Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

KHẢO SÁT VÀ ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN- THIẾT KẾ-THI CÔNG MẠCH KHỐNG CHẾ NHIỆT ĐỘ PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.02 KB, 93 trang )

Luân văn tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :
KHẢO SÁT VÀ ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN- THIẾT KẾ-THI CÔNG
MẠCH KHỐNG CHẾ NHIỆT ĐỘ PHÒNG
SVTH :NGUYỄN HOÀNG VŨ
NGUYỄN THANH VŨ
GVHD:LÊ THANH ĐẠO
TP.HỒ CHÍ MINH 3-2000
Trang 1
Luân văn tốt nghiệp
Trang 2
LỜI CẢM TẠ
Chúng em xin chân thành
cảm ơn Thầy Lê Thanh Đạo đã
tận tình hướng dẫn và giúp đơ
chúng em trong suốtthờigian thực
hiện luận văn .
Xin cảm ơn qúi thầy côKhoa
Điện và các bạn sinh viên cùng
khóa đã đóng góp những ý kiến
qúi báo để tập luậnvănnàyhoàn
thành đúng thời gian.
Nhóm sinh viên thực
hiện.


Luân văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nhiều lónh vực sản xuất công nghiệp hiện nay, nhất là ngành công
nghiệp luyện kim, chề biến thực phẫm… vấn đề đo và khống chế nhiệt độ đặc biệt
được chú trọng đến vì nó là một yếu tố quyết đònh chất lượng sản phẫm. Nắm được
tầm quan trọng của vấn đề trên nhóm thực hiện tiến hành nghiên cứu và thiết kế
một hệ thống đo và khống chế nhiệt độ tự động, với mong muốn là giải quyết
những yêu cầu trên, và lấy đó làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
Những kiến thức năng lực đạt được trong quá trình học tập ở trường sẽ được
đánh giá qua đợt bảo vệ luận văn cuối khóa. Vì vậy chúng em cố gắng tận dụng tất
cả những kiến thức đã học ở trường cùng với sự tìm tồi nghiên cứu, để có thể hoàn
thành tốt luận văn này. Những sản phẫm những kết quả đạt được ngày hôm nay
tuy không có vì lớn lao. Nhưng đó là những thành quả của năm học tập. Là thành
công đầu tiên của chúng em trước khi ra trường .
Mặt dù chúng em rất cố gắng để hoàn thành tập luận văn này đúng thời hạn,
nên không tránh khỏi những thiếu sót mong q thầy cô thông cảm. Chúng em
mong được đón nhận những ý kiến đóng góp. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn q
thầy cô và các bạn sinh viên.
Nhóm sinh viên thực hiện
NGUYỄN HOÀNG VŨ
NGUYỄN THANH VŨ
Trang 3
Luân văn tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang 4
Luân văn tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Trang 5
Luân văn tốt nghiệp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM ĐỘC LẬP_ TỰ DO _HẠNH PHÚC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN _ĐIỆN TỬ
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Vũ__Nguyễn Thanh Vũ
Lớp : 95 KĐĐ
Ngành : điện _điện tử
1.Tên đề tài : KHẢO SÁT VÀ ỨNG DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN_THIẾT KẾ_THI
CÔNG MẠCH KHỐNG CHẾ NHIỆT ĐỘ PHÒNG.
2. Các số liệu ban đầu :
3.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán :
4.Các bản vẽ :
5.Giáo viên hướng dẫn : LÊ THANH ĐẠO
6. Ngày giao nhiệm vụ :
7.Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
Thông qua bộ môn.
Ngày___tháng___năm___
Giáo viên hướng dẫn Chủ nhiệm bộ môn
Trang 6
Luân văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang

A_PHẦN GIỚI THIỆU
 TRANG TỰA
 NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN
 BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
 LỜI NÓI ĐẦU
 LỜI CẢM ƠN

B_PHẦN NỘI DUNG 1
Chương 1: DẪN NHẬP 1
I.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1
III.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
Chương 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI ĐIỀU KHIỂN 3
I.GIỚI THIỆU 3
II.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VI ĐIỀU KHIỂN 3
III.KHẢO SÁT BỘ VI ĐIỀU KHIỂN 8051/8031 4
Chương 3: KHẢO SÁT IC GIAO TIẾP NGOẠI VI 8255A 38
I.CẤU TRÚC PHẦN CỨNG 38
II.CẤU TRÚC PHẦN MỀM 40
III.GIAO TIẾP GIỮA VI XỬ LÝ VỚI 8255A 42
Chương 4: KHẢO SÁT BỘ NHỚ BÁN DẪN 43
I.BỘ NHỚ CHỈ ĐỌC (ROM : READ ONLY MEMORY) 43
II.BỘ NHỚ RAM (RANDOM ACCESS MEMORY) 46
Chương 5: ĐO NHIỆT ĐỘ 48
I.HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG 48
II.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỆT ĐỘ 49
Trang 7
Luân văn tốt nghiệp
Chương 6: CHUYỂN ĐỔI TƯƠNG TỰ SANG SỐ
51
I.KHÁI NIỆM CHUNG
51
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI AD 51
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI ADC
52
Chương 7: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG 56
I.NHIỆM VỤ THIẾT KẾ 56

