứng.
Khi cung cầu của một loại hàng tồn kho nào đó không đều đặn giữa các thời
kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho nhằm tích luỹ đủ cho thời kỳ
cao điểm là một vấn đề hết sức cần thiết.
Thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, trách sự
thiếu hụt gây lãng phí trong sản xuất .
+Ngăn ngừa tác động lạm phát:
Một doanh nghiệp nếu biết trước tình trạng tăng giá nguyên vật liệu hay hàng
hoá họ có thể dữ trữ tồn kho để tiết kiệm chi phí . Như vậy, tồn kho là một hoạt
động đầu tư tốt, lẽ dĩ nhiên khi thực hiện hoạt động tồn kho chúng ta phải xem xét
đến chi phí và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tiến hành tồn kho .
+Khấu trừ theo số lượng
Một chức năng khá quan trọng của quản trị tồn kho là khấu trừ theo số lượng.
Rất nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ cho những đơn hàng có số
lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến việc giảm phí tổn sản
xuất. Tuy nhiên, mua hàng với số lượng lớn sẽ chịu chi phí tồn trữ lớn, do đó trong
quá trình quản trị tồn kho người ta cần phải xác định một lượng hàng hoá tối ưu để
được hưởng giá khấu trừ, mà chi phí tồn trữ tăng không đáng kể .
1.5.4. Quản trị chi phí tồn kho
Để dữ trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí.Các chi phí liên quan
đến việc dữ trữ tồn kho : Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng , chi phí mua hàng.
1.5.4.1. Chi phí tồn trữ :
Chi phí tồn trữ là những loại chi phí có liên quan đến việc tồn trữ hay hoạt
động tồn kho
1.5.4.2. Chi phí đặt hàng
Bao gồm những phí tổn trong việc tìm các nguồn, các nhà cung ứng; hình
thức đặt hàng, thực hiện quy định đặt hàng hỗ trợ cho các hoạt động văn phòng…
Khi đơn hàng được thực hiện, phí tổn đặt hàng vẫn còn tồn tại, những lúc đó chúng
được hiểu như phí tổn chuẩn bị thực hiện đơn hàng .
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
12
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Phí tổn chuẩn bị thực hiện đơn hàng là những chi phí cho việc chuẩn bị máy
móc hay công nghệ để thực hiện đơn hàng. Do đó, cần xác định thời điểm và số
lượng cho mỗi lần đặt hàng thật chi tiết để cố gắng tìm những biện pháp giảm bớt
chi phí chuẩn bị cũng như phí tổn đặt hàng .
Trong nhiều trường hợp, chi phí chuẩn bị có mối quan hệ rất mật thiết đối với
thời gian chuẩn bị thực hiện đơn hàng . Nếu giảm được thời gian này là một giải
pháp hữu hiệu để giảm lượng đầu tư cho tồn kho và cải tiến được năng suất .
1.5.4.3. Chi phí mua hàng
Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của dơn hàng và giá mua một đơn
vị.
Chú ý:
(1) Chi phí tồn kho = Chi phí tồn trữ + Chi phí đặt hàng +Chi phí mua hàng
(2) Chi phí tồn kho = Chi phí tồn trữ + Chi đặt hàng
1.5.5. Một số công cụ đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
+ Vòng quay hàng tồn kho :
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
+Số ngày luân chuyển hàng tồn kho :
Hàng tồn kho *360
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
13
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử hình thành :
* Về quy mô :
Công ty có trụ sở chính đặt tại 186 Trần Phú , Quận Hải Châu TP Đà Nẳng
với diện tích khoảng 440 m
2
. Ngoài ra công ty còn có 2 Chi nhánh tại Quảng Nam
và Thừa Thiên Huế và các tuyến trực thuộc khác .
* Về mặt pháp lý :
- Công ty được thành lập theo giấy phép số : 3160 / QĐ-UB , ngày 5 tháng
11 năm 1992 do UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẳng cấp
-Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Nhà Đà Nẵng (DND) chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần từ ngày 31 tháng 3 năm 2010 theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0400101323 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Đà Nẵng cấp.
