Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tiểu luận: Vị thế đồng Euro qua các giai đoạn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.98 KB, 37 trang )

Vị thế đồng Euro

Tiểu luận
Vị thế đồng Euro qua
các giai đoạn
Nhóm 2- CH18G Page 1
Vị thế đồng Euro
MỤC LỤC
PHẦN I- TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU VÀ TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỒNG EURO 4
PHẦN II - VỊ THẾ ĐỒNG EURO 9
2. Diễn biến và vị thế đồng Euro từ khi ra đời (1/1/1999) đến nay 15
PHẦN III - ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐỒNG EURO TỚI VIỆT NAM VÀ N HỮNG BIỆN PHÁP TRONG
NHẰM TRÁNH NHỮNG TÁC ĐỘNG XẤU TỚI KINH TẾ VIỆT NAM 18
Nhận xét chung 18
Tỷ giá EUR/USD ở Việt Nam 19
2. Một số giải pháp nhằm xử lý tác động của đồng EURO đối với Việt Nam 23
2.1. Về lĩnh vực xuất nhập khẩu 23
2.2. Về lĩnh vực đầu tư 23
2.3. Về lĩnh vực vay nợ nước ngoài: 23
2.4. Về dự trữ ngoại tệ: 24
2.5. Về tỷ giá hối đoái 24
2.6. Về chính sách lãi suất 24
BÀI THAM KHẢO 25
BÀI 2: NHỮNG NHẬN ĐỊNH VỀ TƯƠNG LAI ĐỒNG EURO 31
Nhóm 2- CH18G Page 2
Vị thế đồng Euro
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra
hết sức mạnh mẽ. Sự tham gia vào xu hướng chung đó gần như là lực chọn bắt buộc đối
với mỗi quốc gia nếu như muốn tồn tại và phát triển kinh tế theo kịp trình độ phát triển
của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của từng quốc gia, khu vực mà


mỗi nước tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế ở các mức độ khác nhau, khu vực mậu
dịch tự do… cho tới liên minh tiền tệ, đỉnh cao của liên kết kinh tế quốc tế.
Liên minh Châu Âu ra đời là kết quả của hoạt động liên kết kinh tế quốc tế, là kết
quả của quá trình hợp tác và đấu tranh giữa tranh chấp và thỏa hiệp của các nước thành
viên nhằm đi đến thống nhất và tạo ra sức mạnh tổng hợp từ sự liên kết. Năm 1999, đồng
Euro chính thức ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới của liên minh Châu Âu nói
riêng và của hoạt động kinh tế quốc tế nói chung. Đồng Euro có ảnh hưởng sâu rộng tới
đời sống kinh tế, xã hội của các nước thành viên và các nước có liên quan trong đó có
Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu về vị thế đồng Euro và ảnh hưởng của nó đối với các
nước là hết sức cần thiết và đang trở thành đề tài đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu
kinh tế hiện nay.
Được sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Thu Thảo, nhóm chúng tôi đã lựa chọn
đề tài “Vị thế của đồng Euro qua các giai đoạn” làm đề tài thảo luận nhóm. Rất mong cô
và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nhóm 2- CH18G Page 3
Vị thế đồng Euro
PHẦN I- TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU VÀ
TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỒNG EURO.
1. Khái quát về Lịch sử của Liên minh châu Âu EU
Liên minh Châu Âu có quá trình phát triển lâu dài, ra đời từ sớm so với các khu vực
liên kết kinh tế quốc tế khác. Ngay sau đại chiến Thế giới thứ II, các nước châu Âu đã
nhận thấy hoạt động liên kết kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
Trong hai cuộc đại chiến nửa đầu thế kỷ XX, Tây Âu và Nhật Bản bị hủy nặng nề
về kinh tế, trong khi đó Mỹ đã giàu lên trong chiến tranh từ việc bán vũ khí cho các nước
tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh Thế giới Mỹ đã trở thành cường quốc số 1 về kinh tế
và nhanh chóng tận dụng thế mạnh đó để củng cố vị thế của mình. Trong bối cảnh đó, các
nước châu Âu đều muốn khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng nền hòa bình tự chủ
vững chắc. Do đó, các nước châu Âu cần tách khỏi sự lệ thuộc vào nước Mỹ, liên kết với
nhau xây dựng liên minh châu Âu, khởi đầu là Cộng đồng than thép châu Âu (CECA).
Ngày 18/04/1951, bằng hiệp định Pari, Cộng đồng than thép châu Âu chính thức ra

đời. CECA gồm 6 nước tham gia là: Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Ý và Lucxembua. Sau một
thời gian ngắn, CECA đã đạt được những kết quả đáng mong đợi và đem lạilợi ích kinh
tế chính trị to lớn khiến các nước thành viên tiếp tục phát triển con đường đã chọn bằng
việc xây dựng cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
Ngày 25/03/1957, ký kết hiệp định Rome, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu
(EEC) và cộng đồng nguyên tử châu Âu (CEEA). Tất cả các thành viên của CECA đều
tham gia vào EEC và CEEA.
Sau 10 năm hoạt động EEC đã đạt được kết quả đáng kể, tạo điều kiện cho các nước
thành viên có thể hợp tác, liên kết ở mức độ cao. Đồng thời EEC đã tỏ ra tương xứng với
thực lực của cộng đồng. Do vậy đã đi đến hợp nhất cộng đồng thành Cộng đồng châu Âu
(EC).
Ngày 01/07/1967 EC chính thức ra đời dựa trên sự hợp nhất của Cộng đồng than
thép châu Âu, cộng đồng nguyên tử châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu. Tât cả các
thành viên của EEC đều tham gia vào EC. Mục đích chính của việc thành lập EC là tạo
ra sự hợp tác, liên kết ở mức độ cao hơn, mở rộng phạm vi liên kết, không chỉ là liên kết
kinh tế.
Nhóm 2- CH18G Page 4
Vị thế đồng Euro
Qua các lần mở rộng, số thành viên tham gia nhiều hơn, Cộng đồng châu Âu lớn
mạnh dần về quy mô. Tuy nhiên càng mở rộng nhiều thành viên hơn, sự phối hợp sẽ
phức tạp hơn và nhiều vấn đề về lợi ích sẽ khó dung hòa hơn. Điều đó đã thôi thúc châu
Âu đi tới hội nghị Maastrich ký ngày 07/02/1992 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên
Minh Châu Âu và chính thức hoạt động ngày 1/1/1993. EU gồm 15 thành viên, mục đích
chính của EU là tạo ra sự thống nhất cao, tạo điều kiện phát triển kinh tế các nước thành
viên, củng cố sức mạnh toàn khối tiến tới thành lập khu vực tiền tệ để EU có đủ sức
mạnh cạnh tranh và hợp tác có hiệu quả với các nước, các khối liên minh khác. Liên
minh châu Âu đã có thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ, đã có cự hợp tác liên kết
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Song để thị trường chung thực sự trơe nên thống nhất thì
các rào cản tiền tệ phải được loại bỏ hoàn toàn. Điều này chỉ có được khi chỉ có một đồng
tiền chung được lưu hành và được điều hành thống nhất bằng một chính sách tiền tệ