II.SƠ ĐỒ KHỐI VÀ CHỨC NĂNG TỪNG KHỐI
56
III.THIẾT KẾ VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG TỪNG KHỐI
56
IV.SƠ ĐỒ NGUYÊN LÍ VÀ GIẢI THUẬT CHƯƠNG TRÌNH
71
V.THI CÔNG 89
CHƯƠNG KẾT LUẬN 83
C_PHỤ LỤC – TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
I.PHỤ LỤC 85
II.TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 8
Luân văn tốt nghiệp
Chương 1:DẪN NHẬP
I.ĐẶT VẤN ĐỀ :
Ngày nay với sự phát triển của công nghiệp vi điện tử, kỹ thuật số các hệ
thống điều khiển dần dần được tự động hóa. Với những kỹ thuật tiên tiến như vi xử
lí, vi mạch số … đựơc ứng dụng vào lỉnh vực điều khiển, thì các hệ thống điều khiển
cơ khí thô sơ, với tốc độ xử lí chậm chạp ít chính xác được thay thế bằng các hệ
thống điều khiển tự động với các lệnh chương trình đã được thiết lập trước.
Trong quá trình sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp hiện nay, việc đo và khống
chế nhiệt độ tự động là một yêu cầu hết sức cần thiết và quan trọng. Vì nếu nắm
bắt được nhiệt độ làm việc cuả các hệ thống. Dây chuyền sản xuất … giúp ta biết
được tình trạng làm việc của c ác yêu cầu. Và có những xử lý kòp thời tránh được
những hư hỏng và sự cố có thể xảy ra.
Để đáp ứng được yêu cầu đo và khống chế nhiệt độ tự động, thì có nhiều
phương pháp để thực hiện, nghiên cửu khảo sát vi điều khiển 8051 nhóm thực hiện
nhận thấy rằng: ứng dụng vi điều khiển 8051 vào việc đo và khống chế nhiệt độ tự
động là phương pháp tối ưu nhất. Đồng được sự đồng ý của khoa Điện Trường Đại
Học Sư Phạm Kỹ Thuật. Nhóm chúng em tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát và

ứng dụng vi điều khiển thiết kế thi công mạch khống chế nhiệt độ phòng” .
II.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI :
Với thời gian gần mười tuần thực hiện đề tài, cũng như trình độ chuyên môn
có hạn, chúng em đã cố gắng hết sức để hoàn thành tập luận văn này, nhưng chỉ
giải quyết được những vấn đề sau :
• Thiết kế mạch đo nhiệt độ trong dải từ 0
0
C – 100
0
C hiển thò số .
• Khống chế nhiệt độ ở mức 20
0
C .
•Viết chương trình (phần mềm) để đáp ứng các yêu cầu trên .
• Do thời gian quá hạn hẹp nên chúng em chỉ thiết kế một đầu đo và chỉ
khống chế ở một mức nhiệt độ 20
0
C .
III.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Mục đích trước hết khi thực hiện đề tài này là để hoàn tất chương trình môn
học để đủ điều kiện ra trường .
•Cụ thể khi nghiên cứu thực hiện đề tài là chúng em muốn phát huy những
thành quả ứng dụng của vi điều khiển nhằm tạo ra những sản phẩm, những thiết bò
tiên tiến hơn, và đạt hiệu quả sản xuất cao hơn.
•Mặt khác tập luận văn này cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho những
sinh viên khóa sau. Giúp họ hiểu rõ hơn về những ứng dụng của vi điều khiển .
•Ngòai ra quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài là một cơ hội để chúng em tự
kiểm tra lại những kiến thức đã được học ở trường, đồng thời phát huy tính sáng
tạo, khả năng giải quyết một vấn đề theo yêu cầu đặt ra. Và đây cũng là dòp để
Trang 9

Luân văn tốt nghiệp
chúng em tự khẳng đònh mình trước khi ra trường để tham gia vào các hoạt động
sản xuất của xã hội.
Trang 10
TXD
*
RXD
*


P
0
P
1
P
2
P
3


INT\
*
1
INT\
*
0

TIMER2
TIMER1
PORT nối tiềp


EA\ RST PSEN ALE


Các ùthanh
ghi khác
Rom
4K-8051
OK-8031
CPU
Các port
I\O
Luân văn tốt nghiệp
Chương 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ VI ĐIỀU KHIỂN
I.GIỚI THIỆU :
Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller, là mạch tích hợp trên một chip
có thể lập trình được, dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống. Theo các
tập lệnh của người lập trình, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông tin, xử lý
thông tin, đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó.
Trong các thiếh bò điện và điện và điện tử dân dụng, các bộ vi điều khiển,
điều khiển hoạt động của TV, máy giặt, đầu đọc laser, điện thọai, lò vi-ba … Trong
hệ thống sản xuất tự động, bộ vi điều khiển được sử dụng trong Robot, dây chuyền
tự động. Các hệ thống càng “thông minh” thì vai trò của hệ vi điều khiển càng
quan trọng.
II.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA C ÁC BỘ VI ĐIỀU KHIỂN :
Bộ vi điều khiển thực ra, là một loại vi xử lí trong tập hợp các bộ vi xử lý nói
chung. Bộ vi điều khiển được phát triển từ bộ vi xử lí, từ những năm 70 do sự phát
triển và hoàn thiện về công nghệ vi điện tử dựa trên kỹ thuật MOS (Metal-Oxide-
Semiconductor) , mức độ tích hợp của các linh kiện bán dẫn trong một chip ngày

