Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước tại sở tài chính tp cần thơ năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.99 KB, 88 trang )

Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, xu thế phát triển theo hướng cơ chế thị trường cùng với sự hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã từng bước tiếp cận với những tiến bộ, những
kinh nghiệm quản lý để bổ sung và ngày càng hoàn thiện cơ chế quản lý của mình.
Chủ động phát huy tiềm năng của quốc gia về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự.
Dưới sự quản lý của Nhà nước nền kinh tế đã có được những thành công nhất định,
kinh tế có nhiều thuận lợi rất căn bản, trước hết là sự ổn định về chính trị, xã hội và ổn
định kinh tế vĩ mô. Những đổi mới của Đảng, Quốc Hội và Chính Phủ có ý nghĩa rất
quan trọng đến việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và
hạn chế. Vậy làm thế nào để thực hiện đảm bảo và duy trì NSNN tránh được tình
trạng tham nhũng, tiêu cực? Đây là một câu hỏi lớn mà các nhà quản lý - giám sát rất
nan giải vì vẫn chưa thể giải quyết triệt để được vấn đề trên, dù Nhà nước đã đưa ra
nhiều biện pháp nhưng xem ra vẫn chưa mấy hiệu quả, kết quả không như mong
muốn. Xã hội càng văn minh, các công cụ quản lý - giám sát càng tiến bộ thì thủ đoạn
của những kẻ xấu càng tinh vi hơn.
Xuất phát từ thực tế trên có thể thấy rõ vai trò quan trọng của việc quản lý
NSNN, đây là vấn đề mang tính chất sống còn của một quốc qia. Ở nước ta quản lý tốt
NSNN không chỉ tạo tiền đề phát triển kinh tế, xã hội mà còn góp phần thực hiện có
hiệu quả công cuộc đấu tranh chống tham nhũng đang diễn ra quyết liệt hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của NSNN đối với sự phát triển của đất nước
nói chung và TP Cần Thơ nói riêng em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009” để làm
báo cáo tốt nghiệp của .
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về tình hình thu NSNN, tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
trình bày kết quả tìm hiểu được nhằm đạt được những mục đích sau:
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như


1
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Phân tích, đánh giá tình hình thu ngân sách và kết quả thực hiện thu ngân sách
trên địa bàn TP Cần Thơ năm 2009.
- Kiến nghị và đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân
sách trên địa bàn TP Cần Thơ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đầu tiên là nghiên cứu về cơ sở lý luận về NSNN. Bao gồm: khái niệm, tích
chất, chức năng, vai trò của NSNN. Bên cạnh đó cần nắm được tổ chức hệ thống, phân
cấp NSNN, về thu NSNN, căn cứ lập dự toán và chấp hành NSNN để việc phân tích
được sâu sát và toàn diện.
Tiếp đến là việc thu thập và xử lý các số liệu. Sau đó tiến hành phân tích và
đánh giá tình hình thu ngân sách trên địa bàn TP Cần Thơ, thấy được ưu và nhược
điểm từ đó đề ra những giải pháp có hiệu quả, đề xuất những kiến nghị để định hướng
phát triển.
Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian:
- Báo cáo nghiên cứu trong phạm vi phòng ngân sách Sở Tài Chính TP Cần
Thơ.
- Báo cáo không chú trọng nghiên cứu tất cả các lĩnh về NSNN mà chủ yếu là
đi sâu nghiên cứu về tình hình thu ngân sách ở đơn vị vào năm 2009 tăng hay giảm so
với kế hoạch và so với năm 2008.
 Thời gian:
- Tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu NSNN trên địa bàn TP Cần Thơ
năm 2009.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của Sở Tài Chính TP Cần Thơ.
Nghiên cứu dự toán thu, tình hình thực hiện dự toán thu và chấp hành NSNN
trên địa bàn TP Cần Thơ năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp định tính: dùng lý luận để phân tích, nhận xét, đánh giá.
 Phương pháp định lượng:
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
2
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
• Tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu.
• Tham khảo các thông tin, tài liệu có liên quan.
• Số tương đối, số tuyệt đối, dãy số thời gian.
 Phương pháp so sánh: so sánh trong phân tích là đối chiếu các đối tượng,
các chỉ tiêu đã được lượng hóa.
 Phương pháp mô tả thông qua biểu đồ, đồ thị.
6. Kết cấu nội dung:
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về quản lý thu Ngân sách Nhà nước.
- Chương II: Thực trạng về quản lý thu trên địa bàn TP Cần Thơ năm 2009.
- Chương III: Những giải pháp quản lý thu NSNN trên địa bàn TP Cần Thơ.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
3
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
PHẦN NỘI DUNG

Chương I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về NSNN
Một số quan niệm về NSNN:
Khái niệm về NSNN hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau. Thuật ngữ ngân
sách (Budget) bắt nguồn từ tiếng Anh, ý nghĩa là cái ví, cái xắc. Tuy nhiên trong đời
sống kinh tế, thuật ngữ này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn
mới. Khái niệm Ngân sách theo các quan điểm khác nhau như:

Theo từ điển bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ) cho rằng : Ngân sách là bảng liệt
kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước; Mọi kế
hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí nghiệp, cơ quan, hoặc cá nhân nào trong
một giai đoạn nhất định.
(Sđd, NXB bách khoa toàn thư Liên xô,1971, T.IV tr.195)
Theo từ điển Nouveau Larousse của Pháp thì: Ngân sách là bảng liệt kê, dự
kiến các khoản thu nhập và chi trả của một cơ quan, một công xã, v.v…
(Sđd, NXB Librairie Larousse, Paris, 1972, tr.144)
Theo Từ điển kinh doanh nước Anh, do J.H.Adam biên tập giải thích thuật
nghữ Ngân sách như sau:
Bảng kế toán về khả năng thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra)
trong một giai đoạn nhất định của tương lai, thường là một năm;
NSNN là bảng kế hoạch về thu nhập và chi tiêu quốc gia (nhà nước) trong
tương lai. Nó được ông Quốc khố đại thần trình ra trước Nghị viện một lần trong
năm, được Nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khóa, những vấn đề
sau này trở thành Luật trong năm Tài Chính;
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
4
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
Bảng tính toán về khả năng chi phí để thực hiện một kế hoạch hoặc một chương
trình vì mục đích nhất định nào đó (Ngân sách quảng cáo, Ngân sách đầu tư, Ngân
sách nghiên cứu).
(J.H.Adam Longman Dictionary of Bussiness English, NXBLibrairie du Liban, 1982)
Theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp thì: NSNN là dự
toán (kế hoạch) thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất
định (phổ biến là một năm).
(Đổi mới NSNN-NXB Thống kê-Hà Nội 1992, tr.7)
Khái niệm NSNN:
Theo Luật NSNN của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 16/12/2002 thì NSNN có khái niệm như sau:

NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Do vậy, NSNN đòi hỏi phải được thực hiện bằng luật pháp, cụ thể:
- Về thu phải được thực hiện theo các luật thuế, các pháp lệnh về thuế, các văn
bản pháp quy về thu NSNN…của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Về chi phải thực hiện theo dự toán, kế hoạch, tiêu chuẩn, định mức, hạn mức,
khoán chi…và theo qui định của các văn bản pháp quy do các cơ quan thẩm quyền ban
hành.
NSNN ở nước ta là ngân sách của dân, do dân và vì dân. Vì vậy, NSNN phải
được thực hiện bằng luật pháp. Điều này, giúp cho NSNN được quản lý chặt chẽ theo
những chuẩn mực nhất định, tránh được sự chủ quan, tùy tiện, lãng phí…của những tổ
chức, cá nhân trực tiếp, điều hành ngân sách.
1.1.2. Tính chất của NSNN
1.1.2.1. NSNN ta là ngân sách sản xuất (mang tính chất sản xuất)
Xuất phát từ NSNN ở nước ta có kết cấu tỷ trọng nguồn thu NSNN từ lĩnh vực
sản xuất và nhiệm vụ chi NSNN cho lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng thể NSNN và việc Nhà nước đặt biệt quan tâm đến đầu tư phát triển nền sản xuất
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
5
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
xã hội hiện nay là cần thiết, phổ biến. Vì vậy, NSNN của nước ta hiện nay mang tính
chất sản xuất.
1.1.2.2. NSNN ta là ngân sách thống nhất
NSNN ở nước ta là 1 thể thống nhất từ trung ương đến địa phương (chỉ phân
cấp để quản lý), duy nhất chỉ có một NSNN và được quản lý thống nhất từ chủ trương,
đường lối, chính sách, luật pháp cho đến những chế độ định chế tài chính, mục lục
NSNN, chế độ hạch toán đều phải thống nhất…nên NSNN ta mang tính thống nhất rất
cao.
1.1.2.3. NSNN ta là ngân sách quần chúng

NSNN ở nước ta mang tính chất là ngân sách quần chúng (mang tính quần
chúng) thể hiện qua mục tiêu, mục đích NSNN đều phải thực hiện theo đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, mà Nhà nước của ta là Nhà nước của dân,
do dân và vì dân, phục vụ cho lợi ích của toàn dân, bảo vệ lợi ích của người lao động,
nên NSNN ta mang đậm nét tính quần chúng.
1.1.2.4. NSNN ta là ngân sách mang tính kế hoạch
Bản thân NSNN đã là kế hoạch thu chi ngân sách của Nhà nước, từ khâu hình
thành NSNN, dự toán NSNN phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, khi chấp
hành ngân sách (thực hiện ngân sách) phải bám sát dự toán (kế hoạch), luật NSNN,
nên NSNN ta mang tính kế hoạch rất cao.
Từ 4 tính chất của NSNN và khái niệm NSNN chúng ta có thể rút ra bản chất
của NSNN. Mặc dù các biểu hiện của NSNN rất đa dạng và phong phú, nhưng về
thực chất chúng đều phản ánh các nội dung cơ bản là:
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính của xã hội và vì
vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực thuộc về Nhà nước. Mọi khoản thu và chi do Nhà nước quyết định
và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền cho rằng: NSNN là tổng thể các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước trong một thời kỳ nhất định.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
6
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
Vì vậy, nội dung kinh tế của NSNN theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS
Nguyễn Công Nghiệp thì: NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành
nền kinh tế - xã hội của mình.
(Đổi mới NSNN-NXB Thống kê-Hà Nội 1992, tr,11)

1.1.3. Chức năng của NSNN
NSNN có 4 chức năng chủ yếu sau: Chức năng tổ chức vốn, Chức năng phân
phối, Chức năng giám đốc, Chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế. Do NSNN là một
bộ phận rất quan trọng trong hệ thống tài chính và đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống
tài chính quốc qia. Vì vậy, NSNN cũng có đầy đủ hai chức năng của tài chính là chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối của NSNN: thể hiện qua quá trình phân phối tổng sản
phẩm xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước và đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu theo dự toán của Nhà nước. Chức năng phân phối của NSNN thể hiện
đầy đủ cả quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại mà chủ thể phân phối là Nhà
nước, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Quá trình phân phối lần đầu của NSNN là quá trình Nhà nước huy
động các nguồn lực tài chính từ xã hội để hình thành NSNN, cũng chính là quá trình
thu NSNN. Quá trình phân phối lại của NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng NSNN
nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cũng chính là quá trình chi Ngân
sách Nhà nước phục vụ cho việc quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của Nhà
nước.
Chức năng giám đốc (kiểm tra) của NSNN: thể hiện qua việc Nhà nước
thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động trong nền kinh tế.
Quá trình huy động và sử dụng NSNN phải được thực hiện bằng luật pháp, vì vậy phải
được theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ bằng đồng tiền theo những định
chế, chuẩn mực đã được Nhà nước quy định. Chức năng giám đốc của NSNN hình
thành trong quá trình Nhà nước huy động, tập trung, phân phối và sử dụng nguồn vốn
NSNN. Nhà nước thực hiện sự giám sát hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế -
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
7
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
xã hội thông qua các khoản thu, chi NSNN bằng tiền. Thông qua chức năng giám đốc,
Nhà nước tác động vào quá trình quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội. Chức năng giám
đốc của NSNN giúp cho hiệu quả thực hiện NSNN được tốt hơn.