chung. Chính vì vậy mà liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập mà nội dung chính của
nó là cho ra đời và vận hành đồng tiền chung trong toàn khối.
2. Liên minh tiền tệ châu Âu
Liên minh tiền tệ châu Âu là tiến tới hòa nhập các chính sách kinh tế, tiền tệ của các
nước thành viên EU. Nó là kết quả trực tiếp của hiệp ước Maastricht ký ngày 07/02/1992,
giai đoạn mới của tiến trình liên kết châu Âu.
Thực chất tiến trình xây dựng EMU được đề cập từ rất sớm. Nhưng trên thực tế, chỉ
đến sau năm 1971 các nước châu Âu mới thực sự quan tâm vì trước đó tiền tệ của các
nước này vẫn được cố định với đồng USD với hệ thống Bretton Woods. Cuối những năm
1970, trước sự suy thoái về kinh tế kéo dài đặc biệt là trước sự sút kém của một Cộng
đồng châu Âu phân tán về thị trường tiền tệ. Ngày 13/03/1978 hệ thống tiền tệ châu Âu
(EMS) đã ra đời với mục đích duy trì tỷ giá cố định trong toàn khối và tỷ giá của cả khối
sẽ thay đổi theo thị trường. Đó thực chất là một hệ thống thả nổi có điều tiết. Cùng với sự
ra đời của EMS là sự ra đời của đơn vị tiền tệ châu Âu: đồng ECU. Đồng ECU có chứ
năng nhất định như tính toán, thanh toán, dự trữ, song rất hạn chế trong phạm vi nhất
định.
Hệ thống tiền tệ châu Âu bộc lộ những hạn chế trong lúc cục diện thế giới 2 cực đã
chấm dứt, các thế lực dồn sức chuẩn bị lực lượng để dành địa vị tối ưu trong tương lai.
Trong bối cảnh đó, cộng đồng châu Âu tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong
quá trình liên kết song vẫn thua xa Mỹ, Nhật. Do đó, trước hết các nước châu Âu phải
Nhóm 2- CH18G Page 5
Vị thế đồng Euro
thống nhất chặt chẽ để tạo ra sức mạnh tổng hợp, đáp ứng những cơ hội và thách thức
mới. Trước tình hình đó, Hiệp ước Maastricht ra đời đã chính thức hóa dự án về đồng
tiền chung. Quá trình xây dựng liên minh kinh tế và tiền tệ gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ 01/07/1990 đến 31/12/1993 với nhiệm vụ phối hợp chính sách tiền
tệ và chính sách kinh tế giữa các nước, hoàn chỉnh quá trình lưu thông và tự do vốn, phối
hợp chính sách tiền tệ giữa các nước, đặt nền kinh tế quốc gia dưới sự giám sát nhiều
bên.
Giai đoạn 2: Từ 01/01/1994 đến 01/01/1999 với nhiệm vụ tiếp tục phối hợp chính

sách kinh tế, tiền tệ nhưng ở mức cao hơn, để chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của đồng
Euro.
Giai đoạn 3: Từ 01/01/1999 đến 30/06/2002 với nội dung cho ra đời đồng Euro,
công bố tỷ giá chính thức giữa đồng Euro và các đồng tiền quốc gia.
3. Quá trình hình thành đồng tiền chung châu Âu – Đồng Euro
Euro là tiền tệ thống nhất trong châu Âu có nguồn gốc từ thời kỳ đầu tiên của Liên
minh châu Âu và trong lịch sử kinh tế toàn cầu. Năm 1968, việc hòa nhập kinh tế thông
qua liên minh thuế quan đã có những bước tiến dài, mặt khác sự sụp đổ của hệ thống tỷ
giá hối đoái Bretton Woods dẫn đến việc tỷ giá hối đoái dao động mạnh cản trở thương
mại.
Năm 1970, ý tưởng về một liên minh tiền tệ châu Âu được cụ thể hóa lần đầu tiên.
Tuy nhiên, năm 1980 mục đích thành lập Liên Minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu với tiền
tệ thống nhất đã thất bại mà một trong những nguyên nhân là sự sụp đổ của hệ thống
Bretton Woods. Thay vào đó Liên Minh Tỷ giá hối đoái châu Âu được thành lập vào năm
1972.
Đến năm 1979, hình thành hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) với nhiệm vụ:
+ Phối hợp thanh toán và chuyển nhượng giữa các đồng tiền trong cộng đồng
+ Hướng tới thành lập NHTW cho cả châu Âu
+ Phát hành EUC trái phiếu vào năm 1986-1987
Năm 1988, một Ủy ban xem xét về liên minh kinh tế và tiền tệ dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Ủy ban châu Âu đã soạn thảo đưa ra phương án thành lập Liên Minh kinh tế và
tiền tệ châu Âu hướng tới hình thành đồng tiền chung theo 3 bước:
Nhóm 2- CH18G Page 6
Vị thế đồng Euro
Bước 1: Ngày 01/07/1990, việc lưu chuyển vốn được tự do hóa giữa các nước trong
Liên Minh Châu Âu.
Bước 2: Ngày 01/01/1994 Viện Tiền tệ Châu Âu, tiền thân của Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) được thành lập và tình trạng ngân sách quốc gia của các nước thành
viên bắt đầu được xem xét. Ngoài ra, ngày 16/12/1995 Hội đồng châu Âu quyết định tên
gọi của tiền chung là “Euro”. Ngày 13/12/1996, các Bộ trưởng Bộ Tài chính của EU đi

đến thỏa thuận về Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng nhằm đảm bảo các nước thành viên
giữ kỷ luật về ngân sách, qua đó đảm bảo giá trị của tiền tệ chung.
Bước 3: Tháng 05/1998 tiến hành lựa chọn những quốc gia hội đủ các điều kiện
Maastricht để trở thành thành viên EMU và đồng thời công bố tỷ giá song phương giữa
các đồng tiền thành viên. Bước chuyển đổi này được mô tả thông qua 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Được bắt đầu từ tháng 5 năm 1998, Hội đồng châu Âu xác định những
nước hội tụ đủ các tiêu trí hội nhập trong năm 1997 và khả năng hội nhập của từng nước
trong năm 1998. Sau khi các nước đã được lựa chọn trỏa thành thành viên EMU thì Ngân
hàng Trung Ương châu Âu cũng đuọc thành lập trên cơ sở Viện Tiền tệ châu Âu với
nhiệm vụ trọng tâm là bảo đảm quá trình chuyển tiếp xảy ra một cách trơn chu và hình
thành chính sách tiền tệ chung của đồng Euro.
Thời kỳ 2: Bắt đầu từ 01/01/1999 bằng việc cố định tỷ giá của các đồng tiền thành
viên với Euro. Đồng Euro trỏa thành đồng tiền hợp pháp và thay thế đồng ECU tại mức
tỷ giá chính thức. Trong thời kỳ này, đồng Euro chưa xuất hiện ngay dưới hình thức giấy
bạc và tiền xu, nhưng bảo đảm rằng hầu hết các số dư trên tài khoản ngân hàng và nợ
quốc gia mới phát sinh phải được ghi bằng đồng Euro. Cũng tại thời điểm này, Viện
Tiền tệ châu Âu giải thể và Hệ thống Ngân hàng Trung ương châu Âu bao gồm ECB và
các Ngân hàng trung ương quốc gia bắt đầu hoạt động với đồng Euro. Song song với các
đồng tiền quốc gia, Euro được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch ngân hàng dựa theo
nguyên tắc chỉ đạo là “không cấm, không bắt buộc”.
Thời kỳ 3: Được bắt đầu từ 01/01/2002, song song với những tờ giấy bạc và tiền xu
quốc gia là sự xuất hiện của các tờ giấy bạc và tiền xu bằng Euro trong thời gian tối đa là
6 tháng. Cả 2 loại tiền quốc gia và Euro đều là đồng tiền hợp pháp và mọi người đều có
quyền chuyển đổi tự do đồng tiền quốc gia sang Euro tại các Ngân hàng Thương mại hay
tại Ngân hàng Trung ương quốc gia. Tại thời điểm cuối tháng 6/200, những đồng tiền
quốc gia hết hiệu lực là đồng tiền hợp pháp nhưung chúng vẫn tiếp tục được chuyển đổi
Nhóm 2- CH18G Page 7
Vị thế đồng Euro
thành Euro tại các NHTM, và đồng Euro trở thành đồng tiền hợp pháp duy nhất tại các
quốc gia thành viên EMU.

