Vị thế đồng Euro
MỤC LỤC
PHẦN I- TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU VÀ TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỒNG EURO...............3
PHẦN II - VỊ THẾ ĐỒNG EURO...........................................................................................................................7
2. Diễn biến và vị thế đồng Euro từ khi ra đời (1/1/1999) đến nay..........................................................13
PHẦN III - ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐỒNG EURO TỚI VIỆT NAM VÀ N HỮNG BIỆN PHÁP TRONG
NHẰM TRÁNH NHỮNG TÁC ĐỘNG XẤU TỚI KINH TẾ VIỆT NAM...................................................................16
Nhận xét chung...........................................................................................................................................16
Tỷ giá EUR/USD ở Việt Nam........................................................................................................................17
2. Một số giải pháp nhằm xử lý tác động của đồng EURO đối với Việt Nam. ...........................................21
2.1. Về lĩnh vực xuất nhập khẩu. ............................................................................................................21
2.2. Về lĩnh vực đầu tư. ..........................................................................................................................21
2.3. Về lĩnh vực vay nợ nước ngoài: .......................................................................................................21
2.4. Về dự trữ ngoại tệ: ..........................................................................................................................22
2.5. Về tỷ giá hối đoái. ............................................................................................................................22
2.6. Về chính sách lãi suất. .....................................................................................................................22
BÀI THAM KHẢO..............................................................................................................................................23
BÀI 2: NHỮNG NHẬN ĐỊNH VỀ TƯƠNG LAI ĐỒNG EURO...........................................................................29
Nhóm 2- CH18G Page 1
Vị thế đồng Euro
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra
hết sức mạnh mẽ. Sự tham gia vào xu hướng chung đó gần như là lực chọn bắt buộc đối
với mỗi quốc gia nếu như muốn tồn tại và phát triển kinh tế theo kịp trình độ phát triển của
nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của từng quốc gia, khu vực mà mỗi
nước tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế ở các mức độ khác nhau, khu vực mậu dịch tự
do… cho tới liên minh tiền tệ, đỉnh cao của liên kết kinh tế quốc tế.
Liên minh Châu Âu ra đời là kết quả của hoạt động liên kết kinh tế quốc tế, là kết quả
của quá trình hợp tác và đấu tranh giữa tranh chấp và thỏa hiệp của các nước thành viên
nhằm đi đến thống nhất và tạo ra sức mạnh tổng hợp từ sự liên kết. Năm 1999, đồng Euro
chính thức ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới của liên minh Châu Âu nói riêng và
của hoạt động kinh tế quốc tế nói chung. Đồng Euro có ảnh hưởng sâu rộng tới đời sống
kinh tế, xã hội của các nước thành viên và các nước có liên quan trong đó có Việt Nam. Vì
vậy, việc nghiên cứu về vị thế đồng Euro và ảnh hưởng của nó đối với các nước là hết sức
cần thiết và đang trở thành đề tài đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế hiện nay.
Được sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Thu Thảo, nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề
tài “Vị thế của đồng Euro qua các giai đoạn” làm đề tài thảo luận nhóm. Rất mong cô và
các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Nhóm 2- CH18G Page 2
Vị thế đồng Euro
PHẦN I- TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU VÀ
TIẾN TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỒNG EURO.
1. Khái quát về Lịch sử của Liên minh châu Âu EU
Liên minh Châu Âu có quá trình phát triển lâu dài, ra đời từ sớm so với các khu vực
liên kết kinh tế quốc tế khác. Ngay sau đại chiến Thế giới thứ II, các nước châu Âu đã
nhận thấy hoạt động liên kết kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
Trong hai cuộc đại chiến nửa đầu thế kỷ XX, Tây Âu và Nhật Bản bị hủy nặng nề về
kinh tế, trong khi đó Mỹ đã giàu lên trong chiến tranh từ việc bán vũ khí cho các nước
tham chiến. Vì vậy, sau chiến tranh Thế giới Mỹ đã trở thành cường quốc số 1 về kinh tế
và nhanh chóng tận dụng thế mạnh đó để củng cố vị thế của mình. Trong bối cảnh đó, các
nước châu Âu đều muốn khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng nền hòa bình tự chủ
vững chắc. Do đó, các nước châu Âu cần tách khỏi sự lệ thuộc vào nước Mỹ, liên kết với
nhau xây dựng liên minh châu Âu, khởi đầu là Cộng đồng than thép châu Âu (CECA).