Ngoài 2 chức năng nêu trên, NSNN còn có 2 chức năng cụ thể là: Chức năng tổ
chức vốn và chức năng điều chỉnh quá trình kinh tế được thể hiện qua vai trò của
NSNN.
1.1.4. Vai trò của NSNN
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng của NSNN và trên
cơ sở các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn lịch sử. Do vậy, vai trò của
NSNN trong giai đoạn hiện nay như sau:
1.1.4.1. Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện
việc cân đối thu, chi tài chính của Nhà nước
NSNN với vai trò theo chức năng của NSNN là huy động nguồn tài chính để
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời, NSNN thực hiện cân đối giữa
các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà nước.
1.1.4.2. Là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội của Nhà nước (về
mặt kinh tế, xã hội và thị trường)
Vai trò của NSNN biểu hiện qua việc NSNN động viên các nguồn lực hữu hình
và vô hình bao gồm:
- Các nguồn lực hữu hình trong nước như các nguồn vốn bằng tiền hoặc đang ở
dạng luân chuyển (Vốn lưu động, vốn cố định trong doanh nghiệp, vốn luân chuyển
trên thị trường tài chính) phát triển cuối cùng là doanh lợi tăng thu thuế, phí hoặc đang
ở dạng tích lũy (Dự trữ quốc gia, dự trữ bắt buộc, quỹ dự phòng) cho vay để phát triển
và huy động các nguồn lực ở nước ngoài qua việc huy động các nguồn đầu tư trực tiếp
của nước ngoài (BOT, BTO, BT) mà chúng ta có thể nhận dạng được. Động viên các
nguồn tài chính vô hình là các nguồn tài chính ở dạng tiềm ẩn không khó nhận dạng
nhưng nó có tác động gián tiếp đến việc gia tăng nguồn lực tài chính quốc gia một
cách hiệu quả và bền vững (Độc quyền thương mại, sở hữu công nghệ, phần mềm tin
học, phát triển Giáo dục và đào tạo, uy tín cá nhân, chính sách đúng đắn và kịp thời,
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
8
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
khai thác các di tích lịch sử, chống tham nhũng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay nước

ngoài, đầu tư mạo hiểm, quan hệ hữu hảo với các nước).
- Bảo đảm các nhu cầu chi tiêu để phát triển kinh tế - xã hội phục vụ quá trình
công nghệ hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Điều hòa các nguồn vốn giữa các vùng và các ngành kinh tế.
- Tài trợ đối với các tổ chức kinh tế.
Mặt khác, NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước và nền kinh tế thị trường
cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nước. Vì vậy, NSNN có vai trò là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước. Có thể
khái quát vai trò của NSNN trong các lĩnh vực về kinh tế - xã hội, thị trường như sau:
Về mặt kinh tế: NSNN phải là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc định
hướng, điều chỉnh hình thành cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý, hiệu quả hơn NSNN
góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo động lực phát triển
kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế nhiều thành phần, giữ cho nền kinh tế cạnh tranh lành mạnh, tích cực chống
độc quyền, đầu cơ. Đồng thời, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường và hổ
trợ cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong những trường hợp cần thiết.
Về mặt xã hội: NSNN là công cụ đắc lực của Nhà nước trong việc giải quyết
tất cả các vấn đề mặt xã hội như điều tiết thu nhập của người thu nhập cao, thông qua
quá trình phân phối và phân phối lại của NSNN để người có thu nhập thấp cũng được
hưởng lợi, hạn chế tốc độ phân hóa giàu nghèo trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng của
xã hội, giải quyết các nhu cầu chính sách xã hội về phổ cập giáo dục, sức khỏe cộng
đồng, đời sống tinh thần, lao động tiền lương, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo,
chống tiêu cực, tệ nạn xã hội…Tạo môi trường xã hội lành mạnh đậm đà bản sắc dân
tộc và văn minh.
Về mặt thị trường: NSNN có vai trò rất quan trọng trong việc bình ổn giá cả
thị trường theo hướng tích cực, chống lạm phát tiêu cực, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiền
đề phát triển thị trường, cũng như tham gia điều tiết, điều chỉnh những mặt tiêu cực
của thị trường. Thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ hàng - tiền trong nước và quốc tế.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như

9
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
1.1.5. Tổ chức hệ thống NSNN
1.1.5.1. Khái niệm tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN là việc xây dựng hệ thống NSNN từ trung ương đến
địa phương, xác định mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống NSNN và phân cấp,
định quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp chính quyền Nhà nước trong việc quản lý,
điều hành NSNN nhằm đảm bảo phân phối, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn
NSNN.
1.1.5.2. Căn cứ tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN và quy định
của luật pháp hiện hành. Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo quy định của Hiến pháp
phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì vậy mỗi cấp
chính quyền phải có 1 ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ động hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy mỗi cấp chính quyền có một ngân sách trong hệ
thống NSNN được phân cấp.
1.1.5.3. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước CHXHCNVN, Luật
NSNN, luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo quy định của Hiến pháp được phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì vậy, mỗi cấp chính quyền phải có
một ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
mình. Vì vậy, hiện nay mỗi cấp chính quyền có một ngân sách trong hệ thống NSNN
và có thể phân cấp, phân quyền quản lý theo yêu cầu phát triển của từng thời kỳ.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên 2 nguyên tắc chủ yếu sau:
Nguyên tắc thống nhất: thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một hệ
thống thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương đường lối
chính sách, những quy định của Nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng như về
các chế độ, định chế tài chính.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản chi của