Nhóm 2- CH18G Page 8
Vị thế đồng Euro
PHẦN II - VỊ THẾ ĐỒNG EURO
1. Vai trò của đồng Euro
1.1. Đối với các quốc gia thành viên
Đồng EURO ra đời sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước EU, thúc đẩy quá trình
liên kết kinh tế giữa các nước này, tạo điều kiện thực hiện liên minh kinh tế tiền tệ châu
Âu, tiến tới thống nhất châu Âu về kinh tế và chính trị. Đồng tiền chung ra đời sẽ góp
phần hoàn thiện thị trường chung châu Âu, góp phần gỡ bỏ những hàng rào phi quan thuế
còn lại, tác động tích cực đến hoạt động kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành
chính. Theo bản báo cáo năm 1988 và Uỷ ban châu Âu, việc thực hiện liên minh tiền tệ
có thể đem lại lợi cho các nước EU khoảng 200 tỷ ECU và giúp làm tăng thêm 1% GDP
của các nước thành viên.
Sự ra đời của đồng EURO sẽ giúp cho các nước thành viên tránh được sức ép của việc
phá giá đột ngột các đồng tiền quốc gia (sau này sẽ không còn tồn tại) cũng như việc các
nhà đầu cơ tiền tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để đầu cơ làm ảnh hưởng đến
sự phát triển chung của toàn khối.
Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) năm 1992 là một ví dụ. Để thu hút
ngoại tệ trang trải cho những tốn kém trong việc khôi phục lại nền kinh tế bị phá sản của
Đông Đức, nước Đức đã áp dụng chính sách giữ lãi suất rất cao làm cho các nhà tư bản
quốc tế bị lợi nhuận quyến rũ đã đổ tiền vào Đức; trong khi đó, với mục tiêu chống lạm
phát, Pháp muốn duy trì lãi suất thấp vừa phải. Nhưng do tất cả các đồng tiền trong EMS
vốn liên quan mật thiết với nhau nên Pháp không thể đơn phương hạ lãi suất mà không
làm cho đồng phrăng Pháp (FF) hạ giá so với đồng mác Đức (DM). Giới đầu cơ tính toán
rằng đã đến lúc đồng FF sẽ phải phá giá và họ đã tập trung vào tấn công đồng FF. Hậu
quả là đồng FF bị phá giá và làm cho cả EMS bị lung lay. Cuộc khủng hoảng hệ thống
tiền tệ châu Âu (EMS) vào năm 1992-1993 đã làm cho hệ thống tiền tệ châu Âu cũng như
nền kinh tế các nước thành viên bị chao đảo và chịu nhiều thiệt hại. Sự bất ổn định của
Nhóm 2- CH18G Page 9
Vị thế đồng Euro

tiền tệ châu Âu đã làm cho các nước thành viên EU bị mất 1,5 triệu việc làm trong năm
1995.
Việc ra đời của đồng EURO với ngân hàng trung ương độc lập - Ngân hàng Trung ương
châu Âu (ECB) - thay thế các ngân hàng trung ương các nước thành viên, với mục tiêu
thực hiện một chính sách tiền tệ theo hướng giữ ổn định sẽ tạo cơ sở cho kinh tế phát
triển không còn lạm phát, đem lại những điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định một
chính sách tài chính vĩ mô cho liên minh, là một bảo đảm giữ cho nền kinh tế ở khu vực
này ổn định và phát triển hơn trước. Trước mắt, người tiêu dùng và các doanh nghiệp ở
mỗi nước thành viên sẽ bớt được một khoản chi phí chuyển đổi ngoại tệ trong giao dịch
quốc tế mà các nhà kinh tế cho rằng việc này sẽ tiết kiệm được một khoản tiền 100 tỷ
mác hoặc không dưới 1% GDP của các nước thành viên. Hơn nữa, khi đồng EURO được
lưu hành trên thị trường, mọi hàng hoá bày bán trong các nước thành viên đều được niêm
yết giá bằng đồng EURO nên sẽ làm giảm sự chênh lệch giá hay phiền phức về tỷ giá hối
đoái giữa các đồng tiền quốc gia.
Do buôn bán trong các nước EU chiếm đến 60% ngoại thương của cả khối, nên việc sử
dụng một đồng tiền chung sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh trao đổi ngoại thương giữa các nước
EU và ít bị ảnh hưởng xấu do sự giao động tỷ giá của đồng USD vì sẽ không còn tình
trạng đồng tiền này mất giá so với USD trong khi đồng tiền khác lại lên giá.
Tuy nhiên, việc ra đời Liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu (EMU) và duy trì đồng tiền
chung ổn định và mạnh không chỉ có những mặt thuận mà sẽ còn gây không ít khó khăn
cho những nước tham gia EMU;
− Trong việc phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ; Việc ngân hàng Trung ương châu
Âu đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả khối sẽ làm cho các
nước tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho
các nước này mỗi khi kinh tế gặp khủng hoảng.
− Việc duy trì được một đồng EURO mạnh là một vấn đề khó khăn cho các nước
tham gia vì các nước này có các nền kinh tế phát triển ở những mức độ khác nhau,
Nhóm 2- CH18G Page 10
Vị thế đồng Euro
mỗi nước đều có những khó khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước là một