Ngày 18/04/1951, bằng hiệp định Pari, Cộng đồng than thép châu Âu chính thức ra
đời. CECA gồm 6 nước tham gia là: Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Ý và Lucxembua. Sau một
thời gian ngắn, CECA đã đạt được những kết quả đáng mong đợi và đem lạilợi ích kinh tế
chính trị to lớn khiến các nước thành viên tiếp tục phát triển con đường đã chọn bằng việc
xây dựng cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
Ngày 25/03/1957, ký kết hiệp định Rome, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu
(EEC) và cộng đồng nguyên tử châu Âu (CEEA). Tất cả các thành viên của CECA đều
tham gia vào EEC và CEEA.
Sau 10 năm hoạt động EEC đã đạt được kết quả đáng kể, tạo điều kiện cho các nước
thành viên có thể hợp tác, liên kết ở mức độ cao. Đồng thời EEC đã tỏ ra tương xứng với
thực lực của cộng đồng. Do vậy đã đi đến hợp nhất cộng đồng thành Cộng đồng châu Âu
(EC).
Ngày 01/07/1967 EC chính thức ra đời dựa trên sự hợp nhất của Cộng đồng than thép
châu Âu, cộng đồng nguyên tử châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu. Tât cả các thành
viên của EEC đều tham gia vào EC. Mục đích chính của việc thành lập EC là tạo ra sự hợp
tác, liên kết ở mức độ cao hơn, mở rộng phạm vi liên kết, không chỉ là liên kết kinh tế.
Nhóm 2- CH18G Page 3
Vị thế đồng Euro
Qua các lần mở rộng, số thành viên tham gia nhiều hơn, Cộng đồng châu Âu lớn
mạnh dần về quy mô. Tuy nhiên càng mở rộng nhiều thành viên hơn, sự phối hợp sẽ phức
tạp hơn và nhiều vấn đề về lợi ích sẽ khó dung hòa hơn. Điều đó đã thôi thúc châu Âu đi
tới hội nghị Maastrich ký ngày 07/02/1992 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên Minh
Châu Âu và chính thức hoạt động ngày 1/1/1993. EU gồm 15 thành viên, mục đích chính
của EU là tạo ra sự thống nhất cao, tạo điều kiện phát triển kinh tế các nước thành viên,
củng cố sức mạnh toàn khối tiến tới thành lập khu vực tiền tệ để EU có đủ sức mạnh cạnh
tranh và hợp tác có hiệu quả với các nước, các khối liên minh khác. Liên minh châu Âu đã
có thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ, đã có cự hợp tác liên kết trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ. Song để thị trường chung thực sự trơe nên thống nhất thì các rào cản tiền tệ
phải được loại bỏ hoàn toàn. Điều này chỉ có được khi chỉ có một đồng tiền chung được
lưu hành và được điều hành thống nhất bằng một chính sách tiền tệ chung. Chính vì vậy
mà liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập mà nội dung chính của nó là cho ra đời và vận
hành đồng tiền chung trong toàn khối.
2. Liên minh tiền tệ châu Âu
Liên minh tiền tệ châu Âu là tiến tới hòa nhập các chính sách kinh tế, tiền tệ của các
nước thành viên EU. Nó là kết quả trực tiếp của hiệp ước Maastricht ký ngày 07/02/1992,
giai đoạn mới của tiến trình liên kết châu Âu.
Thực chất tiến trình xây dựng EMU được đề cập từ rất sớm. Nhưng trên thực tế, chỉ
đến sau năm 1971 các nước châu Âu mới thực sự quan tâm vì trước đó tiền tệ của các nước
này vẫn được cố định với đồng USD với hệ thống Bretton Woods. Cuối những năm 1970,
trước sự suy thoái về kinh tế kéo dài đặc biệt là trước sự sút kém của một Cộng đồng châu
Âu phân tán về thị trường tiền tệ. Ngày 13/03/1978 hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) đã ra
đời với mục đích duy trì tỷ giá cố định trong toàn khối và tỷ giá của cả khối sẽ thay đổi
theo thị trường. Đó thực chất là một hệ thống thả nổi có điều tiết. Cùng với sự ra đời của
EMS là sự ra đời của đơn vị tiền tệ châu Âu: đồng ECU. Đồng ECU có chứ năng nhất
định như tính toán, thanh toán, dự trữ, song rất hạn chế trong phạm vi nhất định.
Hệ thống tiền tệ châu Âu bộc lộ những hạn chế trong lúc cục diện thế giới 2 cực đã
chấm dứt, các thế lực dồn sức chuẩn bị lực lượng để dành địa vị tối ưu trong tương lai.
Trong bối cảnh đó, cộng đồng châu Âu tuy đã đạt được những thành tựu nhất định trong
quá trình liên kết song vẫn thua xa Mỹ, Nhật. Do đó, trước hết các nước châu Âu phải
thống nhất chặt chẽ để tạo ra sức mạnh tổng hợp, đáp ứng những cơ hội và thách thức mới.