NSNN đều phải được phản ánh tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các cơ
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
10
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh các khoản thu và chi
liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đặt trong hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành hệ thống chế độ
thu, chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc. Mọi hoạt động thu, chi
ngân sách phục vụ cho các hoạt động chức năng của Nhà nước đều phải thực hiện
những quy định, chuẩn mực và thủ tục thống nhất chung do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định. Ngoài ra không đơn vị, cá nhân nào được tự ý đặt ra những
chế độ, định mức thu chi khác với những quy định chung của Nhà nước. Các quy định
về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê duyệt, chấp hành và quyết toán NSNN cũng
phải được quy định nghiêm ngặt, rõ ràng và thống nhất trong toàn quốc.
NSNN chỉ tồn tại một hệ thống Ngân sách thống nhất của Nhà nước. Yêu cầu
của nguyên tắc này là trong một quốc gia chỉ có một NSNN thống nhất. Việc hình
thành nhiều cấp NSNN từ trung ương đến địa phương để phân cấp quản lý, và các cấp
Ngân sách này là một khâu, một bộ phận trong tổng thể NSNN.
Nguyên tắc tập trung, dân chủ: thể hiện qua 2 mặt
Về mặt tập trung: được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở
NSTW nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác,
ngân sách cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của ngân sách cấp trên và ngân sách cấp trên
có quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán của
ngân sách cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế độ quy định của Nhà nước.
Về mặt dân chủ: thể hiện qua mỗi cấp chính quyền nhà nước có một ngân
sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định ngân sách cấp mình trong việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc lập, phát
huy tính năng động sáng tạo của cấp mình trong việc thực hiện chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng. Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của cấp mình,

cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy chế riêng cho phù hợp với
khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp NSNN, đảm bảo cho hoạt
động của các cấp chính quyền Nhà nước có hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
11
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng thời cũng là để phối hợp thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế - xã hội chung của Nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta là
nguyên tắc xuyên suốt trong công tác tổ chức của Nhà nước được sử dụng một cách
linh hoạt trong từng thời kỳ, có lúc tăng cường tập trung, có lúc mở rộng dân chủ tùy
theo tình hình và điều kiện cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của hệ thống NSNN.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN
Giải thích sơ đồ:
Hệ thống NSNN ở nước ta hiện nay được chia thành 2 cấp ngân sách cơ bản
trong phân cấp quản lý là NSTW và NSĐP nhằm dễ thực hiện nguyên tắc tập trung,
dân chủ. Trong đó, NSĐP được chia thành 2 loại trong cơ chế quản lý NSNN bao
gồm: NSĐP quản lý theo cơ chế tài chính chung và NSĐP quản lý theo cơ chế tài
chính đặc thù (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), theo cơ chế tài chính ưu đãi ( TP Hải
Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ).
NSĐP được chia thành 3 cấp bao gồm: Ngân sách cấp Tỉnh, TP thuộc trung
ương quản lý (gọi chung là Ngân sách Tỉnh); Ngân sách cấp Huyện, Quận, TP, Thị xã
thuộc cấp Tỉnh quản lý (gọi chung là Ngân sách Huyện) và Ngân sách Xã, Phường,
Thị Trấn thuộc cấp Huyện quản lý (gọi chung là Ngân sách Xã).
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
12
NSNN
NSĐP
KHTC của các
bộ ngành thuộc

trung ương
quản lý
NSTW
NS XÃ (#)
KHTC của các
đơn vị thuộc
tỉnh quản lý
KHTC của các
đơn vị thuộc
huyện quản lý
KHTC của các
đơn vị thuộc xã
quản lý
NS HUYỆN (#)
NS TỈNH (#)
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
Qua xem xét trên cho thấy, thực chất việc tổ chức hệ thống NSNN ở nước ta
hiện nay được chia thành 4 cấp ngân sách trong quản lý bao gồm: NSTW, Ngân sách
Tỉnh, Ngân sách Huyện và Ngân sách Xã. Trong đó:
- NSTW tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Bộ, Ngành thuộc Trung
ương quản lý.
- Ngân sách Tỉnh tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Sở, Ngành, đơn
vị thuộc Tỉnh quản lý.
- Ngân sách Huyện tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Phòng, Ban,
Ngành, đơn vị, thuộc Huyện quản lý.
- Ngân sách Xã tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của các Ban, Ngành, đơn
vị, bộ phận thuộc Xã quản lý.
- NSĐP tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của ngân sách Tỉnh, ngân sách
Huyện và ngân sách Xã.
- NSNN tổng hợp kế hoạch, dự toán tài chính của NSTW và NSĐP.

