Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại công ty cổ phần mía đường bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.26 KB, 60 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
- - -- - -
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).Cũng như các nước trong khu vực nói
riêng và các nước khác trên thế giới nói chung, hội nhập kinh tế sẽ tạo ra nhiều
cơ hội và cũng đầy thử thách cho nền kinh tế Việt Nam. Điều quan trọng là các
doanh nghiệp Việt Nam – những trụ cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để
đón lấy cơ hội và vượt qua những thử thách đó để có thể phát triển một cách bền
vững.
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường vấn đề đặt
lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh
doanh mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các
Doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh,
vừa đảm bảo đời sống của người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
Nước. để làm được điều đó, Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những
mặt mạnh, mặt yếu của Doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh đường tại công ty cổ phần mía đường Bến Tre” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Mía Đường Bến Tre giai đoạn 2007- 2009. Từ đó đánh giá những kết quả đạt
được, những tồn tại hạn chế cũng như những cơ hội của công ty để làm tiền đề
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


đưa ra các biện phánhăm tận dụng các cơ hội của công ty và khắc phục những
hạn chế, khó khăn để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nguồn vốn, lao
động,…của công ty và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Mía Đường Bến Tre
Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng làm đề tài là số liệu từ năm 2007- 2009
Đề tài được thực hiện từ ngày 15/03/2010 – 20/06/2010
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng em sử dụng một số phương
pháp sau để phân tích đề tài
Phương pháp thu thập thông tin từ các giáo trình, các bài báo cáo và các
thông tin trên mạng.
Phương pháp phân tích, so sánh nằm nay với năm trước để thấy được
hiệu quả kinh doanh của từng chỉ tiêu qua các năm.
5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần mía đường
Bến Tre
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đường tại
công ty cổ phần mía đường Bến Tre
2
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRỊ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Hoạt động kinh doanh là gì?
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa với mục
đích là kiếm lời
2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì?
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động kinh doanh là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của đơn vị cũng như của
nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là những chỉ tiêu chất
lượng phản ánh kết quả thu được so sánh với chi phí bỏ ra trong q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác hiệu quả lả những chỉ tiêu phản ánh
đầu ra của q trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu vào.
Hiểu một cách đơn giản hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa
trên chi phí kinh doanh tối thiểu:
Trong đó
kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như:doanh thu, lợi nhuận,…
Chi phí kinh doanh bao gồm: tiền lương, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, …
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng tạo ra kết quả đó. Trong
kết quả đầu ra của doanh nghòêp, quan trọng nhất là lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ
tiêu lơò nhuận trong hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ được coi là hiệu quả
khi lợi nhuận thu được không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế và của
toàn xã hội, do đó hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với hiệu
3
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
quả xã hội. Hiệu quả trên góc độ kinh tế là tăng năng lực sản xuất, tiềm lực
kinh tế của đất nước, tốc độ phát triển kinh tế cao, nâng cao mức sống người
dân, nâng cao dân trí …trên cơ sở khai thác hết năng lực của nền kinh tế và
gắn hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội là đặc
trưng của nền kinh tế thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
1.1.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì?
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao hiệu quả sử dụng các
ngun liệu, trang thiết bị, hoạt động lao động làm việc của con người trong đơn
vị thể hiện qua số lượng cơng việc được hồn thành trong kỳ này phải nhiều hơn
kỳ trước. Hiệu quả kinh doanh tăng lên, nó vừa là kết quả, vừa là điều kiện để
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh khơng những là cơ sở để cải thiện đời sống của người lao động mà còn
góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế nước nhà. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề cấp
thiết hàng đầu của nền sản xuất xã hội và của các doanh nghiệp hiện nay.
1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ tác động tới nhiều mặt kinh tế,
xã hội, chính trị…nâng cao đời sống cho người lao động, ổn định chính trị, đóng
góp vào ngân sách Nhà Nước. Như vây, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát
triển của đất nước, để cùng hòa nhập trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh
tế quốc tế.
Có hiệu quả kinh tế doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và tái mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp cơ cấu bộ máy tổ chức ln năng động,
phối hợp hài hòa giữa các bộ phận làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp đạt hiệu quả hơn.
Việc nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới (WTO) đã đem lại

nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các Doanh
nghiệp nói riêng. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
4
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, vấn đề được đặt
lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
để có cơ may tồn tại và phát triển. Do đó, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh càng cao cho thấy
doanh nghiệp đã khai thác tốt các nguồn lực của mình.
Chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp mới
có đủ điều kiện tiềm lực về tài chính để mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, tổ
chức đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, vượt qua được những thử thách
mà doanh nghiệp phải đối mặt.
1.2CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận: là khỏan tiền dơi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động
của doanh nghiệp hay có thể hiểu là phần dơi ra của hoạt động kinh doanh sau
khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận thuần với các nhân tố khác tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, nó phản ánh
một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu

Chỉ tiêu này thể hiện một đồng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sự biến động của tỉ số này phản
ánh về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
 Tỷ suất lợi nhuận trênTài sản doanh nghiệp hay vốn sản xuất
kinh doanh( ROA)
= Lợi nhuận
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của tài sản hay đồng vốn đem đi
kinh doanh, một đồng vốn chi ra trong kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
=
Lợi nhuận
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu:(ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận
Vốn CSH
Chỉ tiêu này thể hiện sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở

hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn
Trong họat động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn có ý
nghĩa quan trọng, là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn kinh doanh của mình
sao cho có hiệu quả và tránh sử dụng lãng phí đồng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng toaøn boä vốn
Hiệu quả sử dụng toàn
bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem đi đầu tư vào hoạt đọng kinh doanh
sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền.
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện
bằng tiền.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh thương mại thì

việc xác định vốn lưu động có ý nghĩa thiết thực. Nếu thiếu vốn cố định người ta
có thể thuê mướn TSCĐ hoặc gia công sản xuất ở bên ngoài. Còn thiếu vốn lưu
động sẽ làm cho quy mô kinh doanh bị thu hẹp, khả năng mở rộng thị trường của
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi không chủ động được nguồn vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn Chủ sở hữu:
Vốn Chủ sở hữu là vốn góp ban đầu và bổ sung cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chuû sôû höõu tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ lệ hòan toàn bộ vốn
Tỷ lệ hoàn toàn bộ vốn = Lợi nhuận
7
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó đo lường mức độ tỷ lệ giữa lợi nhuận
thu được so với tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ hồn vốn cố định

Tỷ lệ hồn vốn cố định =
Lợi nhuận
Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ hồn vốn lưu động
Tỷ lệ hồn vốn lưu động =
Lợi nhuận
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ hồn vốn Chủ sở hữu
Tỷ lệ hồn vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 Hiệu suất sử dụng chí phí
Hiệu suất sử dụng chi
phí
=
Doanh thu
Tổng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí nói lên một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh lợi trên chi phí :
Doanh lợi trên chi phí = Lợi nhuận
8

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tổng chi phí
Hệ số này có ý nghóa cứ một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2.4 Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
quyết định sự thành cơng hoặc thất bại của một doanh nghiệp. Yếu tố lao động có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó khi phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thì phải chú ý đến các yếu tố lao động tác
động đến q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Năng suất lao động
Năng suất lao động =
Doanh thu
Số lao động bình qn
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh, mỗi lao động tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Khi doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả, hợp
lý thì năng suất lao động sẽ tăng.
Hiệu suất sử dụng lao động
Hiệu suất sử dụng lao động =
Lợi nhuận
Số lao động bình qn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đây là chỉ tiêu phản ánh
chính xác nhất năng lực, trình độ của người lao động tại đơn vị.
1.2.5 Tình hình cơng nợ
Trong q trình kinh doanh, ở doanh nghiệp có rất nhiều khỏan phải thu và
các khỏan nợ phải trả nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều
bình thường. Tuy nhiên, nếu tình trạng nợ nần này dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn
nhau thì sẽ dẫn đến hậu quả là doanh nghiệp sẽ khơng có khả năng thanh tóan,
dẫn đến phá sản. Do đó, các doanh nghiệp cần phải thường xun phân tích tình

hình cơng nợ và khả năng thanh tốn cơng nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ nói chung của doanh nghiệp
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
K
NC
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ tính trên Tài sản lưu động của doanh nghiệp
K
NLĐ
=
Tổng nợ
Tài sản lưu động
Hệ số nợ ngắn hạn so với Tài sản lưu động
K
NH
=
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tỷ lệ các khỏan phải thu so với các khỏan phải trả
I
C
=
Tổng các khoản phải thu
Tổng nợ phải trả
Các chỉ tiêu trên có thể đánh giá được mức độ nợ của từng loại. Nếu hệ số
nợ càng thấp đánh giá mức độ an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao khả năng
thanh toán càng khó khăn, doanh nghiệp cần xem xét khả năng vay vốn của