Nhóm 2- CH18G Page 4
Vị thế đồng Euro
Trước tình hình đó, Hiệp ước Maastricht ra đời đã chính thức hóa dự án về đồng tiền
chung. Quá trình xây dựng liên minh kinh tế và tiền tệ gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ 01/07/1990 đến 31/12/1993 với nhiệm vụ phối hợp chính sách tiền tệ
và chính sách kinh tế giữa các nước, hoàn chỉnh quá trình lưu thông và tự do vốn, phối hợp
chính sách tiền tệ giữa các nước, đặt nền kinh tế quốc gia dưới sự giám sát nhiều bên.
Giai đoạn 2: Từ 01/01/1994 đến 01/01/1999 với nhiệm vụ tiếp tục phối hợp chính
sách kinh tế, tiền tệ nhưng ở mức cao hơn, để chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của đồng
Euro.
Giai đoạn 3: Từ 01/01/1999 đến 30/06/2002 với nội dung cho ra đời đồng Euro, công
bố tỷ giá chính thức giữa đồng Euro và các đồng tiền quốc gia.
3. Quá trình hình thành đồng tiền chung châu Âu – Đồng Euro
Euro là tiền tệ thống nhất trong châu Âu có nguồn gốc từ thời kỳ đầu tiên của Liên
minh châu Âu và trong lịch sử kinh tế toàn cầu. Năm 1968, việc hòa nhập kinh tế thông
qua liên minh thuế quan đã có những bước tiến dài, mặt khác sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá
hối đoái Bretton Woods dẫn đến việc tỷ giá hối đoái dao động mạnh cản trở thương mại.
Năm 1970, ý tưởng về một liên minh tiền tệ châu Âu được cụ thể hóa lần đầu tiên.
Tuy nhiên, năm 1980 mục đích thành lập Liên Minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu với tiền tệ
thống nhất đã thất bại mà một trong những nguyên nhân là sự sụp đổ của hệ thống Bretton
Woods. Thay vào đó Liên Minh Tỷ giá hối đoái châu Âu được thành lập vào năm 1972.
Đến năm 1979, hình thành hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) với nhiệm vụ:
+ Phối hợp thanh toán và chuyển nhượng giữa các đồng tiền trong cộng đồng
+ Hướng tới thành lập NHTW cho cả châu Âu
+ Phát hành EUC trái phiếu vào năm 1986-1987
Năm 1988, một Ủy ban xem xét về liên minh kinh tế và tiền tệ dưới sự lãnh đạo của
Chủ tịch Ủy ban châu Âu đã soạn thảo đưa ra phương án thành lập Liên Minh kinh tế và
tiền tệ châu Âu hướng tới hình thành đồng tiền chung theo 3 bước:
Bước 1: Ngày 01/07/1990, việc lưu chuyển vốn được tự do hóa giữa các nước trong
Liên Minh Châu Âu.
Bước 2: Ngày 01/01/1994 Viện Tiền tệ Châu Âu, tiền thân của Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) được thành lập và tình trạng ngân sách quốc gia của các nước thành
viên bắt đầu được xem xét. Ngoài ra, ngày 16/12/1995 Hội đồng châu Âu quyết định tên
Nhóm 2- CH18G Page 5
Vị thế đồng Euro
gọi của tiền chung là “Euro”. Ngày 13/12/1996, các Bộ trưởng Bộ Tài chính của EU đi đến
thỏa thuận về Hiệp ước Ổn định và Tăng trưởng nhằm đảm bảo các nước thành viên giữ kỷ
luật về ngân sách, qua đó đảm bảo giá trị của tiền tệ chung.
Bước 3: Tháng 05/1998 tiến hành lựa chọn những quốc gia hội đủ các điều kiện
Maastricht để trở thành thành viên EMU và đồng thời công bố tỷ giá song phương giữa các
đồng tiền thành viên. Bước chuyển đổi này được mô tả thông qua 3 thời kỳ:
Thời kỳ 1: Được bắt đầu từ tháng 5 năm 1998, Hội đồng châu Âu xác định những
nước hội tụ đủ các tiêu trí hội nhập trong năm 1997 và khả năng hội nhập của từng nước
trong năm 1998. Sau khi các nước đã được lựa chọn trỏa thành thành viên EMU thì Ngân
hàng Trung Ương châu Âu cũng đuọc thành lập trên cơ sở Viện Tiền tệ châu Âu với nhiệm
vụ trọng tâm là bảo đảm quá trình chuyển tiếp xảy ra một cách trơn chu và hình thành
chính sách tiền tệ chung của đồng Euro.