càng cao.
Năm 1971 xuất hiện bộ vi xử lí 4 bit loại TMS1000 do công ty texas
Instruments vừa là nơi phát minh vừa là nhà sản xuất. Nhìn tổng thể thì bộ vi xử lí
chỉ có chứa trên một chip những chức năng cần thiết để xử lí chương trình theo một
trình tự, còn tất cả bộ phận phụ trợ khác cần thiết như : bộ nhớ dữ liệu , bộ nhớ
chương trình , bộ chuển đổi AID, khối điều khiển, khối hiển thò, điều khiển máy in,
hối đồng hồ và lòch là những linh kiện nằm ở bên ngoài được nối vào bộ vi xử lí.
Mãi đến năm 1976 công ty INTEL (Interlligen-Elictronics). Mới cho ra đời bộ
vi điều khiển đơn chip đầu tiên trên thế giới với tên gọi 8048. Bên cạnh bộ xử lí
trung tâm 8048 còn chứa bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ chương trình, bộ đếm và phát thời
gian các cổng vào và ra Digital trên một chip.
Các công ty khác cũng lần lược cho ra đời các bộ vi điều khiển 8bit tương tự
như 8048 và hình thành họ vi điều khiển MCS-48 (Microcontroller-sustem-48).
Đến năm 1980 công ty INTEL cho ra đời thế hệ thứ hai của bộ vi điều khiển
đơn chip với tên gọi 8051. Và sau đó hàng loạt các vi điều khiển cùng loại với
8051 ra đời và hình thành họ vi điều khiển MCS-51 .
Đến nay họ vi điều khiển 8 bit MCS51 đã có đến 250 thành viên và hầu hết
các công ty hàng dẫn hàng đầu thế giới chế tạo. Đứng đầu là công ty INTEL và rất
nhiều công ty khác như : AMD, SIEMENS, PHILIPS, DALLAS, OKI …
Ngoài ra còn có các công ty khác cũng có những họ vi điều khiển riêng như:
Họ 68HCOS của công ty Motorola
Họ ST62 của công ty SGS-THOMSON
Họ H8 của công ty Hitachi
Họ pic cuả công ty Microchip
Trang 11
TXD
*
RXD
*



P
0
P
1
P
2
P
3


INT\
*
1
INT\
*
0

TIMER2
TIMER1
PORT nối tiềp

EA\ RST PSEN ALE


Các ùthanh
ghi khác
Rom
4K-8051
OK-8031

CPU
Các port
I\O
Luân văn tốt nghiệp
III.KHẢO SÁT BỘ VI ĐIỀU KHIỂN 8051 VÀ 8031 :
IC vi điều khiển 8051/8031 thuộc họ MCS51 có các đặt điểm sau :
- 4kbyte ROM (được lập trình bởi nhà sản xuất chỉ có ở 8051)
- 128 búyt RAM
- 4port I10 8bit
- Hai bộ đònh thời 16bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64KB không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
- 64 KB không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
- một bộ xử lí luận lí (thao tác trên các bit đơn)
- 210 bit được đòa chỉ hóa
- bộ nhân / chia 4µs
1.CẤU TRÚC BÊN TRONG CỦA 8051 / 8031 :
Hình 2.1 : Sơ Đồ Khối 8051 / 8031
Phần chính của vi điều khiển 8051 / 8031 là bộ xử lí trung tâm (CPU: central
processing unit ) bao gồm :
- Thanh ghi tích lũy A
- Thanh ghi tích lũy phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
- Đơn vò logic học (ALU : Arithmetic Logical Unit )
- Từ trạng thái chương trình (PSW : Prorgam Status Word)
- Bốn băng thanh ghi
- Con trỏ ngăn xếp
- Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình, bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển
thời gian và logic.
Đơn vò xử lí trung tâm nhận trực tiếp xung từ bộ giao động, ngoài ra còn có
khả năng đưa một tín hiệu giữ nhòp từ bên ngoài.

Chương trình đang chạy có thể cho dừng lại nhờ một khối điều khiển ngắt ở
bên trong. Các nguồn ngắt có thể là : các biến cố ở bên ngoài , sự tràn bộ đếm
đònh thời hoặc cũng có thể là giao diện nối tiếp.
Hai bộ đònh thời 16 bit hoạt động như một bộ đếm.
Các cổng (port0, port1, port2, port3 ). Sử dụng vào mục đích điều khiển.
cổng 3 có thêm các đường dẫn điều khiển dùng để trao đổi với một bộ nhớ
bên ngoài, hoặc để đầu nối giao diện nối tiếp, cũng như các đường ngắt dẫn bên
ngoài.
Giao diện nối tiếp có chứa một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ, làm
việc độc lập với nhau. Tốc độ truyền qu ổng nối tiếp có thể đặt trong vảy rộng và
được ấn đònh bằng một bộ đònh thời.
Trong vi điều khiển 8051 / 8031 có hai thành phần quan trọng khác đó là bộ
nhớ và các thanh ghi :
Trang 12
TXD
*
RXD
*


T
1
*
T
2
*
P
0
P
1

P
2
P
3


INT\
*
1
INT\
*
0

TIMER2
TIMER1
PORT nối tiềp

EA\ RST PSEN ALE


Các ùthanh
ghi khác
128 byte
Ram
Rom
4K-8051
OK-8031
Timer1
Timer2
Điều khiển

ngắt
Điều khiển
bus
CPU
Port nối
tiếp
Các port
I\O
Tạo dao
động
Luân văn tốt nghiệp
Bộ nhớ gồm có bộ nhớ Ram và bộ nhớ Rom (chỉ có ở 8031) dùng để lưu trữ
dữ liệu và mã lệnh.
Các thanh ghi sử dụng để lưu trữ thông tin trong quá trình xử lí. Khi CPU làm
việc nó làm thay đổi nội dung củ ác thanh ghi.
2.CHỨC NĂNG CÁC CHÂN VI ĐIỀU KHIỂN :
Trang 13
Luân văn tốt nghiệp
Hình 2.2 : Sơ Đồ Chân 8051
a.port0 : là port có 2 chức năng ở trên chân từ 32 đến 39 trong các thiết kế cỡ
nhỏ
( không dùng bộ nhớ mở rộng ) có hai chức năng như các đường IO. Đối với các
thiết kế cỡ lớn ( với bộ nhớ mở rộng ) nó được kết hợp kênh giữ a các bus )
b.port1 : port1 là một port I/O trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0,
P1.1, P1.2 … có thể dùng cho các thiết bò ngoài nếu cần. Port1 không có chức năng
khác, vì vậy chúng ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bò ngoài.
c.port2 : port2 là một port công dụng kép trên các chân 21 – 28 được dùng như
các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus đòa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ
nhớ mở rộng.
d.Port3 : port3 là một port công dụng kép trên các chân 10 – 17. Các chân của