mình.
I
C
>1: Doanh nghiệp bị người ta chiếm dụng vốn nhiều hơn sử dụng vốn
của người khác, do đó doanh nghiệp sẽ bị thiệt thòi và ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn.
I
C
<1: Doanh nghiệp sử dụng vốn của người ta nhiều hơn nhưng phải lưu
ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.6 Mức lưu chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho được các doanh nghiệp cũng như các nhà kinh doanh thương
mại quan tâm. Lượng hàng hóa tồn kho nhiều hay ít có ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hàng hóa dự trữ không đủ thì sẽ làm quá trình
kinh doanh bị gián đoạn, không liên tục gây động vốn làm chi phí kinh doanh
tăng lên.
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vì vậy, việc xác định mức dự trữ hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp
kinh doanh thuận lợi hơn.
Mức lưu chuyển hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Mức lưu chuyển hàng tồn kho càng lớn tức là lượng dự trữ càng ít, lượng
vốn thu hồi nhanh, rút ngắn khỏan chu kỳ kinh doanh. Điều này chứng tỏ doanh
nghiệp tổ chức quản lý và dự trữ tốt, giảm chi phí, tăng doanh thu, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.3.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là hệ thống các yếu tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội lẫn
nguy cơ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các mức độ
khác nhau bao gồm:
1.3.1.1 Chính phủ
Hoạt động của Chính phủ ảnh hưởng đến các ngành kinh tế của Doanh
nghiệp trong từng thời kỳ theo các mức độ khác nhau:
+ Luật: luật đầu tư, luật lao động, luật doanh nghiệp, luật chống bán phá
giá,…
+ Chính sách: Các chính sách của Nhà Nước sẽ tạo ra thuận lợi hay thách
thức đối với doanh nghiệp như các chính sách thương mại, chính sách phát triển
kinh tế, thuế, chính sách bảo vệ người tiêu dùng,…
Nhà quản trị cần tìm hiểu các chính sách của Chính phủ để nắm bắt cơ hội
và nguy cơ để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.1.2 Pháp Luật
Yếu tố Pháp Luật có ảnh hưởng đến các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ
quốc gia, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến tất cả các ngành.
Khi kinh doanh ở một khu vöïc nào đó, các doanh nghiệp phải tuân theo các
yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. Vì vậy, hiểu biết về luật pháp rất quan
trọng đối với các nhà quản trị. Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải tìm hiểu một cách
có hệ thống pháp luật nước nhà và tất cả các nước có quan hệ trao đổi mua bán.
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3.1.3 Chính trị
Yếu tố này thể hiện qua mức độ ổn định hay biến động của từng quốc gia.
Quốc gia nào có sự ổn định chính trị cao sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh
doanh và ngược lại sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ đó.
Yếu tố này ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các Quốc gia cũng như các khu vực
kinh tế khác nhau. Chính trị là yếu tố rất phức tạp, tùy theo tình hình của từng

quốc gia sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
1.3.1.4 Kinh tế
Kinh tế là hệ thống các hoạt động, chỉ tiêu kinh tế của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ. Nó ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của töøng ngành, từng doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau.
Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát ở mỗi quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm
cho đồng tiền của nước đó thay đổi, sẽ kéo theo hàng loạt các vấn đề về giá cả,
tình hình chi tiêu, thất nghiệp,…đợt lạm phát ở nước ta vào cuối năm 2007 đã có
sự tác động xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống người
dân. Do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có cái nhìn toàn diện về lạm phát, theo
dõi sự phân tích của các chuyên gia kinh tế về hậu quả, tác động của lạm phát
nhằm tìm ra chiến lược tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá của đồng tiền Việt Nam với các đồng tiền có quan
hệ thanh toán nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiện nay tỷ giá hối đoái các ngoại tệ biến động thất thường khó lường trước
được. Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: quan hệ cung cầu của
đồng tiền tham gia trao đổi, uy tín của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, giá trị
và sức mua của đồng tiền, lãi suất ngân hàng, tốc độ lạm phát,…từ đó làm tăng
rủi ro về hối đoái cho những công ty xuất nhập khẩu và các nhà kinh doanh ngoại
tệ. Vì vậy điều cần thiết đối với các công ty là phải nắm bắt các thông tin đa
dạng, nhanh chóng và phối hợp các thông tin đó vào các chiến lược kinh doanh
của công ty mình.
Thuế: Có nhiều loại thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung và đặc biệt là nền kinh tế thị
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trường và nếu không có sự can thiệp của Nhà Nước, để thị trường tự điều chỉnh
thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai mặt đối lập
nhau, người giàu sẽ càng giàu, và đa số người nghèo lại càng nghèo. Do đó cần