Thời kỳ 2: Bắt đầu từ 01/01/1999 bằng việc cố định tỷ giá của các đồng tiền thành viên
với Euro. Đồng Euro trỏa thành đồng tiền hợp pháp và thay thế đồng ECU tại mức tỷ giá
chính thức. Trong thời kỳ này, đồng Euro chưa xuất hiện ngay dưới hình thức giấy bạc và
tiền xu, nhưng bảo đảm rằng hầu hết các số dư trên tài khoản ngân hàng và nợ quốc gia
mới phát sinh phải được ghi bằng đồng Euro. Cũng tại thời điểm này, Viện Tiền tệ châu
Âu giải thể và Hệ thống Ngân hàng Trung ương châu Âu bao gồm ECB và các Ngân hàng
trung ương quốc gia bắt đầu hoạt động với đồng Euro. Song song với các đồng tiền quốc
gia, Euro được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch ngân hàng dựa theo nguyên tắc chỉ đạo
là “không cấm, không bắt buộc”.
Thời kỳ 3: Được bắt đầu từ 01/01/2002, song song với những tờ giấy bạc và tiền xu
quốc gia là sự xuất hiện của các tờ giấy bạc và tiền xu bằng Euro trong thời gian tối đa là 6
tháng. Cả 2 loại tiền quốc gia và Euro đều là đồng tiền hợp pháp và mọi người đều có
quyền chuyển đổi tự do đồng tiền quốc gia sang Euro tại các Ngân hàng Thương mại hay
tại Ngân hàng Trung ương quốc gia. Tại thời điểm cuối tháng 6/200, những đồng tiền quốc
gia hết hiệu lực là đồng tiền hợp pháp nhưung chúng vẫn tiếp tục được chuyển đổi thành
Euro tại các NHTM, và đồng Euro trở thành đồng tiền hợp pháp duy nhất tại các quốc gia
thành viên EMU.
Nhóm 2- CH18G Page 6
Vị thế đồng Euro
PHẦN II - VỊ THẾ ĐỒNG EURO
1. Vai trò của đồng Euro
1.1. Đối với các quốc gia thành viên
Đồng EURO ra đời sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước EU, thúc đẩy quá trình
liên kết kinh tế giữa các nước này, tạo điều kiện thực hiện liên minh kinh tế tiền tệ châu
Âu, tiến tới thống nhất châu Âu về kinh tế và chính trị. Đồng tiền chung ra đời sẽ góp phần
hoàn thiện thị trường chung châu Âu, góp phần gỡ bỏ những hàng rào phi quan thuế còn
lại, tác động tích cực đến hoạt động kinh tế, tài chính, đầu tư, tiết kiệm chi phí hành chính.
Theo bản báo cáo năm 1988 và Uỷ ban châu Âu, việc thực hiện liên minh tiền tệ có thể
đem lại lợi cho các nước EU khoảng 200 tỷ ECU và giúp làm tăng thêm 1% GDP của các
nước thành viên.
Sự ra đời của đồng EURO sẽ giúp cho các nước thành viên tránh được sức ép của việc phá
giá đột ngột các đồng tiền quốc gia (sau này sẽ không còn tồn tại) cũng như việc các nhà
đầu cơ tiền tệ tranh thủ sự không ổn định của đồng tiền để đầu cơ làm ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của toàn khối.
Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) năm 1992 là một ví dụ. Để thu hút
ngoại tệ trang trải cho những tốn kém trong việc khôi phục lại nền kinh tế bị phá sản của
Đông Đức, nước Đức đã áp dụng chính sách giữ lãi suất rất cao làm cho các nhà tư bản
quốc tế bị lợi nhuận quyến rũ đã đổ tiền vào Đức; trong khi đó, với mục tiêu chống lạm
phát, Pháp muốn duy trì lãi suất thấp vừa phải. Nhưng do tất cả các đồng tiền trong EMS
vốn liên quan mật thiết với nhau nên Pháp không thể đơn phương hạ lãi suất mà không làm
cho đồng phrăng Pháp (FF) hạ giá so với đồng mác Đức (DM). Giới đầu cơ tính toán rằng
đã đến lúc đồng FF sẽ phải phá giá và họ đã tập trung vào tấn công đồng FF. Hậu quả là
đồng FF bị phá giá và làm cho cả EMS bị lung lay. Cuộc khủng hoảng hệ thống tiền tệ
châu Âu (EMS) vào năm 1992-1993 đã làm cho hệ thống tiền tệ châu Âu cũng như nền
Nhóm 2- CH18G Page 7
Vị thế đồng Euro
kinh tế các nước thành viên bị chao đảo và chịu nhiều thiệt hại. Sự bất ổn định của tiền tệ
châu Âu đã làm cho các nước thành viên EU bị mất 1,5 triệu việc làm trong năm 1995.