- Giấy đăng ký kinh doanh số 103650 ngày 23 tháng 11 năm 1992 do Trọng
tài kinh tế tỉnh Quảng Nam - Đà Nẳng cấp .
- Điện thoại số : 0511 - 3824410
- Fax : 0511 - 872213
2.1.1.2. Quá trình phát triển :
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập với nguồn vốn kinh
doanh là 2.581 triệu đồng . Trong đó : Vốn cố định là 71 triệu đồng , vốn lưu động
là 2.510 triệu đồng theo nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp là 2.581 triệu đồng .
Đến năm 1997 , khi tách tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng công ty được chuyển về
trực thuộc sở địa chính - nhà đất, nay là sở tài nguyên và môi trường TP Đà Nẵng
theo quyết định số 177 / QĐ-UB ngày 27 tháng 1 năm 1997 , đến năm 1999 mảng
quản lý nhà nước của công ty được tách ra để hình thành công ty mới.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
14
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Ngay từ ngày thành lập , công ty nhận được sự chỉ đạo của UBND TP Đà
Nẵng và các Sở ban ngành có liên quan . Đặc biệt từ khi trở thành đơn vị trực thuộc
Sở địa chính nhà đất , sự quan tâm ấy đã được cụ thể hoá bằng sự chỉ đạo và hỗ trợ
hết mình trong mọi hoạt động của công ty .
Chính từ những điều kiện được nêu trên, với sự phấn đấu liên tục của Ban
giám đốc và toàn bộ cán bộ công nhân viên, chỉ tính riêng trong vòng 7 năm từ năm
1997 đến năm 2003 công ty luôn vượt qua nhiều khó khăn, trở ngại để hoàn thành
vượt mức kế hoạch hàng năm và kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước .
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng:
Đứng trước tình hình đô thị hoá ngày càng mạnh mẻ , Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Phát Triển Nhà Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng một số yêu cầu về xây
dựng cơ bản và một số lĩnh vực liên quan đến xây dựng cơ bản , từng bước hình
thành các kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố tạo điều kiện phát triển kinh tế xã
hội và chỉnh trang bộ mặt đô thị .
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty được sự chỉ đạo của các sở ban
ngành từ đó công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì Công ty phải giúp Thành
phố đẩy nhanh việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các kết cấu cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội.
- Đối với nguồn vốn tín dụng : Là nguồn vốn vay để phục vụ cho công tác
đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty, thuộc nguồn vốn này gồm có :
+ Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới , cải tại mở rộng ,
đổI mới kỹ thuật và công nghệ để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả .
+ Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước : Công ty sử dụng nguồn vốn này đúng
như kế hoạch nhà nước giao .
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
15
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Là một doanh nghiệp ngoài những nhiệm vụ nhà nước giao , để tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường Công ty còn phải phấn đấu hoạt động kinh doanh
có hiệu quả nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước tạo công ăn việc làm cho người lao động và đặc biệt là nâng cao năng lực cho
sản xuất kinh doanh của công ty để cạnh tranh với một số Công ty khác trong ngành
.
2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động :
Công ty hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về xây dựng cơ bản và một số lĩnh
vực liên quan đến xây dựng cơ bản, từng bước hình thành cơ sở vật chất trên địa bàn
thành phố, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Để sử dụng đồng vốn có hiệu quả
và phân tán rủi ro công ty đã mạnh dạng đầu tư vào các lĩnh vực sau :
- Kinh doanh bất động sản, đầu tư phát triển các dự án bất động sản, trung
tâm thương mại, văn phòng cho thuê .
- Đầu tư khai thác thuỷ điện.
- Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu cảng
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp .
- Xây dựng công trình điện từ 100KW trở xuống, công trình cấp thoát nước
đô thị, công trình bưu chính viễn thông, công trình xăng dầu.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Khai thác chế biến khoáng sản
-Kinh doanh dịch vụ vận tải, dịch vụ sữa chữa các loại phương tiện có động
cơ.
-Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà
hàng và các dịch vụ giải trí nghỉ dưỡng.
-Đầu tư BOT,BT
-Tư vấn thiết kế xây dựng, tư vấn giám sát công trình, tư vấn đo dạc bản đồ.
-Quảng cáo thương mại, xúc tiến thương mại. Tổ chức sự kiện, hội thảo, hội
nghị .Nghiên cứu thị trường.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
16
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
2.1.3.Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Đối với một doanh nghiệp đi cùng với những điều kiện đủ để tồn tại thì nó
còn cần phải được tổ chức hợp lý, xuyên suốt từ trên xuống điều này nó góp phần
quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . Với một bộ máy tổ
chức quản lý một cách khoa học là cần thiết nó sẽ giúp Công ty hoạt động một cách
năng động, linh hoạt và hiệu quả hơn trong nền kinh tế luôn biến động.
Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Đầu Tư Phát Triển Nhà Đà Nẵng :
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
17
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH
BAN CHỈ
HUY CÔNG
TRÌNH
TT TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY
DỰNG
BAN ISO
ĐẠI HỘI
ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG
DỰ ÁN
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
2.2.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Trong những năm qua tình hình kinh doanh của Công ty có bước phát triển
tốt và tạo chổ đứng trên thị trường. Đó là do một phần công tác quản trị của Công ty
thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu đề ra, kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
BẢNG I: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu / Năm 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
+/ - +/ -
1.Doanh thu thuần và
cung cấp dvụ
81.023 192.677 212.425 111.654 19.748
2.Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - - 0 0
3. Doanh thu thuần 81.023 192.677 212.425 111.654 19.748
4. Giá vốn hàng bán 63.103 175.147 193.098 112.044 17.951
5. Lợi nhuận gộp 17.920 17.530 19.327 -390 1.797
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
1.667 1.551 1.427 -116 -124
7. Chi phí tài chính
2.543 1.660 1.340 -883 -320
Trong đó: lãi vay phải
trả
231 271 269 40 -2
8.Chí phí bán hàng - 2.610 1.950 2.610 -660
9.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
9.534 5.973 6.370 -3.561 397
10.Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
7.510 7.955 11.094 445 3.139
11.Thu nhập khác 6.556 3.197 4.146 -3.359 949
12.Chi phí khác 4.184 3.055 4.003 -1.129 948
13. Lợi nhuận khác 2.372 142 143 -2.230 1
14.Tổng lợi nhuân
trước thuế
10.765 8.097 11.237 -2.668 3.140
15.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
3.643 1.847 4.350 -1.796 2.503
16. Lợi nhuận sau thuế 7.122 6.250 6.887 -872 637
Qua bảng số liệu hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy doanh thu của
Công ty tăng lên rất nhanh qua 3 năm qua. Cụ thể doanh thu tăng từ 81.023 trđ lên
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
18
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
21.2425 trđ năm 2010. Điều này cho thấy hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm
của Công ty tăng lên. Đây một rất tích cực khi mà nền kinh tế đang cạnh tranh gay
gắt.Tuy nhiên chi phí rất lớn chiếm gần 90% doanh thu.
Vì Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh đất nên chi phí
vật liệu công trình cao cộng với chi phí chuyển quyền sử dụng đất trong khu dân cư.
Ta thấy LNST lại giảm từ 7.122 trđ xuống 6.250 trđ năm 2009, và tăng lên
6.887 trđ năm 2010 nhưng vẫn thấp hơn năm 2008 là 225 trđ. Nguyên nhân là do
chi phí tăng lên cao.
2.3.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
Trong những năm qua,công việc quản lý VLĐ của Công ty do bộ phận kế
toán tài vụ kết hợp với phòng tài chính đảm nhận.
Hiện nay Công ty có thể đứng vững trên thị trường phần lớn là do các nhà
điều hành công ty có khả năng quản trị vốn tốt đặc biệt là quản trị VLĐ.