1.1.6. Phân cấp NSNN
1.1.6.1. Khái niệm phân cấp NSNN
Phân cấp NSNN là việc qui trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền
Nhà nước trong việc quản lý, tổ chức và điều hành NSNN, đồng thời phân định nguồn
thu và nhiệm vụ chi tương ứng với mỗi vấp chính quyền Nhà nước.
1.1.6.2. Nguyên tắc phân cấp NSNN
Phân cấp quản lý NSNN dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống NSNN.
- Phân cấp thực hiện đồng bộ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với tổ chức
bộ máy hành chính. Phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cấp chính quyền
Nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng cấp.
- Đảm bảo được vai trò chủ đạo của NSTW, đồng thời đảm bảo tính độc lập, tự
chủ của NSĐP phù hợp với chỉ đạo cấp trên và điều kiện cụ thể của địa phương.
- Đảm bảo tính công bằng, tính minh bạch trong phân cấp.
1.1.6.3. Ý nghĩa của phân cấp NSNN
Phân cấp NSNN có ý nghĩa sau:
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
13
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành NSNN.
- Đảm bảo sự quản lý thống nhất của NSNN, sự chủ đạo của NSTW và quyền
tự chủ của NSĐP.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý NSNN của từng cấp chính quyền Nhà nước.
1.1.6.4. Phân cấp nguồn thu
 Nguồn thu của NSĐP gồm:
a. Các khoản thu NSĐP hưởng 100%:
 Thuế nhà, đất;
 Thuế tài nguyên; không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu, khí;
 Thuế môn bài;
 Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

 Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
 Tiền sử dung đất;
 Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu, khí;
 Tiền đền bù thiệt hại đất;
 Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
 Lệ phí trước bạ;
 Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
 Thu nhập từ vốn góp của NSĐP, tiền thu hồi vốn của NSĐP tại các cơ sở
kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài
chính cấp Tỉnh theo quy định của Chính phủ;
 Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do
các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí
trước bạ;
 Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
 Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn
vị do địa phương quản lý;
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
14
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
 Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng theo quy định của pháp luật;
 Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
 Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
 Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật;
 Thu kết dư NSĐP;
 Các khoản thu khác của NSĐP theo quy định của pháp luật;
 Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

 Thu chuyển nguồn ngân sách từ NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau;
 Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
địa phương theo quy định của pháp luật;
b. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP
theo quy định:
 Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy
định tại mục a điểm 1.1.1 phần II của Thông tư số 59/2003/TT-BTC và thuế giá trị gia
tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các
đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại mục d điểm 1.1.1 phần II của Thông tư số
59/2003/TT-BTC và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
 Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước, không
kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
 Phí xăng, dầu.
1.1.7. Những vấn đề chung về thu NSNN
1.1.7.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thu NSNN
Khái niệm:
Thu NSNN là số tiền Nhà nước huy động vào NSNN theo quy định của pháp
luật, mà không bị ràng buột bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
15
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức (bắt buộc), phần còn lại là các
nguồn thu khác của Nhà nước.
Thu NSNN còn được biểu hiện là quá trình phân phối thu nhập quốc dân hay
tổng sản phẩm xã hội (GDP) vào NSNN.
Đặc điểm:
Thu NSNN có các đặc điểm chung sau:
- Các nguồn tài chính được Nhà nước huy động vào NSNN phần lớn mang tính

chất cưỡng bức.
- Thể hiện tỷ suất thu hoặc mức thu đối với các hoạt động tài chính trong xã
hội.
- Có đối tượng phát sinh nguồn thu và đối tượng thu nộp.
Vai trò:
Qua khái niệm và đặc điểm của thu NSNN ta có thể xác định vai trò của thu
NSNN có các vai trò chủ yếu sau:
- Nhà nước huy động các nguồn tài chính từ xã hội đưa vào NSNN để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng của Nhà nước.
- Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước được sử dụng để điều
chỉnh, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội, giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước và
các tổ chức cá nhân, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa vốn tiền tệ tập trung và không tập
trung trong xã hội.
- Thu NSNN phải góp phần vào kích thích phát triển kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng của nền kinh tế xã hội.
1.1.7.2. Nguồn thu, các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu và giải pháp tăng
thu NSNN
Nguồn thu NSNN
a. Khái niệm:
Nguồn thu NSNN có thể được hiểu là Nhà nước huy động các nguồn tài chính
cụ thể của từng đối tượng trong nền kinh tế xã hội.
Nguồn thu NSNN là bao gồm tất cả các khoản thu NSNN theo quy định của
pháp luật, có cụ thể phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
16
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
 Các nguồn thu của NSNN bao gồm:
- Các khoản thu theo quy định của luật thuế (sắc thuế);
- Các khoản thu được coi như thuế theo quy định của pháp lệnh;
- Các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền;

- Các khoản thu khác như: đóng góp tự nguyện, vay cân đối ngân sách, viện trợ,
tài trợ… theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại nguồn thu NSNN:
 Căn cứ vào nguồn thu phân định giữa các cấp NSNN: có thể chia nguồn
thu thành 3 loại lớn:
- Thu cố định là nguồn thu mà một cấp ngân sách hưởng 100%.
- Thu điều tiết là nguồn thu mà mỗi cấp ngân sách chỉ hưởng 1 tỷ lệ % nhất
định.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên hoặc vay cân đối ngân sách.
 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ quốc gia: có thể chia nguồn thu ngân sách
thành 2 loại:
- Nguồn thu NSNN trong nước.
- Nguồn thu NSNN ngoài nước.
Ngoài ra trong phân loại nguồn thu còn dựa vào những tiêu thức khác như: đơn
vị, tổ chức, cá nhân, lĩnh vực… phát sinh nguồn thu, các thành phần kinh tế, các
ngành, các nội dung kinh tế…
Những nhân tố ảnh hưởng đến ngồn thu và mức độ động viên nguồn thu
vào NSNN bao gồm:
a. Đối tượng phát sinh nguồn thu, đối tượng thu nộp
Đối tượng phát sinh nguồn thu là nhân tố quan trọng, là cơ sở mang tính nguồn
gốc để hình thành nguồn thu NSNN. Vì vậy, nhân tố này có ảnh hưởng mang tính
quyết định đến nguồn thu NSNN nhiều hay ít, phong phú, đa dạng hay không phong
phú, đa dạng có ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN lớn hay nhỏ, nhiều hay ít.
Đối tượng thu nộp là nhân tố có ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN thể hiện qua
việc xác định đối tượng thu nộp có hợp lý hay không? Nếu xác định đối tượng thu nộp
hợp lý thì thu NSNN sẽ thuận lợi, dễ dàng, tránh thất thu NSNN… và ngược lại.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
17
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
b. Tỷ suất thu hoặc mức thu