Việc ra đời của đồng EURO với ngân hàng trung ương độc lập - Ngân hàng Trung ương
châu Âu (ECB) - thay thế các ngân hàng trung ương các nước thành viên, với mục tiêu
thực hiện một chính sách tiền tệ theo hướng giữ ổn định sẽ tạo cơ sở cho kinh tế phát triển
không còn lạm phát, đem lại những điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định một chính sách
tài chính vĩ mô cho liên minh, là một bảo đảm giữ cho nền kinh tế ở khu vực này ổn định
và phát triển hơn trước. Trước mắt, người tiêu dùng và các doanh nghiệp ở mỗi nước thành
viên sẽ bớt được một khoản chi phí chuyển đổi ngoại tệ trong giao dịch quốc tế mà các nhà
kinh tế cho rằng việc này sẽ tiết kiệm được một khoản tiền 100 tỷ mác hoặc không dưới
1% GDP của các nước thành viên. Hơn nữa, khi đồng EURO được lưu hành trên thị
trường, mọi hàng hoá bày bán trong các nước thành viên đều được niêm yết giá bằng đồng
EURO nên sẽ làm giảm sự chênh lệch giá hay phiền phức về tỷ giá hối đoái giữa các đồng
tiền quốc gia.
Do buôn bán trong các nước EU chiếm đến 60% ngoại thương của cả khối, nên việc sử
dụng một đồng tiền chung sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh trao đổi ngoại thương giữa các nước
EU và ít bị ảnh hưởng xấu do sự giao động tỷ giá của đồng USD vì sẽ không còn tình trạng
đồng tiền này mất giá so với USD trong khi đồng tiền khác lại lên giá.
Tuy nhiên, việc ra đời Liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu (EMU) và duy trì đồng tiền chung
ổn định và mạnh không chỉ có những mặt thuận mà sẽ còn gây không ít khó khăn cho
những nước tham gia EMU;
− Trong việc phối hợp chính sách kinh tế tiền tệ; Việc ngân hàng Trung ương châu Âu
đảm nhiệm chức năng điều hành chính sách tiền tệ của cả khối sẽ làm cho các nước
tham gia EMU mất đi công cụ để điều tiết nền kinh tế và sẽ rất khó khăn cho các
nước này mỗi khi kinh tế gặp khủng hoảng.
− Việc duy trì được một đồng EURO mạnh là một vấn đề khó khăn cho các nước
tham gia vì các nước này có các nền kinh tế phát triển ở những mức độ khác nhau,
Nhóm 2- CH18G Page 8
Vị thế đồng Euro
mỗi nước đều có những khó khăn riêng. Việc dung hoà lợi ích của các nước là một
cuộc đấu tranh gay go đòi hỏi phải có sự thoả hiệp lớn của mỗi nước. Mặt khác, để
đảm bảo cho EMU vận hành tốt, các nước tham gia phải tiếp tục phấn đấu đảm bảo
các chỉ tiêu EMU áp đặt, buộc chính phủ các nước này phải có những chính sách
ngặt nghèo trong ngân sách chi tiêu, chính sách thuế... phải thắt lưng buộc bụng, cắt
giảm chi tiêu cho phúc lợi xã hội. Điều này có thể gây ra những phản ứng mạnh mẽ
trong dân chúng, nhất là trong tầng lớp dân nghèo, trong ngành giáo dục, như đã
từng diễn ra ở nhiều nước Tây Âu trong mấy năm gần đây, và sẽ gây khó khăn cho
các chính phủ đương quyền mỗi khi các cuộc bầu cử đến gần.
1.2. Đối với nền kinh tế thế giới
Tạo sự thay đổi lớn trong hệ thống tiền tệ thế giới.
Hệ thống tiền tệ quốc tế với đồng USD giữ vai trò khống chế trong suốt nửa thế kỷ qua bị
thay thế bởi hệ thống tiền tệ với hai đồng tiền quan trọng nhất là đồng USD và đồng
EURO chi phối. Vào thời điểm hình thành năm 1999, với một nền kinh tế phát triển của 11
nước châu Âu có 290 triệu dân, tổng sản phẩm quốc dân chiếm tới 19,6% của thế giới và
18,6% thương mại toàn cầu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền ngoại tệ lớn và là đối
thủ đáng gờm đối với đồng USD. Các nước EU có 370 triệu dân với GDP 7.900 tỷ USD,
chiếm 20% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Trong khi đó Mỹ có 268 triệu dân với GDP là
8.000 tỷ USD lại chỉ chiếm 15% hàng hoá xuất khẩu trên thế giới. Nếu đồng EURO giữ
được ổn định thì sẽ có sức cạnh tranh mạnh và vị trí truyền thống của đồng USD sẽ ngày
càng bị suy giảm mạnh.