Để đánh giá thực trạng quản trị VLĐ khái quát hơn cần dựa vào kết cấu vốn:
BẢNG II : KẾT CẤU VỐN CÔNG TY
Chỉ Tiêu/Năm Đvt 2008 2009 2010
2009 /2008 2010 /2009
+ /- % + /- %
VLĐ Trđ 267.510 198.394 201.135 -69.116 -25,84 2.741 1,38
VCĐ Trđ 278.530 27.996 25.985 -250.534 -89,95 -2.011 -7,18
Nợ P Trả Trđ 251.484 175.006 184.474 -76.478 -30,41 5.468 3,12
N Vốn Trđ 546.040 226.390 227.120 -319.650 -58,54 730 0,32
VLĐ / NV % 48,99 87.63 88.56 38,64 78,88 0,93 1,06
VCĐ / NV % 51,01 12.37 11.44 -38,64 -75,76 -0,93 -7,48
Tỷ Số Nợ Lần 0,46 0.77 0.65 0,31 67,39 -0,12 -15,58
Qua bảng trên nguồn vốn của Công ty sau 3 năm đã giảm từ 546.040 trđ
xuống 227.120 trđ do VCĐ giảm. Ngược lại VLĐ lại tăng từ 198.394 trđ năm 2009
lên 201.135 trđ năm 2010, sau khi có sự giảm xuống từ 267.510 trđ năm 2008
xuống 198.394 trđ năm 2009, tăng một lượng 2.741 trđ. Điều này cho thấy VLĐ
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nguồn vốn thể hiện qua các năm:
+ Năm 2008 : 48,99%
+ Năm 2009 : 87,63%
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
19
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
+ Năm 2010 : 88,56%
Ta nhận thấy tỷ trọng VCĐ thấp hơn so với VLĐ là một điều hợp lý đối với
Công ty. Đặc biệt tỷ số nợ của Công ty có xu hướng tăng từ năm 2008 đến 2009 và
giảm vào năm 2010 là một tín hiệu tích cực cho các chủ nợ của công ty. Vì như
vậy,công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Cụ thể,năm 2009 tăng so với năm 2008 là
0,31 lần và sang năm 2010 giảm so với năm 2009 là 0,12 lần.
Tuy nhiên chúng ta cần xem xét hiệu quả sử dụng VLĐ:
BẢNG III : MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ Tiêu /Năm Đvt 2008 2009 2010
2009 /2008 2010 /2009
+ / - + / -
Vòng quay VLĐ Vòn
g
0,3 0,97 1,67 0,67 0,08
Số ngày LC VLĐ Ngày 400 371 340 -29 -31
Tỷ số TT hiện thời Lần 1,43 1,18 1,26 -0,25 0,08
Tỷ số TT nhanh Lần 0,81 0,51 0,63 -0,3 0,12
Nợ NH Trđ 187.466 168.136 160.023 -19.330 -7.906
Dựa vào chỉ tiêu này ta thấy vòng quay VLĐ có xu hướng tăng lên từ 0,3
vòng lên 1,06 vòng,cụ thể năm 2009 tăng 0,67 vòng so với năm 2008,và năm 2010
tăng so với năm 2009 là 0,08 vòng, tương ứng với số ngày luân chuyển VLĐ giảm
lần lượt là 29 ngày và 31 ngày.
Hệ số thanh khoản hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh khoản hiện thời
tròn 3 năm như sau: năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,25 lần,và tăng lên 0,08
lần năm 2010. Nhưng Công ty vẫn đảm bảo khả năng trả nợ ngắn hạn,làm tăng uy
tín của Công ty.
Trong khi đó, hệ số thanh khoản nhanh của Công ty >=0,5 đây là biểu hiện
tốt thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tương đối khả quan, có thể đáp
ứng yêu cầu thanh toán nhanh và mở rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
20
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Sau khi đánh giá tổng quan về vốn tôi tiếp tục đánh giá cơ cấu VLĐ bao gồm
tỷ trọng các thành phần tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho,tài sản lưu động
khác.