port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tín
đặc biệt của 8051 / 8031 như ở bảng sau :
Trang 14
18
19
12MHz
40
29
30
31
9
17
16
15
14
13
12
11
10
RD\
WR\
T1
T0
INT1
INT0
TXD
RXD
A15
A14
A13

A12
A11
A10
A9
A8
28
27
26
25
24
23
22
21
8
7
6
5
4
3
2
1
32
33
34
35
36
37
38
39
Po.7

Po.6
Po.5
Po.4
Po.3
Po.2
Po.1
Po.0
AD7
AD6
AD5
AD4
AD3
AD2
AD1
AD0
P1.7
P1.6
P1.5
P1.4
P1.3
P1.2
P1.1
P1.0
P2.7
P2.6
P2.5
P2.4
P2.3
P2.2
P2.1

P2.0
PSEN\
ALE
EA\
RET
Vcc
20
Vss
30p
30p
XTAL1
XTAL2
Luân văn tốt nghiệp
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu phát cho port nối tiếp
P3.2 INTO Ngắt 0 bên ngoài
P3.3 INT1 Ngắt 1 bên ngoài
P3.4 TO Ngõ vào của timer/counter 0
P3.5 T1 Ngõ vào của timer/counter 1
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Bảng 2.1 : Chức năng của các chân trên port3
e.PSEN (Program Store Enable ) : 8051 / 8031 có 4 tín hiệu điều khiển
PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ
nhớ chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE (Output Enable) của
một EPROM để cho phép đọc các bytes mã lệnh.
PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhò phân của chương
trình được đọc từ EPROM qua bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8051 để
giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội (8051) PSEN sẽ ở mức thụ

động (mức cao).
f.ALE (Address Latch Enable ) :
tín hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các thiết bò làm việc với các xử lí
8585, 8088, 8086, 8051 dùng ALE một cách tương tự cho làm việc giải các kênh
các bus đòa chỉ và dữ liệu khi port 0 được dùng trong chế độ chuyển đổi của nó :
vừa là bus dữ liệu vừa là búyt thấp của đòa chỉ, ALE là tín hiệu để chốt đòa chỉ
vào một thanh ghi bên ngoài trong nữa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó, các đường
port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nữa sau chu kỳ của bộ nhớ.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có
thể được dùng là nguồn xung nhòp cho các hệ thống. Nếu xung trên 8051 là 12MHz
thì ALE có tần số 2MHz. Chỉ ngoại trừ khi thi hành lệnh MOVX, một xung ALE sẽ
bò mất. Chân này cũng được làm ngõ vào cho xung lập trình cho EPROM trong
8051.
g.EA (External Access) :
Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được mắc lên mức cao (+5V) hoặc mức
thấp (GND). Nếu ở mức cao, 8051 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng
đòa chỉ thấp (4K). Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ mở
rộng. Khi dùng 8031, EA luôn được nối mức thấp vì không có bộ nhớ chương trình
Trang 15
Luân văn tốt nghiệp
trên chip. Nếu EA được nối mức thấp bộ nhớ bên trong chương trình 8051 sẽ bò
cấm và chương trình thi hành từ EPROM mở rộng. Người ta còn dùng chân EA làm
chân cấp điện áp 21V khi lập trình cho EPROM trong 8051.
h.SRT (Reset) :
Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ reset của 8051. Khi tín hiệu này được đưa
lên múc cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy ), các thanh ghi trong 8051 được tải những
giá trò thích hợp để khởi động hệ thống.
i.Các ngõ vào bộ dao động trên chip :
Như đã thấy trong các hình trên , 8051 có một bộ dao động trên chip. Nó
thường được nối với thạch anh giữa hai chân 18 và 19. Các tụ giữa cũng cần thiết

như đã vẽ. Tần số thạch anh thông thường là 12MHz.
j.Các chân nguồn :
8051 vận hành với nguồn đơn +5V. V
cc
được nối vào chân 40 và V
ss
(GND)
được nối vào chân 20.
3.Tổ chức bộ nhớ :
8051 / 8031 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard : có những vùng cho bộ nhớ
riêng biệt cho chương trình dữ liệu. Như đã nói ở trên, cả chương trình và dữ liệu
có thể ở bên trong 8051, dù vậy chúng có thể được mơ ûrộng bằèng các thành phần
ngoài lên đến tối đa 64 Kbytes bộ nhớ chương trình và 64 Kbytes bộ nhớ dữ liệu.
Bộ nhớ bên trong bao gồm ROM (8051) và RAM trên chip, RAM trên chip
bao gồm nhiều phần : phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ đòa chỉ hóa từng bit, các
bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
FFFF FFFF
Bộ nhớ Bộ nhớ
chương dữ liệu
trình
FF
được chọn được chọn
qua PSEN qua WR
Và RD
00 0000 0000
Hình 2.3 : Tóm tắt các vùng bộ nhớ của 8031 / 8051
Hai đặc tính cần lưu ý là :
- Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được xếp trong bộ nhớ và có
thể được truy xuất trực tiếp như các đòa chỉ bộ nhớ khác.
- Ngăn xếp bân trong RAM nội nhỏ hơn so với RAM ngoài như trong

các bộ vi xử lí khác.
• Chi tiết về bộ nhớ RAM trên chip :
Trang 16
Luân văn tốt nghiệp
Như ta đã thấy trên hình sau, RAM bên 8051/ 8031 được phân chia giữa các
bank thanh ghi (00H – 1FH), RAM đòa chỉ hóa từng bit (20H – 2FH), RAM đa dụng
(30H – 7FH) và các thanh ghi chức năng đặc biệt (80H – FFH).
a. RAM đa dụng.
Đòa chỉ byte Đòa chỉ bit
7F
30
2F
2E
2D
2C
2B
2A
29
28
27
26
25
24
23
22
21
20
1F
18
17