Nhóm 2- CH18G Page 9
Vị thế đồng Euro
Sự thách thức của đồng EURO đối với đồng USD thể hiện trên các lĩnh vực dự trữ
ngoại tệ, trao đổi ngoại thương và giá trị cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán.
Về dự trữ ngoại tệ : Khi EURO ra đời, ngoại thương của các nước tham gia sẽ trở thành
nội thương, nợ giữa các nước thành viên sẽ trở thành nợ bên trong, vì vậy nhu cầu về dự
trữ ngoại tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ giảm mạnh. Do đó, nhiều khả năng
Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ bán đi một số lượng lớn USD. Mặt khác khi đồng
EURO trở thành đồng tiền chung của một khối kinh tế mạnh thì nhiều nước trên thế giới
(nhất là Nhật do hầu hết dự trữ ngoại tệ là USD) sẽ giảm bớt một phần dự trữ bằng đồng
USD để mua thêm đồng EURO (mức độ ít nhiều còn tuỳ thuộc vào khả năng ổn định của
đồng EURO). Đây có thể là một nhân tố gây tác động làm giảm giá đồng đô la Mỹ. Thêm
vào đó nhu cầu dự trữ về vàng cũng sẽ giảm vì trước đây các nước chủ yếu dự trữ bằng
vàng và USD, nay lại có thêm một đồng tiền mạnh và ổn định có thể được sử dụng để dự
trữ, do vậy trong tương lai vàng sẽ bị bán ra nhiều nên giá vàng cũng sẽ bị giảm. Đây là
điều mà chúng ta phải tính đến trong cơ cấu dự trữ của ta sau này.
Về ngoại thương, trao đổi trong nội bộ khối trước đây (chiếm khoảng 60% xuất khẩu) dùng
nhiều USD (ngay cả những nước như Pháp và Hà Lan vốn rất gắn chặt với đồng mác Đức
cũng có xu hướng thanh toán với nhau bằng USD hơn là bằng mác Đức) nay chuyển sang
thanh toán bằng đồng EURO sẽ làm cho kim ngạch thanh toán bằng đồng đô la Mỹ bị giảm
sút đáng kể. Hiện nay trong tổng kim ngạch xuất khẩu của EU thì phần tính bằng USD
chiếm 48%, bằng tiền của các nước EU chiếm 33%. Xét tổng thể, nền kinh tế các nước EU
gần tương đương Mỹ, nhưng tổng giá trị ngoại thương lại vượt hẳn Mỹ. Theo các nhà phân
tích kinh tế, sau khi ra đời, đồng EURO có thể chiếm khoảng 35-40% các khoản giao dịch
và buôn bán quốc tế. Trong buôn bán với Mỹ, các nước EU cũng sẽ buộc Mỹ phải sử dụng
đồng EURO, nên Mỹ cũng sẽ phải dự trữ cả EURO. Đối với thương mại thế giới khi đồng
EURO ra đời và được thừa nhận là đồng tiền mạnh và ổn định thì sẽ có xu hướng các nước
Nhóm 2- CH18G Page 10
Vị thế đồng Euro
cũng sẽ sử dụng EURO thay thế USD trong thanh toán một số giao dịch ngoại thương với
nhau và trong buôn bán giữa EU với các nước khác, do đó sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng
USD trong thương mại thế giới.
Dung lượng và khả năng thị trường tài chính của EU và Mỹ là gần tương đương nhau...
Trong tổng vốn đầu tư của tư nhân trên thị trường quốc tế, phần đầu tư bằng đô la Mỹ
chiếm 40%, bằng tiền của EU chiếm 37%, bằng Yên Nhật chiếm 12%. Theo dự đoán của
một số chuyên gia tài chính, có khả năng sau năm 2002 có khoảng 3000 tỷ đô la vốn đầu tư
quốc tế sẽ chuyển sang đồng EURO, trong đó có từ 700 đến 1000 tỷ là từ đồng đô la Mỹ.
Do đó, khi EURO xuất hiện trên thị trường tài chính thế giới thì trong các giao dịch tại thị
trường chứng khoán và trong việc phát hành công trái, các nước trước hết là các nước EU
sẽ dùng EURO, do vậy nhu cầu về USD trên thị trường tài chính sẽ giảm một cách đáng
kể.