BẢNG IV : KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Chỉ Tiêu / Năm Đvt
2008 2009 2010
Tiền % Tiền % Tiền %
Tiền Mặt Trđ 21.895 8,33 8.678 4,36 11.472 5,68
Khoản Phải Thu Trđ 116.815 44,47 75.397 37,9 80.454 40
HTK Trđ 116.448 44,33 112.981 56,79 100.230 49,83
TSLĐ khác Trđ 7.552 2,87 1.878 0,95 9.024 4,49
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng tiền mặt của công ty rất nhỏ so với VLĐ
chiếm dưới 10% qua 3 năm và có xu hướng giảm dần,và chủ yếu là khoản phải thu
và hàng tồn kho là chiếm tỷ trọng lớn gần 50% VLĐ.
Cơ cấu trên đòi hỏi nhà quản trị xem xét rõ hai khoản phải thu và hàng tồn
kho,nếu đó là điểm tích cực thì phát huy còn đó là tiêu cực thì cần làm rõ nguyên
nhân.Để đi sâu phân tích VLĐ của Công ty chúng ta cần phân tích rõ các thành
phần VLĐ của Công ty.
2.3.1. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát
một cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền. Tiền mặt của Công
ty thường giữ dưới hình thức tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng trong tài khoản
Công ty và cổ phiếu.
2.3.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt
Đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục công ty phải quản trị tiền
mặt thật tốt nhằm đáp ứng cho các mục đích sau:
+Thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động bình thường: trả lương cho
nhân viên,nộp thuế nhà nước
+Ngoài ra tiền còn dùng vào mục đích dự phòng khi xảy ra tình huống bất lợi
cho hoạt động Công ty.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
21
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
2.3.1.2.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tiền mặt
+ Đẩy nhanh chuẩn bị và gửi hóa đơn
Tốc độ thu hồi tiền mặt phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm,và việc
thực hiện các dự án xậy dựng của công ty, việc xây lắp các công trình thường vốn
rất chậm,trong khi đó Công ty phải vay vốn để kinh doanh nên chịu chi phí lãi cao.
+ Yêu cầu khách hàng thanh toán trước.
Nhìn chung,trong 3 năm qua Công ty đã quản lý tốt tiền mặt qua các chính
sách đẩy nhanh nguồn vốn về Công ty. Bên cạnh tốc độ thu hồi tiền mặt Công ty
cũng có những chính sách tối ưu để giảm lượng tiền mặt chi ra. Thể hiện qua 3 năm
lượng tiền mặt giảm từ 21.895 trđ xuống 11.427 trđ.
2.3.1.3.Thực trạng giảm tốc độ thu tiền mặt.
Để có thể sản xuất kinh doanh công ty phải chi tiền mua nguyên vật liệu và
các chi phí khác. Do đó, nhà quản trị cần tính đến thời gian trả tiền hàng cho tương
ứng với khoảng thu tiền từ bán hàng qua việc lập dự toán thu chi tiền mặt và quan
trọng hơn cả là biết tận dụng thời gian bán chịu của nhà cung cấp.
2.3.1.4.Lập ngân sách dự toán tiền mặt
Công ty lập dự toán ngân sách tiền mặt cho từng ngày,tháng,năm sắp tới.Việc
này tăng thêm tính chính xác cho dự toán,đồng thời giúp nhà quản trị thấy được sự
biến động của số dư về tiền thông qua các khoản thu chi đã xảy ra trong kỳ kế toán.
2.3.1.5.Một số công cụ đánh giá hiệu quả quản trị tiền mặt.
