Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.21 KB, 14 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI.
4.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI 2001 - 2005 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015 - 2020
Trong nhiệm kỳ 2001 - 2005 Đảng bộ thành phố Đồng Hới phải khắc phục cho
được các trở lực về tư tưởng, tổ chức cán bộ, phát huy truyền thống cách mạng, ý chí tiến
công trên cơ sở quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt yêu cầu: phát triển kinh tế trọng tâm, xây
dựng Đảng là then chốt làm cho kinh tế thành phố tăng trưởng với tốc độ cao, quốc phòng
an ninh được giữ vững, các lĩnh vực xã hội có nhiều thành tựu, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được cải thiện.
Hướng chính là chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong công nghiệp, xây dựng,
thương mại - dịch vụ, tạo nhiều ngành nghề mới, hình thành các vùng sản xuất tập trung,
có khối lượng sản phẩm lớn làm cơ sở thúc đẩy công nghiệp - xây dựng, gắn sản xuất chế
biến và tiêu thụ sản phẩm.
Tập trung đầu tư cao cho những ngành, những vùng sớm tạo ra hiệu quả, có khả
năng thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động, có tác động lan toả sang các ngành và các
vùng khác.
4.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy thế và lực hiện có, khai thác có hiệu quả các công trình KT - XH đã được
xây dựng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH.
Phấn đấu tăng nhanh nhịp độ phát triển kinh tế hơn thời kỳ 2001 - 2005, phát huy
mọi nguồn lực tại chỗ, tranh thủ sự hợp tác với bên ngoài tạo nên sức mạnh tổng hợp, đưa
thành phố ngang tầm với các thành phố khác trong khu vực.
Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch
vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của
thành phố để phát triển với tốc độ nhanh. Tiếp tục thực hiện tốt bốn chương trình trọng điểm,
xây dựng nhiều sản phẩm mang thương hiệu, chú trọng xúc tiến thương mại, từng bức hội
nhập với thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu. Tăng cường và phát


triển kinh tế đối ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh và thu hút đầu tư bên ngoài để thúc đẩy phát triển KT -
XH trên địa bàn.
Tập trung năng cấp và chỉnh trang đô thị hợp lý, có kết cấu hạ tầng tiên tiến, hiện
đại, đồng bộ mang đậm bản sắc văn hoá quê hương.
Tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển KT - XH, nâng cao chất lượng văn hoá
thông tin, thể thao, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, dân số kế hoạch hoá
gia đình…
Tích cực nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu thuế, thực hiện triệt để tiết kiệm,
tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển.
Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội, tạo việc làm cho người lao
động, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thực hiện chính sách
giảm nghèo, nâng cao đời sống khu dân cư.
Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ lao
động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại và ngành
nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực.
Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát triển
kinh tế xã hội với củng cố an ninh quốc phòng, tạo thế vững chắc về kinh tế, xã hội an ninh
quốc phòng trên mọi lĩnh vực.
4.1.2. Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn 13 - 13,5 %. Cơ cấu ngành kinh
tế trong GDP đến năm 2010 trên địa bàn dự kiến:
- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng 40 - 41%, tỷ trọng thương mại -dịch vụ
khoảng 52 - 53%, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 8 - 6%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 20 - 21%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4.5%, tổng mức bán lẻ
hàng hoá tăng bình quân 13 - 14%, sản lượng lương thực đến năm 2010 đạt 12.600 tấn, sản
lượng đánh bắt và nuôi trong thuỷ sản từ 6.200 tấn năm 2005 lên 7.800 tấn vào năm 2015.
- Thu ngân sách tăng bình quân 9 - 10%
Các mục tiêu xã hội

- Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS 16/16 xã,
phường, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Có 90% gia đình đạt gia
đình văn hoá, 65 - 70 thôn, tiểu khu đạt làng văn hoá, khu phố văn hoá các cấp. Giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn 2% vào năm 2015. Tạo việc làm cho 20.000 - 21.000 lao động với
bình quân 4000 lao động/năm.
Về XDCB
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng tạo nguồn quỹ
đất để đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Thực hiện tốt xã hội hoá trong việc
đầu tư kiên cố hoá trường học, đề án xây dựng vỉa hè, hệ thống giao thông nông thôn, kênh
mương… phấn đấu tổng đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 đạt 3.699 tỷ đồng, gấp 2
lần giai đoạn 2001- 2005.
Việc đầu tư xây dựng công trình phải có trọng tâm, trọng điểm, chống đầu tư dàn
trải; quan tâm đầu tư với những vùng còn khó khăn. Tích cực giải quyết nợ tồn động trong
đầu tư XDCB.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn đối với các cơ quan đơn vị trực
thuộc, đảm bảo việc thực hiện đầu tư theo đúng trình tự thủ tục quy định, chống thất thoát
lãng phí trong đầu tư XDCB.
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020
ĐVT: tỷ đồng
1. Kỳ dự báo 2010 2015 2020
2. Năm gốc 2006 2011 2016
3. GTGT năm gốc 866 2.575 4.850
4. GTGT Kỳ dự báo 2.412 4.273 8.048
5. GDP (3-2)
1.546 1.698 3.198
6. Giá trị tăng thêm do đầu tư giai đoạn trước mang
lại(A=3x6%)
145 256 483
7. Giá trị tăng thêm do cơ chế chính sách giai đoạn
trước(B=5*12%)

289 513 966
8. Hệ số ICOR 3.30 3.4 3.5
9. Nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ dự báo(8=(4-(5+6)x7 3.669 3.158 6.123
Vốn đầu tư giai đoạn 2010 - 2020 9.282 7.733
(Nguồn: số liệu điều tra)
Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu và cân đối vốn đầu tư thời kỳ 2006 - 2020
Chỉ tiêu ĐVT 2006 - 2010 2010 - 2015 2015 - 2020
Tổng nhu cầu tỷ đồng 3.699 3.158 6.123
Tỷ trọng vốn theo ngành % 100 100 100
- Công nghiệp - Xây dựng % 39 40 41
- Nông lâm ngư nghiệp % 11 9 7
- Các ngành dịch vụ % 50 51 52
Tỷ trọng vốn theo nguồn vốn % 100 100 100
- Ngân sách, quỹ đất % 20 19 18
- Tín dụng % 15 15 15
- Ngoài nước % 5 6 6
- Vốn của các DN, HTX % 20 18 17
- Vốn dân cư % 40 42 44
(Nguồn: số liệu điều tra)
Theo tính toán sơ bộ để đảm bảo mức tăng trưởng của nền kinh tế như kế hoạch, nhu
cầu vốn toàn xã hội giai đoạn 2006 - 2010 cần khoảng 3.699 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015
cần 3.158 tỷ đồng và giai đoạn 2015 - 2020 cần 6.123 tỷ đồng.
Phấn đấu đến năm 2010 thành phố đạt đô thị loại 2.
4.2. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT - XDCB CỦA
NSNN

×