Tóm lại, sau khi đồng EURO ra đời hệ thống tài chính thế giới sẽ bị thay đổi cơ bản.
Những thay đổi này sẽ bắt đầu từ việc thanh toán các loại dịch vụ và buôn bán quốc tế, kể
cả các giao dịch thị trường chứng khoán, sau đó đến việc giải toả dự trữ ngoại tệ ở các
quốc gia. Hơn nữa, bên cạnh việc sử dụng USD như trước đây, trên thị trường sẽ xuất hiện
thêm EURO, do đó trong tương lai không xa, nhu cầu sử dụng USD giảm bắt buộc sẽ dẫn
đến việc giảm giá của USD, và như vậy việc ra đời của EURO không chỉ tác động đến lĩnh
vực tiền tệ mà sẽ tác động cả đến lĩnh vực kinh tế và chính sách kinh tế của các quốc gia.
Sự cạnh tranh về tiền tệ giữa đồng USD và đồng EURO có thể sẽ gây ra một số rạn
nứt trong quan hệ giữa Mỹ và EU và thúc đẩy xu thế đa cực, đa trung tâm trong
quan hệ quốc tế phát triển.
Chính phủ Mỹ tuy bên ngoài đã có những tuyên bố hoan nghênh sự ra đời của đồng EURO
và EMU, nhưng thực tế bên trong cũng hết sức lo ngại. Trước hết như đã phân tích, đồng
EURO ra đời sẽ là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm đối với đồng USD và từng bước làm
giảm vị trí truyền thống của đồng USD. Để đảm bảo cho đồng EURO ổn định và vững
Nhóm 2- CH18G Page 11
Vị thế đồng Euro
mạnh, các chính phủ các nước tham gia EMU cũng như Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ
cần phải có những chính sách bảo vệ và khuyến khích sử dụng đồng EURO, điều này chắc
chắn sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho vị trí của đồng USD ở châu Âu và do đó sẽ gây một số
thiệt hại về lợi ích cho Mỹ ở châu lục này. Cuộc đấu tranh vì lợi ích và ảnh hưởng kinh tế
ở châu Âu giữa Mỹ và Liên minh Châu Âu sẽ trở nên quyết liệt hơn.
- Sau khi EURO ra đời, do những thuận lợi của thị trường thống nhất có trình độ phát triển
cao và ổn định, khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của các nước EU sẽ
mạnh hơn trên các mặt hàng công nghệ cao và đòi hỏi vốn lớn. Do đó có thể thấy trước
được là một phần vốn đầu tư của thế giới sẽ dồn vào các nước EU sau khi đồng EURO ra
đời. Trong mấy năm qua, các công ty lớn của Mỹ và Nhật đã có những biện pháp và chuẩn
bị cho sự kiện này và họ đã ít nhiều thiết lập được chỗ đứng của mình thông qua các đối
tác nội địa để tận dụng được lợi thế của việc sản xuất tại chỗ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và tránh được thuế nhập khẩu khi liên minh hình thành.
- Một trong những vấn đề đặt ra cho các nước bạn hàng và con nợ của các nước thành viên
EMU là tỷ lệ chuyển đổi giữa đồng tiền quốc gia nước chủ nợ với đồng EURO. Tuy đồng
ECU đã tồn tại trong thanh toán quốc tế được một thời gian và quy định chuyển đổi ngang
bằng với đồng EURO làm dễ dàng phần nào những giao dịch thương mại mới, nhưng
những khoản nợ từ viện trợ, đầu tư... bằng đồng tiền quốc gia cần có hướng giải quyết thoả
đáng. Vì tuy rằng tỷ giá chuyển đổi đồng tiền quốc gia sang đồng EURO là cố định, nhưng
lãi suất sẽ có sự khác nhau giữa các nước tham gia EMU. Cho nên điều quan trọng là các
nước nợ phải có những trao đổi và thương lượng để đi đến thống nhất một tỷ lệ lãi suất
thích hợp sao cho số nợ không bị gia tăng do việc ra đời của đồng EURO./.
Nhóm 2- CH18G Page 12
Vị thế đồng Euro
2. Diễn biến và vị thế đồng Euro từ khi ra đời (1/1/1999) đến nay
Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn đầu từ 1-1-1999 đến 1-1-
2002 đồng EURO không lưu hành bằng tiền mặt. Từ 1-1-2002 đến tháng 7-2002 bắt đầu
lưu hành đồng EURO bằng tiền giấy và tiền kim loại song song với các đồng tiền bản địa,
và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản địa không còn tồn tại.