cuộc đấu tranh gay go đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi nước. Mặt khác, để
đảm bảo cho EMU vận hành tốt, các nước tham gia phải tiếp tục phấn đấu đảm
bảo các chỉ tiêu EMU áp đặt, buộc chính phủ các nước này phải có những chính
sách ngặt nghèo trong ngân sách chi tiêu, chính sách thuế phải thắt lưng buộc
bụng, cắt giảm chi tiêu cho phúc lợi xã hội. Điều này có thể gây ra những phản
ứng mạnh mẽ trong dân chúng, nhất là trong tầng lớp dân nghèo, trong ngành giáo
dục, như đã từng diễn ra ở nhiều nước Tây Âu trong mấy năm gần đây, và sẽ gây
khó khăn cho các chính phủ đương quyền mỗi khi các cuộc bầu cử đến gần.
1.2. Đối với nền kinh tế thế giới
Tạo sự thay đổi lớn trong hệ thống tiền tệ thế giới.
Hệ thống tiền tệ quốc tế với đồng USD giữ vai trò khống chế trong suốt nửa thế kỷ qua bị
thay thế bởi hệ thống tiền tệ với hai đồng tiền quan trọng nhất là đồng USD và đồng
EURO chi phối. Vào thời điểm hình thành năm 1999, với một nền kinh tế phát triển của
11 nước châu Âu có 290 triệu dân, tổng sản phẩm quốc dân chiếm tới 19,6% của thế giới
và 18,6% thương mại toàn cầu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền ngoại tệ lớn và là
đối thủ đáng gờm đối với đồng USD. Các nước EU có 370 triệu dân với GDP 7.900 tỷ
USD, chiếm 20% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Trong khi đó Mỹ có 268 triệu dân với
GDP là 8.000 tỷ USD lại chỉ chiếm 15% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Nếu đồng
EURO giữ được ổn định thì sẽ có sức cạnh tranh mạnh và vị trí truyền thống của đồng
USD sẽ ngày càng bị suy giảm mạnh.
Nhóm 2- CH18G Page 11
Vị thế đồng Euro
Sự thách thức của đồng EURO đối với đồng USD thể hiện trên các lĩnh vực dự trữ
ngoại tệ, trao đổi ngoại thương và giá trị cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán.
Về dự trữ ngoại tệ : Khi EURO ra đời, ngoại thương của các nước tham gia sẽ trở thành
nội thương, nợ giữa các nước thành viên sẽ trở thành nợ bên trong, vì vậy nhu cầu về dự
trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ giảm mạnh. Do đó, nhiều khả năng
Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ bán đi một số lượng lớn USD. Mặt khác khi đồng
EURO trở thành đồng tiền chung của một khối kinh tế mạnh thì nhiều nước trên thế giới
(nhất là Nhật do hầu hết dự trữ ngoại tệ là USD) sẽ giảm bớt một phần dự trữ bằng đồng

USD để mua thêm đồng EURO (mức độ ít nhiều còn tuỳ thuộc vào khả năng ổn định của
đồng EURO). Đây có thể là một nhân tố gây tác động làm giảm giá đồng đô la Mỹ. Thêm
vào đó nhu cầu dự trữ về vàng cũng sẽ giảm vì trước đây các nước chủ yếu dự trữ bằng
vàng và USD, nay lại có thêm một đồng tiền mạnh và ổn định có thể được sử dụng để dự
trữ, do vậy trong tương lai vàng sẽ bị bán ra nhiều nên giá vàng cũng sẽ bị giảm. Đây là
điều mà chúng ta phải tính đến trong cơ cấu dự trữ của ta sau này.
Về ngoại thương, trao đổi trong nội bộ khối trước đây (chiếm khoảng 60% xuất khẩu)
dùng nhiều USD (ngay cả những nước như Pháp và Hà Lan vốn rất gắn chặt với đồng
mác Đức cũng có xu hướng thanh toán với nhau bằng USD hơn là bằng mác Đức) nay
chuyển sang thanh toán bằng đồng EURO sẽ làm cho kim ngạch thanh toán bằng đồng đô
la Mỹ bị giảm sút đáng kể. Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu của EU thì phần
tính bằng USD chiếm 48%, bằng tiền của các nước EU chiếm 33%. Xét tổng thể, nền
kinh tế các nước EU gần tương đương Mỹ, nhưng tổng giá trị ngoại thương lại vượt hẳn
Mỹ. Theo các nhà phân tích kinh tế, sau khi ra đời, đồng EURO có thể chiếm khoảng 35-
40% các khoản giao dịch và buôn bán quốc tế. Trong buôn bán với Mỹ, các nước EU
cũng sẽ buộc Mỹ phải sử dụng đồng EURO, nên Mỹ cũng sẽ phải dự trữ cả EURO. Đối
với thương mại thế giới khi đồng EURO ra đời và được thừa nhận là đồng tiền mạnh và
Nhóm 2- CH18G Page 12
Vị thế đồng Euro
ổn định thì sẽ có xu hướng các nước cũng sẽ sử dụng EURO thay thế USD trong thanh
toán một số giao dịch ngoại thương với nhau và trong buôn bán giữa EU với các nước
khác, do đó sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng USD trong thương mại thế giới.
Dung lượng và khả năng thị trường tài chính của EU và Mỹ là gần tương đương nhau
Trong tổng vốn đầu tư của tư nhân trên thị trường quốc tế, phần đầu tư bằng đô la Mỹ
chiếm 40%, bằng tiền của EU chiếm 37%, bằng Yên Nhật chiếm 12%. Theo dự đoán của
một số chuyên gia tài chính, có khả năng sau năm 2002 có khoảng 3000 tỷ đô la vốn đầu
tư quốc tế sẽ chuyển sang đồng EURO, trong đó có từ 700 đến 1000 tỷ là từ đồng đô la
Mỹ. Do đó, khi EURO xuất hiện trên thị trường tài chính thế giới thì trong các giao dịch
tại thị trường chứng khoán và trong việc phát hành công trái, các nước trước hết là các
nước EU sẽ dùng EURO, do vậy nhu cầu về USD trên thị trường tài chính sẽ giảm một