10
0F
08
07
00
RAM đa dụng
7F 7E 7D 7C 7B 7A 79 78
77 76 75 74 73 72 71 70
6F 6E 6D 6C 6B 6A 69 68
67 66 65 64 63 62 61 60
5F 5E 5D 5C 5B 5A 59 58
57 56 55 54 53 52 51 50
4F 4E 4D 4C 4B 4A 49 48
47 46 45 44 43 42 41 40
3F 3E 3D 3C 3B 3A 39 38
37 36 35 34 33 32 31 30
2F 2E 2D 2C 2B 2A 29 28
27 26 25 24 23 22 21 20
1F 1E 1D 1C 1B 1A 19 18
17 16 15 14 13 12 11 10
0F 0E 0D 0C 0B 0A 09 08
07 06 05 04 03 02 01 00
BANK 3
BANK 2
BANK 1
Default register
Bank for RR7
Bảng tóm tắt bản bản đồ vùng nhớ trên chip data 8051
Trang 17
Luân văn tốt nghiệp

Đòa chỉ byte Đòa chỉ bit
FF
F0
E0
D0
B8
B0
A8
A0
99
98
90
8D
8C
8B
8A
89
F7 F6 F5 F4 F3 F2 F1 F0 B
E7 E6 E5 E4 E3 E2 E1 E0 ACC
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0 PSW
- - - BC BB BA B9 B8 IP
B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1 B0 P3
AF - - AC AB AA A9 A8 IE
A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0 P2
SBUF
Not bit addressable
9F 9E 9D 9C 9B 9A 99 98 SCON
97 96 95 94 93 92 91 90 P1
TH1
TH0

TL1
TL0
TMOD
Not bit addressable
Not bit addressable
Not bit addressable
Not bit addressable
Not bit addressable
88
87
83
82
81
80
8F 8E 8D 8C 8B 8A 89 88 TCON
Not bit addressable PCON
DPH
DPL
SP
Not bit addressable
Not bit addressable
Not bit addressable
87 86 85 84 83 82 81 80 PO
Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip
Mọi đòa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể được truy xuất tự do dùng
cách đánh đòa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ, để đọc nội dung ở đòa chỉ 5FH của
RAM nội vào thanh ghi tích lũy lệnh sau sẽ được dùng :
MOV A, 5FH
Trang 18
Luân văn tốt nghiệp

Lệnh này di chuyển một búyt dữ liệu dùng cách đánh đòa chỉ trực tiếp để xác
đònh “đòa chỉ nguồn” (5FH). Đích nhận dữ liệu được ngầm xác đònh trong mã lệnh
là thanh ghi tích lũy A.
RAM bên trong cũng có thể được truy xuất dùng cách đánh đòa chỉ gián tiếp
qua RO hay R1. Ví dụ, sau khi thi hành cùng nhiệm vụ như lệnh đơn ở trên :
MOV R0, #5FH
MOV A, @R0
Lệnh đầu dùng đò hỉ tức thời để di chuyển giá trò 5FH vào thanh ghi R0 và
lệnh thứ hai dùng đòa trực tiếp để di chuyển dữ liệu “được trỏ bởi R0” vào thanh
ghi tích lũy.
b.RAM đòa chỉ hóa từng bit :
8051 / 8031 chứa 210 bit
được đòa chỉ hóa, trong đó 128 bit là ở các đòa chỉ byte 20H đến 2FH, và phần
còn lại trong các thanh ghi chức năng đặc biệt .
Y tưởng truy xuất từng bit riêng rẽ bằng mềm là một đặc tín tiện lợi của vi
điều khiển nói chung. Các bit có thể được đặt, xóa, AND,OR …với một lệnh đơn.
Đa số các chi xử lí đòi hỏi một chuổi lệnh đọc – sữa – ghi để đạt được hiệu quả
tương tự. Hơn nữa, các port I/0 cũng được đòa chỉ từng bit làm đợn giản phần mềm
xuất nhập từng bit.
Có 128 bit được đòa chỉ hóa đa dụng ở các byte 20H đến 2FH. Các đòa chỉ này
được truy xuất như các byte hoặc các bit phụ thuộc vào lệnh được dùng . ví dụ, để
đặt bit 67H, ta dùng lệnh sau :
SETB 67H
Chú ý rằng “đòa chỉ bit 67H” là bit có trọng số lớn nhất (MSB) ở “đòa chỉ byte
2CH” lệnh trên sẽ không tác động đến các bit khác của đòa chỉ này.
c.Các bank thanh ghi :
32 byte thấp nhất của bộ nhớ nội là dành cho các bank thanh ghi. Bộ lệnh
của 8051 / 8031 hổ trợ 8 thanh ghi (RO đến R7) và theo mặc đònh (sau khi Reset hệ
thống) các thanh ghi này ở các đòa chỉ 00H-07H. Lệnh sau đây sẽ đọc nội dung ở
đòa chỉ 05H vào thanh ghi tích lũy.