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Trung ương châu Âu tỷ lệ của đồng Euro trong dự
trữ ngoại tệ trên toàn cầu tăng từ 13% trong năm 2001 lên 16,4% trong năm 2002 và đến
18,7% trong năm 2003, cũng trong cùng thời gian này tỷ lệ của đồng Đô la Mỹ giảm từ
68,3% (2001) xuống 67,5% (2002) và trong năm 2003 còn 64,5%. Nói chung người ta tin
rằng tầm quan trọng của đồng Đô la Mỹ như là tiền tệ dự trữ thế giới sẽ tiếp tục giảm và
đồng Euro sẽ ngày càng quan trọng hơn trong chức năng này. Tầm quan trọng ngày càng
tăng của đồng Euro cũng thể hiện qua một khía cạnh khác: Trong năm 1999 21,7% tất cả
các giấy nợ quốc tế được tính bằng Euro, trong năm 2001 là 27,4% và trong năm 2003 đã
là 33%. Năm 2004 đồng Đô la Mỹ đã chấm dứt vai trò là tiền tệ quan trọng nhất cho các
loại trái phiếu và công trái với lãi suất cố định và lãi suất thả nổi (tiếng Anh: Floating Rate
Notes): Trong cuối tháng 9 năm 2004 có trên 12.000 tỉ đô la trái phiếu và công trái quốc tế
lưu hành trên toàn thế giới. Trong đó có 5.400 tỉ là đồng Euro, 4.800 tỉ là đồng Đô la Mỹ,
880 tỉ đồng Bảng Anh, 500 tỉ tiền Yen và 200 tỉ là đồng Franc Thụy Sĩ. Tỷ lệ của đồng Đô
la Mỹ trong tổng số tiền gửi tại các tài khoản của các quốc gia OPEC giảm từ 75% trong
mùa hè 2001 xuống còn 61,5% trong mùa hè 2004. Tỷ lệ tiền Euro tăng trong cùng khoảng
thời gian từ 12% lên 20%. Trong năm 2003 tỷ lệ mua bán Euro trên các thị trường ngoại tệ
là 25% so với 50% của đồng Đô la Mỹ và 10% cho hai loại tiền Bảng Anh và Yen Nhật.
Đồng Euro vì vậy là tiền tệ quan trọng đứng thứ nhì hiện thời.
Nhóm 2- CH18G Page 13
Vị thế đồng Euro
Tỷ giá hối đoái EUR/USD
Đô la Mỹ trên 1 Euro
(1999–2010)
Năm Thấp nhất ↓ Cao nhất ↑
Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá
1999 03/12 $1.0015 05/01 $1.1790
2000 26/10 $0.8252 06/01 $1.0388
2001 06/07 $0.8384 05/01 $0.9545
2002 28/01 $0.8578 31/12 $1.0487
2003 08/01 $1.0377 31/12 $1.2630
2004 14/05 $1.1802 28/12 $1.3633
2005 15/11 $1.1667 03/01 $1.3507
2006 02/01 $1.1826 05/12 $1.3331
2007 12/01 $1.2893 27/11 $1.4874
2008 27/10 $1.2460 15/07 $1.5990
2009 04/03 $1.2555 03/12 $1.5120
2010 05/05 $1.2924 13/01 $1.4563
Nguồn: Euro exchange rates in USD, ECB
Có nhiều ý kiến khác nhau về tầm quan trọng kinh tế của một đồng Euro mạnh. Một mặt
các nguyên liệu đa phần vẫn tiếp tục được mua bán bằng đồng Đô la Mỹ, vì thế mà một
đồng Euro mạnh có tác dụng làm giảm giá các nguyên liệu. Mặt khác, giá đồng Euro cao
sẽ làm cho xuất khẩu từ vùng Euro trở nên đắt và vì thế một đồng Euro có giá cao sẽ làm
cho tăng trưởng kinh tế yếu đi trong một chừng mực nhất định. Vì vùng Euro rộng lớn nên
tỷ giá hối đoái và các rủi ro về tỷ giá hối đoái do các tiền tệ dao động gây nên không còn
có tầm quan trọng như trong thời kỳ còn các tiền tệ quốc gia nữa.
Việc đồng Euro liên tục bị xuống giá cho đến năm 2002 có thể là do đồng Euro không tồn
tại trên thực tế như là tiền mặt, vì thế mà trong thời gian đầu đồng Euro đã bị đánh giá thấp
hơn giá trị thực dựa trên những số liệu cơ bản. Các vấn đề về kinh tế trong Cộng đồng
châu Âu đã đẩy mạnh thêm xu hướng này và làm cho việc đầu tư trong châu Âu không còn
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nữa. Thật ra thì các triển vọng về kinh tế của châu Âu
Nhóm 2- CH18G Page 14