Là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu NSNN thông qua phương
pháp tính toán để thu nộp vào NSNN, nếu tăng tỷ suất thu hoặc mức thu cao thì sẽ thu
nộp vào NSNN nhiều và ngược lại.
Mặt khác phải xem xét tỷ suất thu hoặc mức thu có hợp lý hay không? Nếu hợp
lý nguồn thu NSNN nhiều và ổn định; nếu bất hợp lý nguồn thu NSNN ít và không ổn
định. Vấn đề này mang tầm chiến lược về thu NSNN.
c. Hình thức và biện pháp thu NSNN
Là nhân tố có ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN thể hiện qua thủ tục, phương
tiện, điều kiện, cách làm có hợp lý hay không? Dẫn đến nguồn thu NSNN tốt hay xấu,
nhiều hay ít.
d. Tổ chức quản lý thu NSNN
Là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN đòi hỏi phải có qui
trình thu NSNN từ khâu ra thông báo, xử lý tính thuế, đến khâu thu nộp vào NSNN
phải được tổ chức quản lý chặt chẽ hợp lý, tránh thất thu, trốn thuế, lậu thuế, tiêu cực
về thuế…mới đảm bảo cho nguồn thu NSNN kịp thời và đầy đủ.
e. Chính sách thu NSNN
Chính sách thu NSNN là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu NSNN.
Vì chính sách thu NSNN cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong lĩnh vực thu NSNN chi phối trực tiếp đến nguồn thu, tùy theo định
hướng ưu đãi, miễn giảm, khuyến khích hay hạn chế góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế
xã hội ngày càng hợp lý và hoàn thiện hơn.
f. Chính sách chi NSNN
Là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn thu NSNN vì chi
NSNN và thu NSNN có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại nằm trong mối quan
hệ biện chứng đã được xem xét trong vai trò của NSNN. Giữa chi NSNN và thu
NSNN phải đặt trong mối quan hệ cân đối NSNN đảm bảo tích cực, hiệu quả. Vì vậy,
thu NSNN không thể tách rời chi NSNN.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
18
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009

 Từ các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN cho thấy giải pháp tăng
thu NSNN phải được thực hiện bằng cách phải biết triệt để khai thác, bồi dưỡng và
xây dựng phát triển nguồn thu NSNN cụ thể như sau:
 Tích cực khai thác nguồn thu: thể hiện qua việc quản lý thu đúng, thu
đủ, không bỏ sót nguồn thu, hạn chế chạy theo chỉ tiêu tận thu, lạm thu, gây căng
thẳng áp lực ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN. Tổ chức quản lý thu chặt chẽ, hợp lý,
tránh thất thu, trốn thuế, lậu thuế, tiêu cực…
 Bồi dưỡng nguồn thu: thể hiện qua việc xác định tỷ suất thu, mức thu
hợp lý, vừa phải, kích thích, khuyến khích đối tượng phát sinh nguồn thu phát triển.
Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho nguồn thu ngày càng tăng và phát triển bền
vững.
 Xây dựng và phát triển nguồn thu: thể hiện qua chính sách thu, chính
sách chi NSNN tạo điều kiện mang tính tiền đề để phát sinh những nguồn thu mới (đối
tượng phát sinh nguồn thu mới) làm cho nguồn thu của NSNN ngày càng nhiều hơn,
phong phú, đa dạng hơn.
1.1.7.3. Chính sách, chế độ thu NSNN
Mối quan hệ giữa tổng số thu NSNN với GDP thực chất là mối quan hệ phân
phối giữa Nhà nước và xã hội. Chính sách thu NSNN suy cho cùng là phải giải quyết
và lượng hóa được quan hệ này bằng tỷ lệ động viên GDP vào NSNN. Tỷ lệ động viên
đó gọi là tỷ suất thu.
Chính sách thu NSNN hiện nay lựa chọn chỉ tiêu so sánh là GDP hợp lý và thực
tế so với chỉ tiêu thu nhập quốc dân trước đây, cũng như phù hợp với chỉ tiêu so sánh
của tất cả các quốc gia có nền kinh tế phát triển, đang phát triển trên thế giới, phù hợp
với đánh giá của tất cả các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế. Tỷ suất thu là tỷ lệ % giữa
tổng thu NSNN với GDP, từ đó ta có thể hình thành khái niệm tỷ suất thuế (thuế suất)
và tỷ suất thu ngoài thuế là tỷ lệ % của các nguồn thu NSNN so với đối tượng phát
sinh nguồn thu (đối tượng chịu thuế).
Quan điểm xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
19

Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Thu nhập bình quân đầu người: Khi xây dựng chính sách thu NSNN chúng
ta phải xem xét thu nhập bình quân đầu người của quốc gia trong một khoản thời gian
nhất định thường là 1 năm.
+ Nếu thu nhập bình quân đầu người cao thì có thể xây dựng tỷ suất thu cao
mà không ảnh hưởng đến đời sống người dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
trong việc thực hiện chức năng của mình.
+ Nếu thu nhập bình quân đầu người thấp không thể động viên vào ngân sách
với một tỷ suất thu cao, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế đất nước và dẫn đến nhu cầu chi NSNN quá lớn không hiệu quả có
thể dẫn đến mất cân đối ngân sách lâu dài.
Vì vậy, phải xem xét thu nhập bình quân đầu người và xác định tỷ suất thu
không phù hợp, thông thường dựa vào số liệu thống kê và kinh nghiệm thực tiễn của
các nước trên thế giới để có định hướng xây dựng chính sách thu phù hợp hơn.
- Khai thác tài nguyên khoáng sản: Khi xây dựng chính sách thu NSNN
chúng ta phải xem xét đến khả năng, tiềm năng về tài nguyên khoáng sản của quốc gia
và khả năng khai thác tài nguyên khoáng sản của quốc gia được coi là nguồn thu rất
quan trọng của NSNN.
Nếu tài nguyên khoáng sản của quốc gia được khai thác nhiều và ổn định thì tỷ
suất thu động viên vào NSNN phải xây dựng thấp cho những nguồn thu ngoài nguồn
thu khai thác tài nguyên và ngược lại.
- Xu hướng phát triển kinh tế xã hội: Khi xây dựng chính sách thu NSNN
phải bám sát xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của từng địa phương để cụ thể hóa chính sách thu cho phù hợp.
Đối với ngành, lĩnh vực, địa phương… khuyến khích phát triển kinh tế xã hội
thì xây dựng tỷ suất thu thấp và ngược lại.
- Tổ chức quản lý thu NSNN: Khi xây dựng chính sách thu NSNN phải xem
xét đến khâu tổ chức quản lý thu NSNN, nhằm ngày càng hoàn thiện quy trình tổ chức
quản lý thu NSNN, hạn chế thất thu NSNN và xem xét tỷ suất thu cho phù hợp trong

