Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Bài giảng tài chính doanh nghiệp Chương 4: Chính sách cổ tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.41 KB, 83 trang )

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
CHƯƠNG 4
NỘI DUNG CHÍNH
Phần 1. Mối quan hệ giữa chính sách cổ tức và
giá trị doanh nghiệp.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của
doanh nghiệp.
 Các phương thức chi trả cổ tức.
 Quá trình chi trả cổ tức
Chính sách chi trả cổ tức có tác động đến việc tăng
giá trị doanh nghiệp hay không.
Phần 2. Những ảnh hưởng của luật thuế thu
nhập cá nhân 2009 đến cổ tức và lãi vốn.
NỘI DUNG CHÍNH
 Chính sách thuế 2009 ảnh hưởng như thế nào
đến cổ tức và lãi vốn.
 Công ty có nên chi trả cổ tức nhiều hơn để giảm
mức thuế mà cổ đông chịu hay không?
I.1. CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
 Các hạn chế pháp lý
 Các điều khoản hạn chế
 Các ảnh hưởng của thuế
 Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản
 Khả năng vay nợ và tiếp cận các thị trường vốn
 Ổn định thu nhập
 Triển vọng tăng trưởng
 Lạm phát
 Các ưu tiên của cổ đông
 Bảo vệ chống lại loãng giá
1.1. Các hạn chế pháp lý


 Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi
trả cổ tức.
 Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện
nay và trong thời gian qua.
 Không thể chi trả khi doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán
1.1.1. Không thể dùng vốn của một doanh
nghiệp để chi trả cổ tức (hạn chế suy yếu vốn)
VD: Xem các tài khoản vốn sau đây trên bảng cân
đối kế toán của Johnson Tooland Die Company:
Cổ phần thường $500.000
(mệnh giá 5$, 100.000 cổ phần)
Vốn góp cao hơn mệnh giá $400.000
Lợi nhuận giữ lại $200.000
Tổng vốn cổ phần thường $1.100.000
 Nếu cho rằng vốn là giá trị mệnh giá của cổ phần
thường, công ty có thể chi ra 600.000$ cho cổ tức
(1.100.000$ - 500.000$ giá trị mệnh giá).
 Nếu như giới hạn chi trả cổ tức chỉ từ lợi nhuận giữ
lại, công ty chỉ có thể chi trả 200.000$ cho cổ tức.
Cổ tức được chi trả từ tài khoản tiền mặt của
doanh nghiệp với một bút toán đối ứng cho tài
khoản lợi nhuận giữ lại.
1.1.1. Không thể dùng vốn của một doanh
nghiệp để chi trả cổ tức (hạn chế suy yếu vốn)
1.1.2. Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận
ròng hiện nay và trong thời gian qua
(hạn chế lợi nhuận ròng)
 Đ
òi hỏi doanh nghiệp phải có phát sinh lợi

nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức
tiền mặt
 Ngăn cản chủ sở hữu thường rút đầu tư
ban đầu của họ và làm suy yếu vị thế an
toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp
1.1.3. Không thể chi trả khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán.
 Một công ty mất khả năng thanh toán có
thể không chi trả cổ tức tiền mặt
 Khi một công ty mất khả năng thanh toán,
nợ nhiều hơn tài sản
 Chi trả cổ tức sẽ cản trở các trái quyền ưu
tiên của các chủ nợ đối với tài sản của
doanh nghiệp và vì vậy bị ngăn cấm.
1.2. Các điều khoản hạn chế
 Tác động nhiều đến chính sách cổ tức hơn các hạn chế
pháp lý và nằm trong giao kèo trái phiếu, điều khoản
vay, thoả thuận vay ngắn hạn, hợp đồng thuê tài sản và
các thoả thuận cổ phần ưu đãi.
 Giới hạn tổng mức cổ tức một doanh nghiệp có thể chi
trả. Đôi khi, quy định không thể chi trả cổ tức cho đến
khi nào lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được một mức
ấn định nào đó.
 Các yêu cầu về quỹ dự trữ (để thanh toán nợ) quy
định rằng một phần dòng tiền của doanh nghiệp
phải được dành để trả nợ, cũng hạn chế việc chi trả
cổ tức.
 Việc chi trả cổ tức cũng bị ngăn cấm nếu vốn luân
chuyển ròng của doanh nghiệp không cao hơn một
mức định sẵn nào đó.

1.2. Các điều khoản hạn chế
1.3. Các ảnh hưởng của thuế
 Thu nhập cổ tức và thu nhập lãi vốn dài hạn đều
phải chịu thuế
 Tuỳ theo mỗi quốc gia mà có sự khác biệt hay
không giữa thuế suất đánh trên thu nhập cổ tức và
thuế suất đánh trên thu nhập lãi vốn. Thu nhập cổ
tức bị đánh thuế ngay, còn thu nhập lãi vốn có thể
được hoàn đến các năm sau.
Ví dụ: Luật thuế ở Mỹ, trước 1986 thuế suất biên tế cá
nhân (đến 50%) đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn
thuế suất biên tế (đến 20%) đánh trên thu nhập lãi vốn
dài hạn. Đạo luật điều chỉnh thuế năm 1986 đã bãi bỏ
chênh lệch bằng cách đánh thuế cả thu nhập cổ tức và
thu nhập lãi vốn theo cùng một thuế suất biên tế.
1.3. Các ảnh hưởng của thuế
Đối với hầu hết các nhà đầu tư, hiện giá của thuế đánh
trên thu nhập lãi vốn ít hơn thuế đánh trên một số lượng
tương đương thu nhập cổ tức.
1.4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh khoản
 Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp càng có nhiều khả năng chi trả cổ
tức.
 Khả năng thanh khoản thường trở thành một vấn đề
trong kinh doanh suy yếu dài hạn, khi cả lợi nhuận
và dòng tiền đều sụt giảm.
 Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh chóng có
nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi cũng thường thấy khó
khi phải vừa duy trì đủ thanh khoản vừa chi trả cổ
tức cùng một lúc.