MOV A,R5
Đây là lệnh một byte dùng đòa chỉ thanh ghi. Tất nhiên, thao tác tương tự có
thể được thi hành bằng lệnh 2 byte dùng đòa chỉ trực tiếp nằm trong byte thứ hai:
MOV A,05H
Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 thì sẽ ngắn hơn và nhanh hơn các
lệnh tương ứng nhưng dùng đòa chỉ trực tiếp. Các giá trò dữ liệu được dùng thường
xuyên nên dùng một trong các thanh ghi này.
Bank thanh ghi tích cực có thể chuyển đổi bằng cách thay đổi các bit chọn
bank thanh ghi trong từ trạng thái chương trình (PSW). Giả sử rằng bank thanh ghi 3
được tích cực, lệnh sau sẽ ghi nội dung của thanh ghi tích lũy vào đòa chỉ 18H:
MOV R0,A
Trang 19
Luân văn tốt nghiệp
tưởng dùng “các bank thanh ghi” cho phép “chuyển hướng” chương trình
nhanh và hiệu qủa (từng phần riêng rẽ của phần mềm sẽ có một bộ thanh ghi riêng
không phụ thuộc vào các phần khác).
4./ Các thanh ghi chức năng đặc biệt:
Các thanh ghi nội của 8051/8031 được truy xuất ngầm đònh bởi bộ lệnh. Ví
dụ lệnh “INC A” sẽ tăng nội dung của thanh ghi tích lũy A lên 1. Tác động này
được ngầm đònh trong mã lệnh.
Các thanh ghi trong 8051/8031 được đònh dạng như một phần của RAM trên
chip. Vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một đòa chỉ (ngoại trừ thanh ghi trực tiếp, sẽ
không có lợi khi đặt chúng vào trong RAM trên chip). Đó là lý do để 8051/0831 có
nhiều thanh ghi. Cũng như R0 đến R7, có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR:
Special Funtion Rgister) ở vùng trên của RAM nội, từ đòa chỉ 80H đến FFH. Chú ý
rằng hầu hết 128 đòa chỉ từ 80H đến FFH không được đònh nghóa. Chỉ có 21 đòa chỉ
SFR là được đònh nghóa.
Ngoại trừ tích lũy (A) có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các SFR
được truy xuất dùng đòa chỉ trực tiếp. chú ý rằng một vài SFR có thể được đòa chỉ
hóa bit hoặc byte. Người thiết kế phải thận trọng khi truy xuất bit và byte. Ví dụ

lệnh sau:
SETB 0E0H
Sẽ Set bit 0 trong thanh ghi tích lũy, các bit khác không thay đổi. Ta thấy rằng
E0H đồng thời là đòa chỉ byte của thanh ghi tích lũy và là đòa chỉ bit có trọng số nhỏ
nhất trong thanh ghi tích lũy. Vì lệnh SETB chỉ tác động trên bit, nên chỉ có đòa chỉ
bit là có hiệu quả.
a. Từ trạng thái chương trình:
Từ trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word) ở đòa chỉ D0H chứa các
bit trạng thái như bảng tóm tắt sau:
Bit
Ký hiệu Đòa chỉ nghóa
PSW.7
PSW.6
PSW.5
PSW.4
PSW.3
PSW.2
PSW.1
PSW.0
CY
AC
F0
RS1
RS0
OV
P
D7H
D6H
D5H
D4H

D3H
D2H
D1H
D0H
Cờ nhớ
Cờ nhớ phụ
Cờ 0
Bit 1 chọn bank thanh ghi
Bit chọn bank thanh ghi.
00=bank 0; đòa chỉ 00H-07H
01=bank 1: đòa chỉ 08H-0FH
10=bank 2:đòa chỉ 10H-17H
11=bank 3:đòa chỉ 18H-1FH
Cờ tràn
Dự trữ
Cờ Parity chẵn.
Bảng 21: Từ trạng thái chương trình
Trang 20
Luân văn tốt nghiệp
• Cờ nhớ (CY) có công dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán
học: nó sẽ được set nếu có một số nhớ sinh ra bởi phép cộng hoặc có một số
mượn phép trừ . Ví dụ, nếu thanh ghi tích lũy chứa FFH, thì lệnh sau:
ADD A,#1
Sẽ trả về thanh ghi tích lũy kết qủa 00H và set cờ nhớ trong PSW.
Cờ nhớ cũng có thể xem như một thanh ghi 1 bit cho các lệnh luận lý thi
hành trên bit. Ví dụ, lệnh sẽ AND bit 25H với cờ nhớ và đặt kết qủa trở vào cờ
nhớ:
ANL C,25H
• Cờ nhớ phụ:
Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ (AC) được set nếu kết qủa của 4 bit thấp