cách đáng kể.
Tóm lại, sau khi đồng EURO ra đời hệ thống tài chính thế giới sẽ bị thay đổi cơ bản.
Những thay đổi này sẽ bắt đầu từ việc thanh toán các loại dịch vụ và buôn bán quốc tế, kể
cả các giao dịch thị trường chứng khoán, sau đó đến việc giải toả dự trữ ngoại tệ ở các
quốc gia. Hơn nữa, bên cạnh việc sử dụng USD như trước đây, trên thị trường sẽ xuất
hiện thêm EURO, do đó trong tương lai không xa, nhu cầu sử dụng USD giảm bắt buộc
sẽ dẫn đến việc giảm giá của USD, và như vậy việc ra đời của EURO không chỉ tác động
đến lĩnh vực tiền tệ mà sẽ tác động cả đến lĩnh vực kinh tế và chính sách kinh tế của các
quốc gia.
Sự cạnh tranh về tiền tệ giữa đồng USD và đồng EURO có thể sẽ gây ra một số rạn
nứt trong quan hệ giữa Mỹ và EU và thúc đẩy xu thế đa cực, đa trung tâm trong
quan hệ quốc tế phát triển.
Chính phủ Mỹ tuy bên ngoài đã có những tuyên bố hoan nghênh sự ra đời của đồng
EURO và EMU, nhưng thực tế bên trong cũng hết sức lo ngại. Trước hết như đã phân
tích, đồng EURO ra đời sẽ là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với đồng USD và
Nhóm 2- CH18G Page 13
Vị thế đồng Euro
từng bước làm giảm vị trí truyền thống của đồng USD. Để đảm bảo cho đồng EURO ổn
định và vững mạnh, các chính phủ các nước tham gia EMU cũng như Ngân hàng Trung
ương châu Âu sẽ cần phải có những chính sách bảo vệ và khuyến khích sử dụng đồng
EURO, điều này chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho vị trí của đồng USD ở châu Âu
và do đó sẽ gây một số thiệt hại về lợi ích cho Mỹ ở châu lục này. Cuộc đấu tranh vì lợi
ích và ảnh hưởng kinh tế ở châu Âu giữa Mỹ và Liên minh Châu Âu sẽ trở nên quyết liệt
hơn.
- Sau khi EURO ra đời, do những thuận lợi của thị trường thống nhất có trình độ phát
triển cao và ổn định, khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của các nước
EU sẽ mạnh hơn trên các mặt hàng công nghệ cao và đòi hỏi vốn lớn. Do đó có thể thấy
trước được là một phần vốn đầu tư của thế giới sẽ dồn vào các nước EU sau khi đồng
EURO ra đời. Trong mấy năm qua, các công ty lớn của Mỹ và Nhật đã có những biện
pháp và chuẩn bị cho sự kiện này và họ đã ít nhiều thiết lập được chỗ đứng của mình

thông qua các đối tác nội địa để tận dụng được lợi thế của việc sản xuất tại chỗ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và tránh được thuế nhập khẩu khi liên minh hình thành.
- Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước bạn hàng và con nợ của các nước thành
viên EMU là tỷ lệ chuyển đổi giữa đồng tiền quốc gia nước chủ nợ với đồng EURO. Tuy
đồng ECU đã tồn tại trong thanh toán quốc tế được một thời gian và quy định chuyển đổi
ngang bằng với đồng EURO làm dễ dàng phần nào những giao dịch thương mại mới,
nhưng những khoản nợ từ viện trợ, đầu tư bằng đồng tiền quốc gia cần có hướng giải
quyết thoả đáng. Vì tuy rằng tỷ giá chuyển đổi đồng tiền quốc gia sang đồng EURO là cố
định, nhưng lãi suất sẽ có sự khác nhau giữa các nước tham gia EMU. Cho nên điều quan
trọng là các nước nợ phải có những trao đổi và thương lượng để đi đến thống nhất một tỷ
lệ lãi suất thích hợp sao cho số nợ không bị gia tăng do việc ra đời của đồng EURO./.
Nhóm 2- CH18G Page 14
Vị thế đồng Euro
2. Diễn biến và vị thế đồng Euro từ khi ra đời (1/1/1999) đến nay
Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn đầu từ 1-1-1999 đến 1-1-
2002 đồng EURO không lưu hành bằng tiền mặt. Từ 1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu
lưu hành đồng EURO bằng tiền giấy và tiền kim loại song song với các đồng tiền bản
địa, và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản địa không còn tồn tại.
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương châu Âu tỷ lệ của đồng Euro trong dự
trữ ngoại tệ trên toàn cầu tăng từ 13% trong năm 2001 lên 16,4% trong năm 2002 và đến
18,7% trong năm 2003, cũng trong cùng thời gian này tỷ lệ của đồng Đô la Mỹ giảm từ
68,3% (2001) xuống 67,5% (2002) và trong năm 2003 còn 64,5%. Nói chung người ta tin
rằng tầm quan trọng của đồng Đô la Mỹ như là tiền tệ dự trữ thế giới sẽ tiếp tục giảm và
đồng Euro sẽ ngày càng quan trọng hơn trong chức năng này. Tầm quan trọng ngày càng
tăng của đồng Euro cũng thể hiện qua một khía cạnh khác: Trong năm 1999 21,7% tất cả
các giấy nợ quốc tế được tính bằng Euro, trong năm 2001 là 27,4% và trong năm 2003 đã
là 33%. Năm 2004 đồng Đô la Mỹ đã chấm dứt vai trò là tiền tệ quan trọng nhất cho các
loại trái phiếu và công trái với lãi suất cố định và lãi suất thả nổi (tiếng Anh: Floating
Rate Notes): Trong cuối tháng 9 năm 2004 có trên 12.000 tỉ đô la trái phiếu và công trái
quốc tế lưu hành trên toàn thế giới. Trong đó có 5.400 tỉ là đồng Euro, 4.800 tỉ là đồng

Đô la Mỹ, 880 tỉ đồng Bảng Anh, 500 tỉ tiền Yen và 200 tỉ là đồng Franc Thụy Sĩ. Tỷ lệ
của đồng Đô la Mỹ trong tổng số tiền gửi tại các tài khoản của các quốc gia OPEC giảm
từ 75% trong mùa hè 2001 xuống còn 61,5% trong mùa hè 2004. Tỷ lệ tiền Euro tăng
trong cùng khoảng thời gian từ 12% lên 20%. Trong năm 2003 tỷ lệ mua bán Euro trên
các thị trường ngoại tệ là 25% so với 50% của đồng Đô la Mỹ và 10% cho hai loại tiền
Bảng Anh và Yen Nhật. Đồng Euro vì vậy là tiền tệ quan trọng đứng thứ nhì hiện thời.
Nhóm 2- CH18G Page 15
Vị thế đồng Euro
Tỷ giá hối đoái EUR/USD
Đô la Mỹ trên 1 Euro
(1999–2010)
Năm
Thấp nhất ↓ Cao nhất ↑
Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá
1999 03/12 $1.0015 05/01 $1.1790
2000 26/10 $0.8252 06/01 $1.0388
2001 06/07 $0.8384 05/01 $0.9545
2002 28/01 $0.8578 31/12 $1.0487
2003 08/01 $1.0377 31/12 $1.2630
2004 14/05 $1.1802 28/12 $1.3633
2005 15/11 $1.1667 03/01 $1.3507
2006 02/01 $1.1826 05/12 $1.3331
2007 12/01 $1.2893 27/11 $1.4874
2008 27/10 $1.2460 15/07 $1.5990
2009 04/03 $1.2555 03/12 $1.5120
2010 05/05 $1.2924 13/01 $1.4563
Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB
Có nhiều ý kiến khác nhau về tầm quan trọng kinh tế của một đồng Euro mạnh. Một mặt
các nguyên liệu đa phần vẫn tiếp tục được mua bán bằng đồng Đô la Mỹ, vì thế mà một
đồng Euro mạnh có tác dụng làm giảm giá các nguyên liệu. Mặt khác, giá đồng Euro cao