có sự can thiệp của Nhà Nước trong sự phân phối thu nhập trong xã hội thông
qua công cụ thuế.
Giá cả: Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất phải quan tâm đến
đến lợi ích của người tiêu dùng và chịu trách nhiệm đối với người tiêu dùng
không những về mặt chất lượng mà còn về mặt giá cả. Việc định giá hàng hóa
cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu định giá thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng nhưng lại ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng nếu bán giá cao thì
sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ không bán được nhiều hàng
hóa. Vì vậy, việc xác định một mức giá hợp lý sẽ đảm bảo được đầu ra của doanh
nghiệp và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Lãi suất ngân hàng: Để mở rộng sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp
thường đi vay vốn ngân hàng. Vì vậy lãi suất cho vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng
đến các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Do đó lãi suất ngân
hàng tăng lên hay giảm xuống đều có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.5 Yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Hiện nay, công nghệ đang có sự tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã
hội của tất cả các quốc gia. Hầu hết các ngành trong nền kinh tế đều chịu ảnh
hưởng của khoa học công nghệ với các mức độ khác nhau tùy theo từng ngành,
từng lĩnh vực.
1.3.1.6 Yếu tố văn hóa xã hội
Đối với mỗi quốc gia hay từng vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa
xã hội đặc trưng.Giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể làm
cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Vì thế, yếu tố văn hóa xã hội ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của con người.
1.3.1.7 Yếu tố hội nhập
Vấn đề toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế, và xu thế này
không những tạo cơ hội cho doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản
13

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
xuất kinh doanh mà còn tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các đối thủ đến từ các
nước, các khu vực. Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp điều chỉnh cho
phù hợp với các lợi thế của mình.
1.3.1.8 Yếu tố môi trường thiên nhiên
Môi trường thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, đến
nhu cầu của con người. Đi cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì môi trường
thiên nhiên đang bị phá hoại như: nạn phá rừng, ô nhiễm môi trường, …Hiện nay
vấn đề môi trường thiên nhiên là vấn đề nan giải mà tất cả các tổ chức, các quốc
gia trên thế giới quan tâm. Như vậy môi trường thiên nhiên ảnh hưởng tới tất cả
các mặt trong đời sống của con người, ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, trong các hoạt động kinh doanh của mình các nhà quản trị
cần có đủ thông tin về môi trường tự nhiên để đề ra các chiến lược thích hợp
nhaèm đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình cũng như bảo vệ môi trường
kinh doanh một cách tốt nhất.
1.3.1.9 Yếu tố dân số địa lý
Bến Tre là một tỉnh ở cuối nguồn sông Cửu Long, tiếp giáp với biển Đông,
có bờ biển dài 60 km, phía bắc giáp Tiền Giang, phía tây và tây nam giáp Vĩnh
Long, phía nam giáp Trà Vinh. Bến Tre được bao bọc bởi bốn bề sông nước rất
thuận lợi cho giao thông vận tải.Vị trí địa lý trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty cổ phần mía đường Bến Tre trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của
mình.
Tỉnh Bến Tre có diện tích 2,287 km
2
dân số năm 2003 là 1,337,800 người.
Dân số là một yếu tố quan trọng chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
taát cả các doanh nghiệp. Con người quyết định khả năng cung cầu của thị
trường. Vì vậy khi quyết định đầu tư phát triển ở một thị trường nào đó các nhà
quản trị cần nghiên cứu các đặc điểm về dân số như: quy mô dân số, cơ cấu theo
giới tính độ tuổi,… Như vậy nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về đặc điểm dân số địa

lý sẽ nắm bắt được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, các yếu tố môi trường vĩ mô rất đa dạng, tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ
cho các doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là đòi hỏi các nhà quản trị phải phân tích
các yếu tố này một cách chính xác, kịp thời để có thể nắm bắt các cơ hội đồng
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
thời hạn chế các nguy cơ tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.3.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm nhiều yếu tố, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của từng tổ chức, từng doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Môi trường vi
mô bao gồm:
1.3.2.1 Khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đường lối chính sách thích hợp để tồn tại và phát triển.
Trong các chiến lược chính sách đó thì chiến lược về khách hàng được các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Khách hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Có rất nhiều khách hàng như khách hàng là người tiêu dùng, người
mua để sản xuất, mua để bán lại, mua cho các tổ chức,…Vì vậy, các nhà quản trị
cần tìm hiểu kỹ về khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng để từ đó có cơ
sở hoạch định và tổ chức thực hiện các kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách tốt nhất và ngày càng nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường.
1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay nước ta đang ở trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, có rất nhiếu
cơ hội mở ra nhưng cũng có nhiều thách thức đem lại. Các doanh nghiệp Việt
Nam đang đối mặt với những sự cạnh tranh từ các đối thủ khoâng những ở trong
nước mà cả nước ngoài. Do đó việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh rất quan trọng
đối với các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định nhiệm vụ và các chiến
lược cạnh tranh thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh

có nhiều dạng như: đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh trực tiếp, …
Mỗi đối thủ cạnh tranh có một đặc điểm riêng do đó các nhà quản trị cần trang bị
cho mình những chiến lược cạnh tranh thích hợp. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thì các doanh nghiệp, các nhà quản trị phải biết nắm bắt được khả năng
cạnh tranh của mình cũng như biết cách hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển.
1.3.2.3 Nhà cung cấp
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Một doanh nghiệp hoạt động cần phải có các yếu tố đầu vào từ các nhà
cung cấp. Nhà cung cấp đó có thể là những công ty, những cá nhân cung cấp các
yếu tố như hàng hóa, nguyên vật liệu,…cho doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố đầu
vào đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu
thập tất cả các yếu tố đầu vào là cở sở để nhà quản trị lựa chọn nguồn cung cấp
phù hợp. Vì vậy, hiểu biết nhà cung ứng và có thông tin kịp thời, đầy đủ sẽ giúp
doanh nghiệp tận dụng các cơ hội và có biện pháp ngăn chặn rủi ro.
1.3.2.4 Môi trường nội bộ của doanh nghiệp
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố hữu hình và vô hình, tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích môi
trường nội bộ là nhu cầu cần thiết đối với mọi tổ chức kinh tế, giúp nhà quản trị
biết được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình so với đối thủ cạnh tranh,
đồng thời giúp nhà quản trị biết được khả năng nắm bắt được các cơ hội hoặc
ngăn chặn các nguy cơ từ nội bộ doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường nội bộ
là cơ sở để nhà quản trị xác định nhiệm vụ, mục tiêu và có được chiến lược thích
hợp.
1.4 CÁC HIỆP ĐỊNH SONG PHƯƠNG VÀ ĐA PHƯƠNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.4.1 Hiệp định thương mại ASEAN
Hàng hóa từ các nước ASEAN Vào nước ta sẽ nhiều hơn, làm cho thị
trường phong phú và đa dạng hơn.
Hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ASEAN vào Việt Nam sẽ

rẻ hơn.
1.4.2 Hiệp định thương mại Việt Mỹ:
Hiệp định thương mại Việt Mỹ sẽ tác động đến hoạt động thương mại ở nội
địa cũng như quốc tế của Việt Nam, tác động đến sự thay đổi, xây dựng chính
sách thương mại của Việt Nam, để tạo môi trường pháp lý cho việc phát triển
hoạt động ở thị trường Việt Nam.
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.3 Hiệp định thương mại của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới(WTO)
Hiệp định này tạo ra những cơ hội cho các nhà thương mại Việt Nam.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đươc cạnh tranh bình đẳng
trong môi trường kinh doanh mang tính thị trường.
Hàng hóa rất phong phú, phương thức cung cấp đa dạng với nhiều thành
phần và khu vực kinh tế tham gia.
Các rào cản hành chính, kinh tế, kỹ thuật đối với hoạt động thương mại
được giảm thiểu.
Các doanh nghiệp thương mại bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trên thị
trường trong và ngoài nước.

17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE
2.1.1 Khái quát về công ty cổ phần mía đường Bến Tre
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE
Tên giao dịch: BEN TRE SUGAR JOINT-STOCK COMPANY
Tên viết tắt: BESUCO
Địa chỉ: Ấp Thuận Điền, xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Bến Tre