trong khoảng 0AH đến 0FH. Nếu các giá trò cộng được là số BCD, thì sau lệnh
cộng cần có DA A( hiệu chỉnh thập phân thanh ghi tích lũy) để mang kết qủa lớn
hơn 9 trở về tâm từ 0÷9.
• Cờ 0
Cờ 0 (F0)là một bit cờ đa dụng dành các ứng dụng của người dùng.
• Các bit chọn bank thanh ghi
Các bit chọn bank thanh ghi (RSO và RS1) xác đònh bank thanh ghi được tích
cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống và được thay đổi bằng phần mềm nếu
cần. Ví dụ, ba lệnh sau cho phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội dung của thanh
ghi R7 (đòa chỉ byte IFH) đến thanh ghi tích lũy:
SETB RS1
SETB RSO
MOV A,R7
Khi chương trình được hợp dòch các đòa chỉ bit đúng được thay thế cho các ký
hiệu “RS1” và “RS0”. Vậy lệnh SETB RS1 sẽ giống như lệnh SETB 0D4H.
• Cờ Tràn
Cờ tràn (OV) được set một lệnh cộng hoặc trừ nếu có một phép toán bò tràn.
Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này
để xác đònh xem kết qủa của nó có nằm trong tầm xác đònh không. Khi các số
không dấu được cộng, bit OV có thể được bỏ qua. Các kết qủa lớn hơn +127 hoặc
nhỏ hơn –128 sẽ set bit OV.
b. Thanh ghi B:
Thanh ghi B ở đòa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi tích lũy A cho các
phép toán nhân và chia. Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trò không dấu 8 bit trong A
và B rồi trả về kết qủa 16 bit trong A (byte thấp) và B (byte cao). Lệnh DIV AB sẽ
chia A cho B rồi trả về kết qủa nguyên trong A và phần dư trong B. Thanh ghi B
cũng có thể được xem như thanh ghi đệm đa dụng. Nó được đòa chỉ hóa ttừng bit
bằng các đòa chỉ bit FOH đến F7H.
c. Con trỏ ngăn xếp:
Con trỏ ngăn xếp (SP) là một thanh ghi 8 bit ở đòa chỉ 81H. Nó chứa đòa chỉ

của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao
Trang 21
Luân văn tốt nghiệp
gồm các thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp. Lệnh
cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu, và lệnh lấy dữ liệu
ra khỏi ngăn xếp sẽ dọc dữ liệu và làm giảm SP. Ngăn xếp của 8051/8031 được
giữ trong RAM nội và được giới hạn các đòa chỉ có thể truy xuất bằng đòa chỉ gián
tiếp. chúng là 128 byte đầu của 8051/8031.
Để khởi động lại SP với ngăn xếp bắt đầu tại 60H, các lệnh sau đây được dùng:
MOV SP,#%FH
Trên 8051/8031 ngăn xếp bò giới hạn 32 byte vì đòa chỉ cao nhất của RAM
trên chip là 7FH. Sở dó cùng giá trò 5FH vì SP sẽ tăng lên 60H trước khi cất byte dữ
lệu đầu tiên.
Người thiết kế có thể chọn không phải khởi động lại con trỏ ngăn xếp mà để
nó lấy giá trò mặc đònh khi reset hệ thống. Giá trò măc đònh đó là 07H và kết qủa là
ngăn đầu tiên để cất dữ liệu có đòa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi
động lại SP , bank thanh ghi 1 (có thể cả 2 và 3) sẽ không dùng được vì vùng RAM
này đã được dùng làm ngăn xếp.
Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu giữ tạm
thời và lấy lại dữ liệu hoặc được truy xuất ngầm bằng các lệnh gọi chương trình
con (ACALL, LACALL) và các lệnh trở về (RET,RETI) để cất và lấy lại bộ đếm
chương trình.
d. Con trỏ dữ liệu:
Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi
16 bit ở đòa chỉ 82H(DPL: byte thấp) và 83H (DPH:byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi
55H vào RAM ngoài ở đòa chỉ 1000H:
MOV A,#55H
MOV DPTR,#1000H
MOVX @DPTR,A
Lệnh đầu tiên dùng đòa chỉ tức thời để tải dữ liệu 55H vào thanh ghi tích lũy,

lệnh thứ hai cũng dùng đòa chỉ tức thời, lần này để tải dữ liệu 16 bit 1000H vào con
trỏ dữ liệu. Lệnh thứ ba dùng đòa chỉ gián tiếp để di chuyển dữ liệu trong A (55H)
đến RAM ngoài ở đòa chỉ được chứa trong DPTR (1000H)
e. Các thanh ghi port xuất nhập:
Các port của 8051/8031 bao gồm Port 0 ở đòa chỉ 80H, Port 1 ở đòa chỉ 90 H,
Port 2 ở đòa chỉ A0H và Port 3 ở đòa chỉ B0H. Tất cả các Port đều được đòa chỉ hóa
từng bit. Điều đó cung cấp một khả năng giao tiếp thuận lợi.
f. Các thanh ghi timer:
8051/8031 chứa 2 bộ đònh thời đếm 16 bit được dùng trong việc đònh thời hoặc
đếm sự kiện. Timer 0 ở đòa chỉ 8AH (TL0:byte thấp) và 8CH (TH0:byte cao).Timer
1 ở đòa chỉ 8BH (TL1:byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). việc vận hành timer được
set bởi thanh ghi Timer Mode (TMOD) ở đòa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển timer
(TCON) ở đòa chỉ 88H. Chỉ có TCON được đòa chỉ hóa từng bit.
g. Các thanh ghi port nối tiếp:
Trang 22
Port 0
EA
8051
ALE
Port 2
PSEN
D0-D7
A0-A7
EPROM
A8-A15
OE
Luân văn tốt nghiệp
8051/8031 chức một port nối tiếp trên chip dành cho việc trao đổi thông tin
với các thiết bò nối tiếp như máy tính, modem hoặc cho việc giao tiếp với các IC
khác có giao tiếp nối tiếp (có bộ chuyển đổi A/D, các thanh ghi dòch..). Một thanh

ghi gọi là bộ đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở đòa chỉ 99H ssẽ giữ cả hai giữ liệu
truyền và nhận. Khi truyền dữ liệu thì ghi lên SBUf, khi nhận dữ liệu thì đọc
SBUF. Các mode vận hành khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển port
nối tiếp (SCON) (được đòa chỉ hóa từng bit) ở đòa chỉ 98H.
h. Các thanh ghi ngắt:
8051/8031 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bò cấm sau khi
reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở
đòa chỉ 8AH. Cả hai thanh ghi được đòa chỉ hóa từng bit.
i. Các thanh ghi điều khiển công suất:
Thanh ghi điều khiển công suất (PCON) ở đòa chỉ 87H chứa nhiều bit điều
khiển. Chúng được tóm tắt trong bảng sau:
Bit Ký hiệu nghóa
6
5
4
3
2
1
0
SMOD
GF1
GF0
PD
IDL
Bit gấp đôi tốc độ baud, nếu được set thì tốc
độ baud sẽ tăng gấp đôi trong các mode 1,2
và 3 của port nối tiếp
Không đònh nghóa
Không đònh nghóa
Không đònh nghóa