sẽ làm cho xuất khẩu từ vùng Euro trở nên đắt và vì thế một đồng Euro có giá cao sẽ làm
cho tăng trưởng kinh tế yếu đi trong một chừng mực nhất định. Vì vùng Euro rộng lớn
nên tỷ giá hối đoái và các rủi ro về tỷ giá hối đoái do các tiền tệ dao động gây nên không
còn có tầm quan trọng như trong thời kỳ còn các tiền tệ quốc gia nữa.
Việc đồng Euro liên tục bị xuống giá cho đến năm 2002 có thể là do đồng Euro không
tồn tại trên thực tế như là tiền mặt, vì thế mà trong thời gian đầu đồng Euro đã bị đánh
giá thấp hơn giá trị thực dựa trên những số liệu cơ bản. Các vấn đề về kinh tế trong Cộng
đồng châu Âu đã đẩy mạnh thêm xu hướng này và làm cho việc đầu tư trong châu Âu
không còn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nữa. Thật ra thì các triển vọng về kinh tế
Nhóm 2- CH18G Page 16
Vị thế đồng Euro
của châu Âu đã không tốt đẹp hơn từ thời điểm đó nhưng ngay sau khi tiền mặt được đưa
vào lưu hành thì đồng Euro mà cho tới lúc đó là bị đánh giá dưới trị giá thật bắt đầu được
đánh giá cao hơn. Có 3 nguyên nhân có thể giải thích cho điều này:
• Thâm hụt cán cân thương mại và ngân sách quốc gia và kèm theo đó là tăng nợ
của Mỹ.
• Chuyển đổi trong dự trữ ngoại tệ của các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật,
Nga và các quốc gia khác.
• Các nước xuất khẩu dầu mà trước tiên là Nga ngày càng sẵn sàng chấp nhận đồng
Euro như là phương tiện thanh toán cho dầu mỏ.
3.Những kịch bản cho tương lai của đồng Euro
Kinh tế khu vực đồng Euro tăng trưởng yếu trong quý một 2010. Trong đó, Ngân hàng
Trung ương Châu Âu (ECB) đã buộc phải can thiệp vào thị trường trái phiếu chính phủ -
một việc làm chưa từng xảy ra trước đây. Vậy, tương lai của đồng EUro sẽ ra sao? Dưới
đây là nhận định của các nhà kinh tề về đồng tiền này.
Thứ nhất: Đồng Euro sẽ hồi phục: Cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua, buộc
chính phủ các nước Châu Âu phải củng cố lại nguồn tài chính, cải thiện nền kinh tế của
nước mình và đồng Euro lại trở thành động lực để phát triển kinh tế toàn cầu. Thêm vào
đó, các chương trình cứu trợ kinh tế của EU và IMF dành cho Hy Lạp sẽ thúc đẩy nền
kinh tế nước này. Các nước khác có thể rút kinh nghiệm, đề phòng từ cuộc khủng hoảng

kinh tế của Hy lạp. Điều này có thể giúp cho nền kinh tế phát triển ở nhiều nước. Trong
tương lai, "những mất cân bằng kinh tế" sẽ sớm được giải quyết. Các thể chế cũng sẽ
được thành lập để giải quyết cuộc khủng hoảng một cách có trật tự và nhanh chóng. Do
vậy, đồng euro sẽ lại trở thành một thách thức đối với đồng đô la Mỹ trong vài trò là một
dự trữ ngoại tệ mạnh
Nhóm 2- CH18G Page 17
Vị thế đồng Euro
Thứ hai: Đồng euro sẽ ổn định trở lại. Các kế hoạch cứu trợ của các nước Eurozone và
ECB có thể sẽ giúp nền kinh tế thị trường tạm thời ổn định, lòng tin của những nhà đầu tư
tạm thời phục hồi. Khu vực đồng tiền chung Châu Âu Eurozone sẽ ổn định trở lại. Tuy
nhiên điều này vẫn không giải quyết được các vấn đề cơ bản trong nội tại, đã được phơi
bày trong cuộc khủng hoảng. Những thay đổi đó không đủ để eurozone tăng trưởng.
Thứ ba: Đồng euro yếu. Khu vực đồng tiền chung Châu Âu yếu đi vĩnh viễn. Việc cứu
trợ Hy Lạp có thể sẽ phải kéo dài, thậm chí có thể phải cơ cấu lại nợ tại nước này. Một
loạt các nước bước theo chân Hy lạp như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Các nước này buộc
phải đưa ra chính sách thắt lưng buộc bụng. Kéo theo đó là bất ổn xã hội tăng lên. Một
loạt ngân hàng tại các nước Châu Âu bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng. Điều này sẽ đe dọa
toàn bộ khu vực Châu Âu rơi vào suy thoái. Đồng euro mất giá, lạm phát tăng cao.
Thứ tư: Đồng Euro tan vỡ. Một số nước quyết định rút ra khỏi eurozone và khu vực
eurozone đổ vỡ do căng thẳng quá mức, không thể kiểm soát nổi. Nếu kinh tế Hy Lạp sụp
đổ, suy thoái kinh tế và thất nghiệp tăng lên, sự oán giận của công chúng đối với đồng
euro tăng lên, cơn ác mộng này có thể trở thành hiện thực. Không ai muốn điều này và
cũng chưa ai nghĩ đến việc chuẩn bị cho kế hoạch eurozone tan vỡ, nhưng điều này
không phải không thể xảy ra.
PHẦN III - ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐỒNG EURO TỚI VIỆT
NAM VÀ N HỮNG BIỆN PHÁP TRONG NHẰM TRÁNH NHỮNG TÁC
ĐỘNG XẤU TỚI KINH TẾ VIỆT NAM
Nhận xét chung
Gần đây người dân VN đã dần chấp nhận đồng euro như một phương tiện để thanh toán,
đầu tư và dự trữ. Việc trao đổi, mua bán đồng euro tại các ngân hàng và các thị trường

Nhóm 2- CH18G Page 18
Vị thế đồng Euro
không chính thức cũng đã phổ biến hơn. Khách du lịch có thể đổi euro tại các quầy đổi
tiền một cách khá dễ dàng.
Tuy nhiên, tỷ trọng các giao dịch thanh toán thương mại bằng euro mới chỉ chiếm khoảng
10-13% tổng giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Nếu tính tỷ trọng tiết kiệm bằng đồng
euro trong tổng tiết kiệm thì tỷ lệ này chỉ vỏn vẹn 2,7%. Trong khi đó, chỉ 10-15% các
thanh toán giữa doanh nghiệp VN và doanh nghiệp EU được sử dụng euro. Những con số
này cho thấy, tỷ lệ sử dụng euro ở VN vẫn chưa đáng kể và chưa tương xứng với tiềm
năng của đồng tiền này.
Nguyên nhân của thực trạng trên được lý giải là xuất phát từ thực tế chính sách tiền
tệ quá phụ thuộc vào USD hiện nay của VN. Từ trước đến nay, chính sách tỷ giá của
VN neo chủ yếu vào đồng USD, phần lớn người dân đã quen với việc sử dụng USD như
là một công cụ thanh toán quốc tế chủ đạo.
Thêm vào đó, nhu cầu vay USD và nguồn tiền gửi bằng USD hiện cũng rất lớn, trong khi
nhu cầu vay euro rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng dư nợ cho vay bằng ngoại tệ của
VN. Chính vì vậy, lãi suất ngoại tệ trên thị trường VN được thống kê, theo dõi chủ yếu là
lãi suất của USD. Sự biến động lãi suất vẫn phụ thuộc chủ yếu vào biến động lãi suất của
Cục dự trữ Liên bang Mỹ và cung cầu ngoại tệ trên thị trường VN, ít chịu ảnh hưởng của
lãi suất đồng euro.
Tuy nhiên, với mối quan hệ kinh tế, thương mại đã có từ lâu, tương lai của đồng
euro ở VN được các chuyên gia kinh tế đánh giá là rất khả quan. Hiện EU đứng ở
Top 5 thị trường xuất khẩu lớn của VN và là thị trường tiềm năng của các ngành công
nghiệp dệt may, thực phẩm, thuỷ sản, vật liệu xây dựng
Tỷ giá EUR/USD ở Việt Nam
Tính từ tháng 5 năm 2000 đến tháng 12 năm 2008 tỷ giá giữa USD so với VND đã tăng
từ 13.900VND lên mức 17.050VND tức là USD tăng 22,7% so với VND. Còn tỷ giá giữa
EUR so với VND đã tăng 66% từ 14.000VND lên mức 23.241VND
Tỷ giá giữa VND với Euro chủ yếu vẫn được tính chéo với tỷ giá của VND với USD và
Euro với USD. Do vậy, tỷ giá của VND với Euro biến động hoàn toàn gắn với sự biến