ĐT: 075866330; 866248
Fax: 075866321
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần mía đường Bến
Tre
Nhà máy đường Bến Tre là 1 trong 34 nhà máy đường thuộc chương trình
đường quốc gia với mục tiêu của Chính phủ sản xuất trong nước đến năm 2010
đạt 1 triệu tấn đường để thỏa mãn nhu cầu về đường cho nhân dân trong giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước từ mức tiêu thụ 6kg/ người/ năm lên
12kg/ người/ năm trong thời gian tới.
Thực hiện chương trình mía đường quốc gia theo chủ trương của Chính
phủ, năm 1996 tỉnh Bến Tre tiến hành xây dựng nhà máy đường có công suất
bước đầu 1000 tấn/ ngày và sẽ mở rộng lên 1500 tấn/ ngày. Nhà máy đường đã
hoàn thành và đi vào hoạt động từ cuối năm 1998, với thiết bị được nhập từ
Trung Quốc. Nguồn vốn xây dựng nhà máy là nguồn vốn ADB, vốn vay tín dụng
ưu đãi trong nước và nguồn vốn trả chậm thiết bị của Trung Quốc.
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Việc xây dựng nhà máy đường công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu Công
nghiệp hóa –Hiện đại hoá tỉnh nhà trên lĩnh vực chế biến đường theo dây chuyền
công nghệ hiện đại, tạo sản phẩm đường nhằm thỏa mãn nhu cầu về đường cho
xã hội tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người
trồng mía và hằng năm đóng góp vào ngân sách tỉnh nhà để tạo tiền đề quan
trọng cho bước phát triển công nghiệp hóa– hiện đại hoá tiếp theo ở từng ngành,
từng lĩnh vực khác của tỉnh.
Vùng đất Bến Tre bị chia cắt bởi 3 dãy cù lao có nhiều sông rạch chằn
chịch, cây nông nghiệp thích hợp chủ yếu là cây mía. Khi hình thành dự án xây
dựng nhà máy diện tích trồng mía là 15000 hecta và cho sản lượng hằng năm gần
1 triệu tấn. Đến nay do chuyển dịch cơ cấu cây trồng và tình hình thị trường có
nhiều biến động, diện tích trồng mía giảm mạnh chỉ còn khỏang 8000 hecta.
Nhà máy đường Bến Tre được lắp đặt thiết bị của Trung Quốc, sản xuất

theo công nghệ Sunfic hóa 2 lần là công nghệ tiên tiến hiện nay và được ứng
dụng rộng rãi trên Thế giới. Sản phẩm là đường cát trắng nội địa tiêu chuẩn Việt
Nam (RS). Với sản lượng mía khá lớn nếu chế biến bằng thủ công thì không thu
hồi được hết lượng đường trong mía làm thất thoát một lượng đường khá lớn.Khi
sản xuất bằng thủ công cần 18 đến 20 cây mía mới tạo ra một kg đường, trong
khi sản xuất công nghiệp theo phương pháp hiện đại như nhà máy đường Bến Tre
hiện nay chỉ cần 11 đến 12kg mía cây sẽ cho ra một kg đường .Ngoài ra còn tiết
kiệm được một lượng lớn nguyên vật liệu, chi phí sản xuất thấp,không ô nhiễm
môi trường, hao phí lao động ít, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, iảm giá
thành sản phẩm, đủ khả năng cạnh tranh với đường ngoại nhập và thích ứng nhu
cầu xã hội ngày nay.
Xuất phát từ thực trạng trên thì nhà máy đường Bến Tre trực thuộc UBND
tỉnh được thành lập theo quyết định số 1224/QĐ-UB ngày 27/10/1995 của
UBND tỉnh Bến Tre.
Đến năm 2006 do nhu cầu đổi mới công tác tổ chức quản lý và sự chỉ đạo
của của các cấp có thẩm quyền. Cơ cấu, hình thức quản lý của công ty đã được
thay đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công ty cổ phần với tên mới là công ty
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
cổ phần mía đường Bến Tre. Ngày 24/05/2006 công ty cổ phần mía đường Bến
Tre được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/06/2006.
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyên biểu quyết, là cơ
quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định thực hiện quyền và nghĩa vụ công ty trừ những vấn đề
20
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN

TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
NGUYÊN LIỆU
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ TOÁN
TRƯỞNG PHÒNG
NGUYÊN LIỆU
QUẢN ĐỐC PHÂN
XƯỞNG ĐƯÒNG
QUẢN ĐỐC PHÂN
XƯỞNG CƠ KHÍ
VÀ SỮA CHỮA
TRƯỞNG PHÒNG
HOÁ NGHIỆM
(KCS)
PHÒNG VẬT TƯ
TRƯỞNG PHÒNG
KINH DOANH
TRƯỞNG PHÒNG
TỔ CHỨC HC QT
TRƯỞNG PHÒNG
KẾ HOẠCH KỸ
THUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
và những nhiệm vụ, quyền hạn khác
và những nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo điều lệ quy định của công ty.
theo điều lệ quy định của công ty.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, có ít nhất 1 thành viên có
nghiệp vụ kế toán, trong đó bầu 1 người làm trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát
thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc
quản lý điều hành công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh và những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo điều lệ quy định của
công ty.
Giám đốc: Là người đại diện pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước
nhà Nước và Pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người được toàn quyền quyết định việc lãnh đạo, điều hành của công ty
theo điều lệ hoạt động về chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần và nghị quyết
của đại hội đồng cổ đông.
Phó Giám đốc phụ trách tài chính
Phó giám đốc phụ trách tài chính được hội đồng quản trị quyết định bổ
nhiệm thuộc quyền lãnh đạo của giám đốc, có trách nhiệm tham mưu cho giám
đốc quản lý hoạt động tài chính, kế toán của công ty.
Phó Giám đốc Phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật có trách nhiệm tham mưu giúp việc về lĩnh
vực chuyên môn theo sự phân công phụ trách các đơn vị trực thuộc công ty. Thay
mặt giám đốc trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
các đơn vị: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phân xưởng đường, phân xưởn cơ khí,
phòng KCS.
Phó giám đốc phụ trách nguyên liệu
Phó giám đốc phụ trách nguyên liệu có trách nhiệm thay mặt giám đốc lãnh
đạo, điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của phòng nguyên liệu, xây
dựng kế hoạch đầu tư, thu mua nguyên liệu cho công ty.

Phòng tổ chức hành chánh- quản trị
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực hiện công tác văn thư của công ty: soạn thảo các văn bản, tiếp nhận
lưu trữ, bảo quản và phát hành các loại văn thư đi- đến, nghiên cứu đề xuất các
biện pháp cải cách thủ tục hành chánh, xây dựng lịch làm việc của lãnh đạo công
ty,…
Phòng kế toán
Thực hiện quản lý tiền hàng và các tài sản khác của công ty, lập kế hoạch
tài chính hàng quý, năm. Kết hợp với các bộ phận chuyên môn có liên quan để
phân tích tình hình hoạt động của công ty sau mỗi kỳ kế toán để chỉ ra các nhược
điểm trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện khả năng tiềm ẩn để có những
biện pháp phát huy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm,…tập hợp số liệu sản xuất kinh doanh để xây dựng các kế hoạch trên. Theo
dõi tình hình biến động của thị trường về cung, cầu, giá cả tìm nguyên nhân và đề
ra các phương án giải quyết. Đồng thời theo dõi diễn biến của thị trường, nắm
được những biến đổi và xu hướng phát triển của nó để hòa nhập và có những
chiến lược cạnh tranh hợp lý. Xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực
hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi,…
Phòng nguyên liệu
Thực hiện công tác cung cấp nguyên liệu chính cho sản xuất đường. Xây
dựng kế hoạch phục vụ cho sản xuất, tổ chức thu mua nguyên liệu trên thị trường,
phân bố lịch tiếp nhận nguyên liệu, tổ chức công tác bến bãi, theo dõi hợp đồng
đầu tư thu mua nguyên liệu mía ở các địa phương,…
Phòng KCS
Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu phụ mua vào có đảm bảo đúng chủng
loại, đúng tính chất lý hóa để đưa vào phục vụ cho sản xuất.
Thực hiện công tác ghi chép và thông báo mẫu nước mía nguyên liệu chính

xác, kịp thời.
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân tích hóa học trong các thử nghiệm ở từng công đoạn chế biến đường
để lọc bỏ các tạp chất có trong nước mía một các triệt để, phân tích chất lượng
của đường.
Phòng kỹ thuật
Xây dựng các chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ thuật của công ty phù hợp vơi
tiêu chuẩn cua ngành và quy định của Nhà Nước. Theo dõi tính ổn định của chất
lượng sản phẩm, đề xuất các biện pháp khắc phục hoặc phuowng án xử lý khi sản
phẩm không đạt chất lương do các sự cố kỹ thuật.nghiên cứu cải tiến quy trình
công nghệ sản xuất, mẩu mã, chất lượng đảm bảo mang lại hiệu quả cao.đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, theo dõi sản xuất trong
từng công đoạn và từng loại sản phẩm, phát hiện kịp thời sự cố thay thế và sửa
chữa nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của thiết bị. Thực hiện tốt các công tác
kiểm tra an toàn thiết bị lao động và bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
Phòng vật tư
Quản lý và cung cấp vật tư cho nhu cầu sản xuất, sửa chữa, xây dựng trong
công ty.
Trực tiếp thực hiện công tác hợp đồng kinh tế cung ứng các loại vật liệu,
hương liệu, vật tư, thiết bị phụ tùng phục vụ cho sản xuất và xây dựng cơ bản.
Phối hợp với các bộ phận chức năng kiểm tra quy cách số lượng, chất lượng các
loại vật tư trước khi nhập kho hoặc vật tư tồn kho cần thanh lý kịp thời.
Phân xưởng cơ khí
Thực hiện công tác sửa chữa các máy móc thiết bị trong nhà máy khi có sự
cố hoặc thay thế các linh kiện khi hết thời hạn sử dụng có thể dẫn đến kết quả xấu
trong quá trình sản xuất đường hoặc có thể gây ra tai nạn cho công nhân. Khi đến
thời gian nhà máy kết thúc vụ, nhiệm vụ của phân xưởng cơ khí là phải bảo
dưỡng, sửa chữa lớn các thiết bị trong nhà máy để chuẩn bị cho vụ sản xuất sau.
Phân xưởng đường