từng thời kỳ, phù hợp với hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
20
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
Nếu công tác tổ chức quản lý thu NSNN chặt chẽ, hợp lý thì xây dựng tỷ suất
thu phù hợp và ngược lại giảm tỷ suất thu.
- Chi NSNN: Khi xây dựng chính sách thu NSNN chúng ta cần phải xem xét
trong mối quan hệ chi NSNN, căn cứ vào nhiệm vụ chi của NSNN trong từng thời kỳ
cụ thể và nhũng vấn đề có liên quan đến cân đối NSNN để xác định tỷ suất thu cho
phù hợp.
Nếu nhiệm vụ chi càng nhiều thì tỷ suất thu phải cao và ngược lại.
Khi xem xét cân đối thu - chi NSNN cần phải giải quyết thật tốt mối quan hệ
biện chứng giữa thu NSNN và chi NSNN, vì thu NSNN thấp có thể dẫn đến chi NSNN
thấp và ngược lại.
- Hướng dẫn tiêu dùng và thu nhập dân cư: Khi xây dựng chính sách thu
NSNN cần phải xem xét cụ thể hóa các nguồn thu NSNN đảm bảo hướng dẫn tiêu
dùng và điều tiết thu nhập dân cư.
Về mặt hướng dẫn tiêu dùng cần phải phân biệt nguồn thu NSNN đối với
những sản phẩm hàng hóa thật sự cần thiết thì tỷ suất thu thấp, đối với những sản
phẩm hàng hóa xa xỉ, cao cấp thì tỷ suất thu phải cao hơn cho người dân biết tiêu dùng
phù hợp theo định hướng của Nhà nước.
Về mặt thu nhập dân cư các nguồn thu NSNN phải điều tiết chỉnh thu nhập dân
cư, hạn chế tốc độ phân hóa giàu, nghèo trong xã hội. Vì vậy, đối với thu nhập dân cư
cao thì tỷ suất thu phải cao và ngược lại.
Nguyên tắc xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN
Chính sách, chế độ thu NSNN được xây dựng dựa trên những nguyên tắc chủ
yếu sau:
- Nguyên tắc tập trung thống nhất: Khi xây dựng chính sách, chế độ thu
NSNN phải đảm bảo tính thống nhất và tập trung theo chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước được cụ thể hóa bằng luật pháp hoặc các văn bản pháp qui

của các cơ quan có thẩm quyền, khi triển khai thực hiện phải thống nhất từ Trung
ương đến địa phương. Các cấp chính quyền Nhà nước không được tự ý sửa đổi, bổ
sung chính sách thu NSNN cũng như không được ban hành quy định về thu NSNN trái
với quy định, luật pháp thống nhất tập trung của chính sách thu NSNN.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
21
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Nguyên tắc công bằng bình đẳng: Khi xây dựng chính sách, chế độ thu
NSNN phải dựa trên nguyên tắc công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;
giữa các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa các ngành, lĩnh vực; giữa các địa
phương… đảm bảo động viên vào NSNN một mức hợp lý đối với tất cả các đối tượng,
lĩnh vực, ngành nghề, địa phương…
- Nguyên tắc động viên hợp lý: Khi xây dựng chính sách, chế độ thu NSNN
phải đảm bảo nguyên tắc động viên hợp lý trong quá trình cụ thể hóa nguồn thu NSNN
phải xem xét cụ thể từng đối tượng phát sinh nguồn thu để xác định tỷ suất thu hợp lý
cho từng đối tượng, tránh động viên vào NSNN quá mức hợp lý ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế xã hội hoặc động viên quá thấp dưới mức hợp lý ảnh hưởng đến
nguồn thu NSNN không đảm bảo cân đối NSNN tích cực.
Nguyên tắc động viên hợp lý còn thể hiện qua việc xem xét thực hiện chế độ ưu
đãi, miễn giảm… có kết hợp với quá trình phân phối lại NSNN.
 Chính sách thu NSNN đối với các nguồn thu lớn của NSNN:
- Đối với nguồn thu từ thuế: Hiện nay hầu hết các nguồn thu thuế được hoàn
thiện chính sách thu được ban hành chính thức bằng luật thuế, pháp lệnh về thuế, chỉ
cần tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ quy trình trong thực tế thực hiện, phù hợp với điều
kiện đặc điểm của từng đối tượng, của từng địa phương, của từng lĩnh vực ngành nghề
thì chính sách thu sẽ thâm nhập tốt đến đời sống xã hội.
Tuy nhiên, về chính sách thuế hiện nay còn một số vấn đề bất cập, mâu thuẫn
cần phải được giải quyết cải cách, điều chỉnh để chính sách thu về thuế ngày càng
hoàn thiện hơn. Mặt khác, do yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi
chính sách thuế cũng như luôn được quan tâm hoàn thiện.