Sau khi áp dụng các biện pháp tăng tốc độ thu tiền mặt đồng thời giảm tốc độ
chi tiền mặt trong những năm qua đã mang lại cho Công ty kết quả sau:
BẢNG V: MỘT SỐ CÔNG CỤ THEO DÕI TIỀN MẶT
Chỉ Tiêu /Năm Đvt 2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
+ / - + / -
Tiền Mặt Trđ 21.895 8.678 11.427 -13.217 2.749
Tiền Mặt /VLĐ % 0,08 0,04 0,06 -0,04 0,01
Vòng Quay TM Vòng 196 238 525 42 287
Chu kỳ VQ TM Ngày 1,7 1,5 0,7 -0,2 -0,8
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
22
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
Các chỉ tiêu trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng tiền mặt rất tốt điển hình tốc
độ vòng quay tiền mặt tăng rất nhanh qua 3 năm. Lượng tiền mặt có giảm ở năm
2009 từ 21.895 trđ còn 8.678 trđ tương ứng giảm 13.217 trđ, nhưng lại tăng bất
thường ở năm 2010 là 11.427 trđ tương ứng 2.749 trđ so với năm 2009.
2.3.2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU.
Công ty sử dụng chính sách tín dụng để quản lý các khoản phải thu nhằm đạt
doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, để đánh giá thực trạng quản trị
khoản phải thu chúng ta cần phần tích hiệu quả từ việc áp dụng chính sách tín dụng
của Công ty.
2.3.2.1.Chính sách tín dụng khoản phải thu
Trong những năm qua các khoản phải thu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng
cao, năm 2008 chiếm 44,47%, năm 2009 chiếm 37,9% và năm 2010 chiếm 40%
trong tổng số VLĐ điều này chứng tỏ công tác khoản phải thu của Công ty chưa tốt.
Công tác quản lý khoản phải thu tốt sẽ góp phần thu hồi nhanh chóng đồng vốn và
đưa nhanh lượng vốn vào quá trình tái sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới làm
tăng được vòng quay VLĐ và tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế cạnh tranh gay gắt,để bứt phá và vươn lên
trong canh tranh Công ty không thể không sử dụng chính sách tín dụng. Song yếu tố
này như con dao hai lưỡi, có thể giúp tăng doanh thu cho Công ty nhưng đồng thời
nợ khó đòi lại tăng lên làm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Do vậy, Công ty cần
cân nhắc kỹ,áp dụng phương thức đa dạng.
Để quản lý tốt khoản nợ này công ty đã thực hiện phân tích khách hàng
thường xuyên và đánh giá vị thế của khách hàng.
+ Tiêu chuẩn tín dụng
Do xuất phát từ thực tế báo cáo tài chính của các khách hàng ít được khai
thác nên khó xác định nguồn vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở hữu cũng như các chỉ
tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Do đó việc đưa ra các
tiêu chuẩn tín dụng chỉ căn cứ trên tài sản cố định theo phỏng đoán cảu nhân viên
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
23
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
bán hàng nhưng việc đánh giá này thông thường được tiến hành đối với khách hàng
được cấp mức tín dụng.
+ Thời hạn tín dụng
Thời hạn bán chịu của Công ty chính là độ dài từ ngày xuất hóa đơn giao
hàng đến ngày nhận tiền bán hàng. Do xuất phát từ thói quen bán hàng trả gối đầu
của khách hàng đối với Công ty cùng ngành. Vì thế, Công ty cũng áp dụng chính
sách này cạnh tranh với đối thủ nhằm thu hút khách hàng. Kết quả được thể hiện
qua bảng sau:
BẢNG VI: CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Chỉ Tiêu /Năm Đvt 2008 2009 2010
2009 /2008 2010 /2009
Tiền % Tiền %
Khoản Phải Thu Trđ 116.815 75.398 80.454 -41.418 -35,46 5.057 6,71
Khoản PT K/H Trđ 24.183 55.789 67.452 31.606 103,7 11.663 20,91
KPT /VLĐ % 44,47 37,9 40 -6,6 -14,76 2,1 5,54
Nợ quá hạn Trđ 132 132 420 0 0 288 218,2
Nợ quá hạn /KPT % 0,001 0,002 0,005 0,001 54,93 0,003 198,2
Nợ quá hạn không tăng từ năm 2008 sang năm 2009 là 132 trđ,sang năm
2010 phát sinh thêm nợ quá hạn. Ngược lại khoản phải thu lại biến động theo hai
chiều hướng: giảm từ 116.815 trđ năm 2008 chiếm 44,47% tái sản lưu động sang
năm 2009 là 75.397 trđ, nhưng lại tăng vào năm 2010 là 80.454 trđ chiếm 40% tái
sản lưu động. Ta thấy rằng năm 2010 khoản phải thu đã tăng lên 6,71% so với năm
2009, điều này chứng tỏ Công ty chưa thực hiện tốt công tác khoản phải thu .