23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất ra sản phẩm đường RS
TCVN 1695 -87 theo 3 ca: ca A, ca B, ca C thay đổi luân phiên nhau từ 10
giờ- 18 giờ, 18 giờ- 02 giờ, 02 giờ- 10 giờ sáng hôm sau.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Công ty cổ phần mía đường Bến Tre là doanh nghiệp Nhà
Nước được chuyển thành công ty cổ phần và có phần vốn chi phối của Nhà
Nước. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu theo giấy phép đăng ký kinh
doanh bao gồm: sản xuất kinh doanh đường cát trắng, mật rĩ, phân bón vi sinh,
… Công ty cổ phần mía đường Bến Tre là đơn vị hạch tóan độc lập có tư cách
pháp nhân và hoạt động theo luật doanh nghiệp hiện hành, được sử dụng con dấu
riêng, được mở tài khỏan giao dịch với ngân hàng để hoạt động. Tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán sản xuất kinh
doanh theo pháp luật Nhà Nước, bảo đảm các quyền lợi hợp pháp của người lao
động và cổ đông góp vốn.
Nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy hoạt động đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh theo
nghành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và triển khai các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng năm,
từng mùa vụ thích hợp.
Bảo toàn vốn góp của cổ đông và phát triển vốn bảo đảm lợi nhuận để tái
đầu tư theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và dịch
vụ.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Iso, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí góp phần hạ giá sản phẩm để cạnh tranh với thị trường, mở rộng
thị trường tiêu thụ và tăng thị phần khu vực có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Tổ chức sản xuất luôn quan tâm và khắc phục tốt nhất vấn đề vệ sinh môi
trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thưc phẩm, sảm phẩm luôn đạt tiêu chuẩn đã
đăng ký và chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phát huy hiệu quả sử dụng các nguồn lực: vật lực, tài lực và nhân lực có
sẳn. Tận dụng và phát huy mọi nguồn lực bên ngoài qua các mối quan hệ kinh tế
tạo lực tương tác có hiệu quả cao nhất để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học, áp dụng những quy định công nghệ tiên
tiến phù hợp điều kiện của nhà máy để mở rộng thị trường, nâng cao năng suất
lao động và hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất, hạch toán kinh tế
đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo đời sống, công ăn việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước, đảm
bảo quyền lợi và ngày càng nâng cao cổ tức cho cổ đông.
Đảm bảo quyền lợi chính đáng theo luật lao động cho người lao động. Đồng
thời thường xuyên tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và trình độ kỹ thuật
cho người lao động phù hợp nhu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh nâng cao
năng xuất lao động. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe cho
người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động phát huy mọi sáng
kiến, nâng cao trách nhiệm trong lao động sản xuất.
2.1.5 Sản phẩm chủ lực của công ty
Công ty cổ phần mía đường Bến Tre là công ty có quy mô sản xuất tương
đối lớn, chức năng chính là sản xuất ra các sản phẩm đường cát trắng RS và
một số sản phẩm như mật rĩ, phân hữu cơ komix…
2.1.6 Thị trường tiêu thụ chính:
Khách hàng của công ty chủ yếu là tỉnh Bến Tre, TP Hồ Chí Minh và một
số tỉnh ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long như: Tiền Giang, Long An, Đồng
Tháp, An Giang…
2.1.7 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
Nhà máy đường Bến Tre là nhà máy được xây dựng tại tỉnh nhà có công
suất lớn được các ban nghành trong và ngoài tỉnh quan tâm, ủng hộ và giúp đỡ.

25

×