1.5. Khả năng vay nợ và tiếp cận
các thị trường vốn
 Các doanh nghiệp lớn có uy tín có thể vay tiền với thời hạn báo
trước ngắn hoặc có thể dễ dàng phát hành trái phiếu hay bán
thương phiếu thì càng thuận lợi tiếp cận với các nguồn vốn bên
ngoài, càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức.
 Khả năng thanh khoản rất cần cho DN, nó bảo vệ hữu hiệu cho
DN trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính và cung cấp
một khả năng linh hoạt cần thiết để tận dụng các cơ hội đầu tư và
tài chính bất thường.
1.6. Ổn định thu nhập
 Một doanh nghiệp có một lịch sử lợi nhuận ổn
định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn doanh
nghiệp có thu nhập không ổn định
1.7. Triển vọng tăng trưởng
 Các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất
thường có tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất và ngược lại.
B1- Các TL chi trả cổ tức và TL tăng trưởng gần đây của các cty được chọn
Công ty TL chi trả cổ tức
2002 (%)
TL tăng trưởng EPS
10năm(%)
Idaho Power
Boston Edison
KansasPowerand
Light
Sears
Exxon
K-Mart
TNT

Hershey Foods
Merck
Coca-Cola
McDonald’s
Hewlett-Packard
Wal-Mart Stores
97,4
96,3
80,0
76,1
62,4
48,6
46,1
45,6
41,9
39,2
15,4
13,7
12,2
0,0
3,0
3,0
4,5
4,5
4,5
7,5
6,0
12,0
15,5
11,0

15,5
14,0
37,0
39,0
1.8. Lạm phát
Trong môi trường lạm phát, doanh nghiệp có
thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn
để:
 Duy trì năng lực hoạt động cho tài sản của mình
 Đ
ể duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như
trước khi lạm phát.
1.9. Các ưu tiên của cổ đông
 Trong một doanh nghiệp được kiểm soát chặt chẽ
với tương đối ít cổ đông, ban điều hành có thể ấn
định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông.
 Đối với một doanh nghiệp lớn có cổ phần được
nắm giữ rộng rãi, giám đốc tài chính hầu như
không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi
quyết định chính sách cổ tức.
1.10.Bảo vệ chống lại loãng giá
 Nếu doanh nghiệp chấp nhận chi trả cổ tức với tỷ
lệ lớn, thì khi cần huy động vốn cổ phần để đầu tư
vào các dự án có tiềm năng sinh lời, doanh nghiệp
sẽ thực hiện bán cổ phần mới.
 Nếu các nhà đầu tư hiện hữu của doanh nghiệp
không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng
cổ phần mới phát hành, quyền lợi chủ sở hữu theo
phần trăm của họ trong doanh nghiệp bị loãng.
I.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC

 Tỷ lệ chi trả tùy thuộc tình hình lợi nhuận của Công ty.
2.1. Chi trả cổ tức bằng tiền mặt
 Công ty sẽ chi trả cho cổ đông một số tiền theo tỷ lệ
chi trả % trên mệnh giá cổ phiếu.
 Trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm tiền mặt dẫn
đến giảm tài sản và giảm lợi nhuận chưa phân phối trên
bảng cân đối kế toán, tức giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2. Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là công ty chi trả thêm cổ phần thường
cho các cổ đông nắm giữ cổ phần thường theo tỷ lệ nhất định và công ty
không nhận được khoản tiền thanh toán nào từ phía cổ đông.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu.
Cả hai trường hợp đều làm số lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần
giảm xuống. Trong khi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở
hữu tăng lên và lợi nhuận chưa phân phối giảm xuống, trong khi đó tách
cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
2.2. Chi trả cổ tức bằng tài sản
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Doanh nghiệp trả cổ tức cho cổ đông bằng thành
phẩm, hàng bán, bất động sản hay cổ phiếu của công ty
khác do doanh nghiệp sở hữu. Hình thức này rất hiếm
xảy ra trong thực tiễn.
2.3. Chi trả cổ tức kết hợp giữa tiền mặt và cổ
phiếu phát hành thêm.
I.2. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
Nhận xét
Các cổ đông thường ưa
thích phương thức chi
trả cổ tức nào hơn ?

Nhà đầu
tư tổ chức
Nhà đầu
tư cá nhân
 Đối với nhà đầu tư tổ chức :
I.2.CÁC PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CỔ TỨC
 Đối với nhà đầu tư cá nhân
: tùy thuộc vào sở thích tâm
lý của từng người và tình hình thị trường.
+ Khi thị trường tăng trưởng nóng thì đa số các nhà đầu tư cá
nhân muốn được trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn.
+ Khi thị trường sụt giảm ảm đạm thì đa số các nhà đầu tư lại
thích được chi trả cổ tức bằng tiền mặt vì được cầm tiền mặt họ
thấy yên tâm hơn.
Cổ tức được trả dưới hình thức nào không quan trọng
bằng việc công ty mà họ đầu tư có tăng trưởng được như họ kỳ
vọng hay không.

×