Bit cờ đa dụng 1
Bit cờ đa dụng 0
Giảm công suất, được set để kích hoạt mode
giảm công suất, chỉ thoá khi reset
Mode chờ, set để kích hoạt mode chờ, chỉ
thoát khi có ngắt hoặc reset hệ thống.
Bảng 2.2 :Thanh ghi điều khiển công suất (PCON)
5/. Bộ nhớ ngoài.
8051/8031 có khả năng mở rộng bộ nhớ đến 64K bộ nhớ chương trình và
64K bộ nhớ dữ liệu bên ngoài. Do đó có thể dùng thêm ROM và RAM nếu cần.
Khi dùng bộ nhớ ngoài, port 0 không còn là một port I/O thuần túy nữa. Nó
được hợp kênh giữa bus đòa chỉ (A0-A7) và bus dữ liệu (D0-D7) với tín hiệu ALE
để chốt byte thấp của đòa chỉ khi bắt đầu mỗi chu kỳ bộ nhớ. Port 2 thông thường
được dùng cho byte cao của bus đòa chỉ.
Trong nửa đầu của mỗi chu kỳ bộ nhớ, byte thấp của đòa chỉ được cấp trong
port 0 và được chốt bằng xung ALE. Một IC chốt 74HC373 (hoặc tương đương) sẽ
giữ byte đòa chỉ thấp trong phần còn lại của chu kỳ bộ nhớ. Trong nửa sau của chu
kỳ bộ nhớ port 0 được dùng như bus dữ liệu và được đọc hoặc ghi tùy theo lệnh.
a/ Truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài:
Trang 23
Port 0
EA
8051
ALE
Port 2
PSEN
D0-D7
A0-A7
EPROM
A8-A15

OE
Port 0
8051
EA
ALE
Port 2

RD
WR
74HC373
O D

G
Luân văn tốt nghiệp
Bộ nhớ chương trình ngoài là mộ IC ROM được phép bởi tín hiệu PSEn.
Hình sau mô tả cách nối một EPROM vào 8051/8031:
Hình 2.5 Giao tiếp giữa 8051/8031 và EPROM
Một chu kỳ máy của 8051/8031 có 12 chu kỳ xung nhòp. Nếu bộ dao động
trên chip được lái bởi một thạch anh 12MHz thì chu kỳ máy kéo dài 1µs. Trong một
chu kỳ máy sẽ có 2 xung ALE và 2 byte được đọc từ bộ nhớ chương trình (nếu lệnh
hiện hành là một byte thì byte thứ hai sẽ được loại bỏ). Giản đồ thời gian của một
lần lấy lệnh được vẽ ở hình sau:
Hình 2.6: Giản đồ thời gian đọc bộ nhớ chương trình ngoài.
b/ Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài:
Trang 24
Port 0
EA
8051
ALE
Port 2

PSEN
D0-D7
A0-A7
EPROM
A8-A15
OE
D Q
74HC373
G
O S C
A L E
P S E N
P o r t 2
P o r t 1
P C L O p c o d e
P C L
P C H
P C H
P 1
P 2
P 1
P 2
P 1
P 2
P 1 P 2 P 1
S 1
S 2
S 3
S 4
S 5 S 6

P 1P 2 P 2
S 1
M o ä t c h u k y ø m a ù y
P 1 P 2
Port 0
8051
EA
ALE
Port 2

RD
WR
74HC373
O D

G
Luân văn tốt nghiệp
Hình 2.7: Giao tiếp giữa 8051/8031 và RAM
Bộ nhớ dữ liệu ngoài là một bộ nhớ RAM được cho phép ghi/đọc bằng các
tín hệu WR và RD (các chân P3.6 và P3.7 thay đổi chức năng). chỉ có một cách
truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài là với lệnh MOVX dùng con trỏ dữ liệu (DPTR) 16
bit hoặc R0 và R1 xem như thanh ghi đòa chỉ.
Kết nối bus đòa chỉ và bus dữ liệu giữa RAM và 8051/8031 cũng giống
EPROM và do đó cũng có thể lên đến 64 byte bộ nhớ RAM. Ngoài ra, chân RD
của 8051/8031 được nối tới chân cho phép xuất (OE) của RAM và chân WR được
nối tới chân ghi (WR) của RAM.
Giản đồ thời gian cho lệnh đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài được vẽ trên hình sau
đối với lệnh MOVX A, @DPTR:
Hình 2.8: Giản đồ thời gian của lệnh MOVX
Trang 25

S 5
D P L
M o ät c h u k y ø m a ùy
P o r t 2
P C H
O p c o d e
S 2
R D
S 3
P C L
S 1
S 6
D P H
A L E
P S E N
S 1
S 2
S 4 S 3
S 4S 5
S 6
P o r t 0
D A T A
M o ät c h u k y ø m a ùy
Port 0
8051
EA
ALE
Port 2

RD

WR
D
0
-D
7
RAM
A
0
-A
7
A
8
-A
15
OE
WE
74HC373
O D

G

×