2.3.2.2. Chính sách chiết khấu
Khi áp dụng chính sách chiết khấu đối với khách hàng thanh toán trước thời
hạn. Khi thấy được lợi ích này khách hàng chuyển sang đặt hàng của Công ty. Từ
đó có thể làm cho sản phẩm tiêu thụ của Công ty tăng kéo theo sự gia tăng về doanh
thu và lợi nhuận. Chính sách này rất cần cho Công ty,áp dụng chính sách chiết khấu
là biện pháp hữu hiệu làm giảm khoản phải thu, nợ khó đòi và nợ quá hạn. Đây
chính là điều mà ban lãnh đạo Công ty cần có những quyết định sáng suốt,linh hoạt
phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty.
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
24
GVHD :Th.S Lê Bách Giang Báo cáo thực tập
2.3.2.3. Chính sách thu tiền
Căn cứ vào số liệu liên quan đến khoản phải thu cho thấy nợ quá hạn có xu
hướng tăng lên từ năm 2008 đến năm 2010 với tăng 288 trđ. Vì vậy,Công ty cần có
chính sách tín dụng vừa mềm dẻo vừa cứng rắn nhằm giảm nợ quá hạn đồng thời
không làm mất khách hàng hay doanh thu tương lai bị giảm xuống. Đối với nợ quá
hạn, Công ty thực hiện theo từng giai đoạn theo mức độ tăng dần biện pháp gắt gao
và chi phí thu nợ.
2.3.2.4. Một số công cụ đánh giá hiệu quả khoản phải thu
BẢNG VII: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN KHOẢN PHẢI THU
Chỉ Tiêu /Năm Đvt 2008 2009 2010
2009/2008 2010/2009
Tiền % Tiền %
Kỳ tiền bình quân Ngày 127 111 97 -17 -13,1 -13 -11,9
Hệ số L/C KPT Vòng 2,8 3,3 3,7 0,4 15.1 0,4 13,6
Doanh thu Trđ 81.023 192.677 212.425 11.654 137,81 19.748 10,2
Khoản phải thu Trđ 116.815 75.397 80.454 -41.418 -35,46 5.057 6,71
Nhờ tính hữu hiệu ngày càng tăng trong chính sách tín dụng nên kỳ thu tiền
bình quân có xu hướng giảm từ 127 ngày năm 2008 chỉ còn 97 ngày năm 2010, hay
vòng quay khoản phải thu chỉ quay được 3 vòng sang năm 2010. Điều này cho thấy
khả năng thu nợ của công ty ngày càng tốt hơn nhưng vẫn chậm do nợ quá hạn vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong khoản phải thu.
2.3.3. THỰC TRẠNG HÀNG TỒN KHO
Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho tốt hay chưa tốt chúng ta nhìn qua các
chỉ tiêu sau đây:
BẢNG VIII : CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÀNG TỒN KHO
Chỉ Tiêu /Năm Đvt 2008 2009 2010
2009 /2008 2010 /2009
+ / - + / -
Hàng tồn kho Trđ 116.448 112.981 100.230 -3.467 -12.751
HTK /VLĐ % 31,5 37,1 37,4 6,4 0,3
Vòng quay HTK Vòng 5,3 4,4 4,9 0,9 0,5
Số ngày l/c HTK Ngày 67 83 74 16 -9
SVTH :Hoàng Sỹ Điệp LỚP:CQT2_08 Trang:
25