- Đối với nguồn thu phí, lệ phí: về thuế được coi như đã tương đối hoàn thiện
thì phí và lệ phí hiện nay đang được củng cố, hoàn thiện. Bộ Tài chính và các Bộ,
Ngành ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền địa phương đã quan tâm rà soát để ban
hành các loại phí, lệ phí cho phù hợp.
Thực tế hiện nay việc ban hành và tổ chức thu tràn lan, các ngành các địa
phương, các đơn vị cũng còn nhiều biểu hiện tùy tiện thu phí, lệ phí trái với quy định
của Nhà nước.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
22
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
Theo số liệu thống kê ở nước ta hiện nay còn khoảng trên 400 các loại phí, lệ
phí trong đó có nhiều loại phí, lệ phí bất hợp lý trái quy định đã được Chính phủ, Bộ
Tài chính củng cố bằng nhiều văn bản hướng dẫn cho phép thu phí, lệ phí phải được
thông qua Bộ Tài chính đồng ý. Phí, lệ phí coi như Chính phủ chấp thuận hiện nay
khoảng 200 các loại phí, lệ phí cho tất cả các lĩnh vực, các địa phương, các ngành còn
lại coi như trái quy định.
Phí, lệ phí trái quy định chủ yếu tồn tại dưới 2 dạng:
• Cơ quan không đủ thẩm quyền ban hành thu phí, lệ phí.
• Mức thu phí, lệ phí quá cao trái với quy định.
Đối với phí, lệ phí trong chính sách thu NSNN cần phải hoàn thiện một cách
toàn diện trong việc ban hành số các loại phí, lệ phí theo quy định, đồng thời cụ thể
hóa mức thu có văn bản pháp qui thống nhất từ Trung ương đến địa phương và cụ thể
cho từng địa phương phù hợp với tình hình thực tế.
- Đối với các nguồn thu khác: thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu
NSNN nhưng các nguồn thu này cũng rất quan trọng trong việc đảm bảo cân đối
NSNN có xu hướng thực hiện này càng tăng, cần phải tích cực khuyến khích, khai thác
nguồn thu để góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước, trong đó có những nguồn thu
quan trọng như vay cân đối ngân sách, viện trợ, tài trợ…
1.1.8. Lập dự toán NSNN
1.1.8.1. Khái niệm:

Lập dự toán NSNN là việc xây dựng kế hoạch toàn bộ các khoản thu, chi của
NSNN và từng cấp NSNN, đảm bảo cân đối thu chi NSNN trên cơ sở các yêu cầu căn
cứ trình tự lập dự toán theo quy định.
Lập dự toán NSNN phải lưu ý đảm bảo cân đối NSNN, có nghĩa là nhu cầu
nhiệm vụ chi của năm kế hoạch phải có nguồn tương ứng để đảm bảo và có tính khả
thi nguyên tắc cân đối NSNN và từng cấp NSNN: tổng thu NSNN = tổng chi NSNN.
1.1.8.2. Ý nghĩa:
- Là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong quá trình điều
hành, quản lý NSNN.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
23
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Là cơ hội để kiểm tra tính đúng đắn, hiện thực và cân đối của kế hoạch kinh tế
- xã hội.
- Thông qua lập dự toán NSNN kiểm tra các bộ phận của kế hoạch tài chính
khác.
- Là một trong những công cụ điều chỉnh quá trình kinh tế - xã hội.
1.1.8.3. Yêu cầu của dự toán NSNN:
- Dự toán NSNN phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và có nội dung tích cực trở lại với kinh tế - xã hội.
- Dự toán NSNN phải góp phần phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Những yêu cầu cụ thể đối với lập dự toán ngân sách
+ Dự toán NSNN và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp
theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, cho đầu tư phát
triển, chi trả nợ.
+ Dự toán ngân sách của các cấp chính quyền, của đơn vị dự toán các cấp
phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định và hướng dẫn về
yêu cầu nội dung và thời hạn lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài Chính.
+ Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính
toán.

+ Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc sau:
 Đối với dự toán NSNN: tổng số thu thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn
tổng số chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát
triển.
 Đối với dự toán ngân sách cấp Tỉnh: phải cân đối giữa thu và chi.
 Đối với dự toán ngân sách cấp Huyện, Xã: phải cân bằng thu, chi.
1.1.8.4. Căn cứ lập dự toán NSNN
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành, địa phương.
- Phân cấp quản lý NSNN; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức
bổ sung của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định.
- Chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
24
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN tại Sở Tài Chính TP Cần Thơ năm 2009
- Chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về
việc lập dự toán ngân sách và văn bản hướng dẫn của các Bộ.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách năm trước.
1.1.8.5. Trình tự lập dự toán NSNN
- Hàng năm trước tháng 6, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về việc xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, làm căn cứ hướng dẫn lập dự
toán NSNN.
- Bộ Tài Chính hướng dẫn các cơ quan trung ương, các địa phương về yêu cầu,
nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN.
- Các cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới lập dự
toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
- Các đơn vị dự toán và các doanh nghiệp Nhà nước lập dự toán thu, chi ngân

sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên.
- Các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập,
tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính
cùng cấp, đồng gửi một số cơ quan liên quan.
1.1.9. Chấp hành NSNN
1.1.9.1. Ý nghĩa:
- Chấp hành NSNN đúng đắn và có hiệu quả là tiền đề quan trọng bảo đảm điều
kiện để thực hiện các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Chấp hành NSNN là khâu quan trọng trong quá trình quản lý NSNN.
1.1.9.2. Mục tiêu:
- Thực hiện có kết quả các chỉ tiêu thu, chi đã ghi trong dự toán NSNN.
- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh
tế, tài chính của Nhà nước.
1.1.9.3. Nội dung tổ chức chấp hành NSNN:
GVHD: Nguyễn Thành Long SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh Như
25

×