động của tỷ giá giữa Euro và USD.
Nhóm 2- CH18G Page 19
Vị thế đồng Euro
Mức tăng tỉ giá VND so với một số đồng tiền
USD EUR
Ðôla Úc
(AUD)
Ðôla
Canada
(CAD)
Bảng Anh
(GBP)
Franc Thụy
Sĩ (CHF)
Ðầu năm
2009
17.484 24.596 12.374 14.379 25.911 16.514
Tháng
11/09
17.861 27.497 16.809 17.269 30.692 18.201
Mức tăng 2,1% 11,7% 35% 20% 18,5% 10,2%
(Nguồn: Vietcombank)
Có một điểm khác rất lớn trong việc ấn định giá USD và giá các đồng tiền khác. Đó là
Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tỉ giá VND/USD thông qua biên độ tỉ giá hiện là +/-5%
và tỉ giá liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố hằng ngày. Còn các đồng tiền
khác ngân hàng được định giá tùy vào biến động của giá quốc tế. Cho dù giá USD trên
thế giới có tăng giảm bao nhiêu nhưng ở trong nước, các ngân hàng cũng chỉ được ấn
định giá mua/bán trong quy định của Ngân hàng Nhà nước. Với các đồng tiền khác do
theo giá thế giới, mà giá thế giới thì biến động liên tục.
Tỷ giá của VND so với các đồng tiền chủ chốt khác biến động mạnh được giải thích bởi

quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhưng nhìn chung, có hai
yếu tố chính tác động đến tỷ giá VND với các ngoại tệ khác đó là cung cầu ngoại tệ và
lạm phát.
- Cung cầu ngoại tệ
Hiện nay nguồn cung ngoại tệ chủ yếu của Việt Nam là FDI, ODA và lượng kiều hối do
đồng bào việt kiều ở nước ngoài gửi về. Nhưng nước ta lại là nước nhập siêu, nên cung
ngoại tệ của Việt Nam luôn luôn thiếu so với cầu. Điều này cũng là một yếu tố khiến tỷ
giá của VND so với các đồng ngoại tệ như USD, EUR luôn luôn giảm. Cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối
Nhóm 2- CH18G Page 20
Vị thế đồng Euro
đoái. Cung cầu ngoại tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có
cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả
năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự cân bằng của cán cân thanh
toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân
thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng
lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu
cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ
đẩy tỷ giá lên cao. Thêm vào đó là thói quen dự trữ ngoại tệ của người dân hay còn gọi là
đô la hóa. Đây là hiện tượng thường gặp phải ở các nền kinh tế chuyển đổi. Tại Việt
Nam, đô la hóa vẫn khá phổ biến với thói quen dự trữ tài sản, giao dịch, mua bán, niêm
yết giá bằng ngoại tệ. Hiện tượng đô la hoá gây ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả thực
thi chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Mức cung tiền trở nên khó dự báo hơn và mức
cầu nội tệ trong nước không ổn định ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách.
- Lạm phát:
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Giả
sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương
như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức

chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng
tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
Dự đoán biến động tỷ giá ngoại tệ trong thời gian tới được đánh giá là khó khăn cho thị
trường tài chính thế giới nói chung, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Yếu tố lạm phát
của Việt Nam là yếu tố chính quyết định đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, và yếu tố này
sẽ làm cho VND ngày càng mất giá so với các đồng tiền mạnh khác. Thêm vào đó, việc
VND đang được đảm bảo bằng USD, trong khi USD lại đang gặp rất nhiều vấn đề
nghiêm trọng. Nên không loại trừ khả năng đồng tiền Euro sẽ tăng giá rất mạnh so với
VND.
Ảnh hưởng bởi đồng USD mất giá so với đồng EUR:
Nhóm 2- CH18G Page 21
Vị thế đồng Euro
Một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất thời gian qua trên thị trường tiền tệ thế
giới là sự lên giá không ngừng của đồng Euro so với USD.
Các DN đã nhập khẩu hàng hóa từ EU chưa thanh toán hết bằng Euro đang lâm vào hoàn
cảnh mất cả lãi và thâm hụt vốn bởi giá Euro hiện tăng quá cao so với thời điểm 1 tháng
trở về trước, khi đồng tiền này được các DN lựa chọn làm đồng tiền thanh toán hàng hóa
với đối tác. Các DN xuất khẩu còn bị nợ tiền bằng USD cũng thiệt hại không nhỏ. Đồng
USD giảm giá khiến tỷ giá VND/USD lên cao nhất trong năm nay và câu hỏi đặt ra với
nhiều DN là liệu Chính phủ Việt Nam có tác động gì vào đồng bản tệ để có một ''đồng
Việt Nam yếu'', giành lợi thế cho xuất khẩu?
Trạng thái ngoại hối của các NH trong nước hiện phần lớn vẫn bằng USD. Mặc dù NH
Nhà nước cho phép các NH được duy trì một tỷ lệ nhất định các ngoại tệ mạnh khác
trong trạng thái ngoại hối, rất ít NH lựa chọn EUR. Việc duy trì trạng thái ngoại hối bằng
các ngoại tệ khác lại càng hiếm hoi. Lý do là đồng tiền Việt Nam đang bám chặt và chỉ
bám vào USD. Vì thế ở thời điểm hiện tại, USD có thể mất giá trên thị trường quốc tế,
nhưng ở Việt Nam từ đầu năm đến nay USD vẫn tăng so với tiền đồng. Ngân hàng Nhà
nước lập luận, tình hình này có tác dụng khuyến khích xuất khẩu và bảo đảm sự ổn định
của đồng nội tệ. Ở góc độ DN, đúng là việc bán hàng ra nước ngoài, thu USD, không ảnh
hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của họ. Tuy nhiên, trên bình diện quốc gia,

tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam được tính bằng USD đang giảm (với cùng một số
lượng) nếu so với các ngoại tệ mạnh khác.
Ảnh hưởng bởi đồng EUR mất giá so với đồng USD:
Việc EUR giảm giá so với USD không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế Việt Nam và các
doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ các doanh nghiệp có các khoản nợ, hợp đồng nhập khẩu
phải thanh toán bằng EUR thì được lợi, đó là các doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị xi
măng, dầu khí, chế biến hoa quả, hoá chất từ thị trường một số quốc gia ở châu Âu sử
dụng EUR. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu nào có nguồn thu bằng EUR khi tính đổi ra
VND thì bị thiệt. Tuy vậy, do khi xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều đề
nghị thanh toán bằng USD, còn khi nhập khẩu và trả nợ thì một số doanh nghiệp đã tìm
đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá Option của các Ngân hàng thương mại nên ảnh
hưởng cũng không nhiều.
Nhóm 2- CH18G Page 22
Vị thế đồng Euro
2. Một số giải pháp nhằm xử lý tác động của đồng EURO đối với Việt Nam.
2.1. Về lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Hầu hết các nhà xuất khẩu của Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn do vậy Việt
Nam có thể đàm phán cấp Nhà nước với các nước EU để ký kết các hợp đồng vềviệc các
ngân hàng thương mại của các nước EU cho Việt Nam vay các khoản tiền bằng đồng
EURO để hỗ trợ các doanh nghiệp cũng như các cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu
sang EU. Các khoản vay này có thể là trung hạn hoặc dài hạn với lãi suất ưu đãi từ 3 - 5
năm đầu.
- Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp tham gia
hoạt động XNK trên thị trường EU.
2.2. Về lĩnh vực đầu tư.
- Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU sử dụng đồng EURO trên thị trường tiền tệ Việt
Nam
- Đối với các dự án đầu tư đang thực hiện cần phải có những cuộc trao đổi bàn bạc để đưa
ra những quyết định chính xác về việc có nên chuyển đổi đồng tiền tính toán của dự án
sang đồng EURO hay không?

- Đối với những dự án mới, thực hiện trước thời điểm 1 - 1 - 2002 thì việc tính toán cũng
cần phải được cân nhắc có nên tính toán giá trị của dự án theo đồng EURO không khi mà
đồng tiền này đang còn nhiều rủi ro hay tính bằng đồng USD
- Các nhà đầu tư của Việt Nam cần phải chớp thời cơ, nhanh chóng xâm nhập vào EU,
so sánh và tính toán các dự án đầu tư của mình bằng đồng EURO để lựa chọn nơi đầu tư
hiệu quả nhất
2.3. Về lĩnh vực vay nợ nước ngoài:
Thời kỳ "Không bắt buộc, không cấm đoán" này nhất là hiện tại đồng
EURO đang giảm giá thì Việt Nam đang có điều kiện thuận lợi để thực hiện
trả các khoản nợ.
Thời điểm hiện tại đồng EURO giảm giá rất có lợi cho Việt Nam vì vậy với những khoản
nợ lớn giữa các Chính phủ, cần phải thoả hiệp để có thể chuyển đổi một số khoản nợ sang
đồng EURO ngay trong thời điểm này. Đặc biệt là là những khoản tiền vay nợ bằng
những đồng tiền mạnh như DM, FF, chúng ta nên có những thoả thuận để chuyển đổi
ngay trong thời kỳ này để Việt Nam có thể giảm được cả phần nợ gốc lẫn lợi nhuận phải
trả.
Nhóm 2- CH18G Page 23
Vị thế đồng Euro
2. 4. Về dự trữ ngoại tệ:
- Ngân hàng Nhà nước cần đánh giá cơ cấu dự trữ ngoại tệ, trên cơ sở đó có những điều
chỉnh tương ứng.
- Không chỉ là Nhà nước mà ngay cả các doanh nghiệp có quan hệ với EU cũng cần phải
làm quen và có dự trữ bằng đồng tiền này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mình
khi thực hiện trao đổi thương mại.
2.5. Về tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái giữa VND và đồng EURO là một yếu tố quan trọng quyết định việc thực
hiện các quan hệ kinh tế Việt Nam - EU, vì thế cần có những việc làm như sau:
Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, đề xuất với chính phủ về quyết định cho phép
chấp nhận đồng EURO trong giao dịch quốc tế cũng như công bố tỷ giá EURO/ VND
cùng với các loại ngoại tệ mạnh khác.

Các ngân hàng thương mại cần xem xét, tính toán đối với việc tập trung các tài khoản
bằng các loại ngoại tệ của các nước thuộc EMU và quy định mở tài khoản bằng đồng
EURO tại một hoặc một số ngân hàng do mình lựa chọn.
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát linh
hoạt, gắn với một tập hợp các đồng tiền mạnh bao gồm cả đồng EURO, đồng USD, đồng
JPY, giảm được rủi ro và tăng tính ổn định cho tỷ giá hối đoái khi Việt Nam không còn
chỉ theo một tỷ giá duy nhất là đồng USD.
2.6. Về chính sách lãi suất.
Mặc dù hiện nay đồng EURO chưa tác động tới chính sách lãi suất của Việt Nam, nhưng
trong thời gian không xa nữa mà quan hệ kinh tế Việt Nam - Eu phát triển thì Chính phủ
Việt Nam nên có những chính sách lãi suất thích họp với đồng EURO.
Nhóm 2- CH18G Page 24
Vị thế đồng Euro
BÀI THAM KHẢO
BÀI 1: “Khủng hoảng Hy Lạp - thách thức cho đồng euro”
Khủng hoảng Hy Lạp - thách thức cho đồng euro
TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo (Đại học Ngân hàng TPHCM)
- Thế giới chưa thật sự vượt qua khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
(2008) lại phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp, một quốc gia thành viên của
Liên hiệp châu Âu (EU).
Sau nhiều tranh cãi, cuối cùng, ngày 1-5-2010, EU và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) vừa
thông qua khoản trợ cấp trị giá 120 tỉ euro (tương đương 160 tỉ đô la Mỹ) trong ba năm
tới nhằm giúp Hy Lạp vượt qua khủng hoảng nợ. Đến đầu tuần này, khi vấn đề không còn
là của riêng Hy Lạp mà để bảo vệ đồng euro trước các làn sóng tấn công của giới đầu cơ,
khoản tiền này được cấp tốc nâng lên gần 1.000 tỉ đô la Mỹ, gồm các khoản vay và cam
kết mua trái phiếu.
Những khoản tiền khổng lồ này có thật sự ngăn chặn được nguy cơ về một cuộc khủng
hoảng nợ toàn cầu không? Và tại sao một trong những thành viên lâu đời của EU lại rơi
vào tình thế bất ổn như hiện nay? Để hiểu rõ vấn đề, thiết nghĩ cần có cái nhìn toàn diện
và thấu đáo về Hy Lạp và EU trong những năm qua.

Nhóm 2- CH18G Page 25

×