Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đề tài tốt nghiệp: Nghiên cứu các phương pháp nhận dạng từ dưới Cursor Mouse trên Destop Windows. Viết chương trình nhận dạng từ này pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.85 KB, 86 trang )

Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 1
Đề tài tốt nghiệp
Nghiên cứu các phương pháp
nhận dạng từ dưới Cursor
Mouse trên Destop Windows.
Viết chương trình nhận dạng
từ này
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ LẬP TRÌNH WINDOWS 4
I. Khái qt về lập trình trong Windows 5
II. Thơng điệp và xử lý thơng điệp 7
III. Giao diện thiết bị đồ họa GDI 11
IV. Cửa sổ trong Windows 15
V. Chương trình Windows tiếp nhận thơng điệp chuột 22
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ HOOK 26
1 - Chuỗi hook 27
2 - Thủ tục hook 27
3 - Các loại hook 28
4 - Sử dụng hook 30
5 - Hook trong Windows 3.x 31
6 - Giới thiệu một số hàm liên quan đến hook 33
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT OVERRIDE HÀM API 36
I. Khái qt về kỹ thuật override 37
II. Lý do sử dụng kỹ thuật override trong lập trình Windows 37
III. Cơ chế hoạt động và quản lý bộ nhớ trên Windows 16bits 38
IV. Cơ chế hoạt động và quản lý bộ nhớ trên Windows 32bits 41
V. Hiện thực kỹ thuật override trên Windows 16bits 45
VI. Một số hàm được sử dụng trong kỹ thuật override 50


CHƯƠNG 4: KẾT XUẤT VĂN BẢN TRONG WINDOWS 54
I. Kết xuất văn bản trong Windows 55
II. Các hàm căn bản để kết xuất văn bản 55
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH 66
I. Phân tích vấn đề 67
II. Thiết kế chương trình 68
III. Giới thiệu một số hàm có liên quan 78
IV. Giới thiệu một số cấu trúc dữ liệu có liên quan 92
KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 97
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 3
Lời Mở Đầu
gày nay, hầu như mọi cơng việc hàng ngày liên quan đến cuộc sống của
chúng ta đều diễn ra trên máy tính. Từ việc soạn thảo văn bản, gởi nhận thơng tin
đến việc tra cứu, truy cập thơng tin từ hệ thống mạng máy tính tồn cầu Internet đối
với người sử dụng là cơng việc thường ngày và rất phổ biến.
Từ đó, sẽ phát sinh vấn đề là người sử dụng sẽ cần tìm hiểu ý nghĩa của một
từ, một câu hoặc cần phải dịch một đoạn văn bản, một file dữ liệu nào đó ra tiếng
Việt và ngược lại. Đây là một nhu cầu cần thiết và hầu như xảy ra thường xun đối
với nhiều người, do đó nhận dạng từ đặc biệt là nhận dạng từ trên màn hình trong
mơi trường Windows là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tế.
Kết quả của việc nhận dạng từ sẽ được dùng để xây dựng nên các ứng dụng
khác chẳng hạn như các từ điển được tra cứu theo kiểu tương tác trực tiếp sẽ rất
thuận tiện cho người sử dụng bởi vì theo cách này thì cho dù đang ở trong bất kỳ
ứng dụng nào khi cần tra cứu thì thao tác trực tiếp ngay trên ứng dụng đang dùng
tức là chỉ cần click chuột vào đó chứ khơng cần phải mở từ điển rồi tra cứu từ đó
theo kiểu cổ điển.
Vì thế, trong thời gian làm Luận Án Tốt nghiệp được sự hướng dẫn của thầy
Lê Tấn Hùng nhóm sinh viên chúng tơi thực hiện đề tài: “ Nhận dạng từ dưới cursor
mouse trên deskop Windows. Viết chương trình nhận dạng từ này ”. Trong giai

đoạn đầu của Luận Án Tốt Nghiệp chúng tơi đã nghiên cứu được một số vấn đề
quan trọng và căn bản có ý nghĩa trong việc thực hiện u cầu đã đặt ra của đề tài.
Đề tài này chỉ tập trung nhận dạng từ ở dạng text trên desktop của mơi trường
Windows rồi xuất kết quả ra.
Trong thời gian làm Luận Án Tốt Nghiệp nhóm sinh viên chúng tơi đã tiến
hành nghiên cứu cơ chế hoạt động và quản lý của hệ điều hành Windows. Nghiên
cứu về phương thức lập trình trong mơi trường Windows và các phương tiện mà
Windows hỗ trợ khi lập trình. Tham khảo và nghiên cứu kỹ thuật override các hàm
giao tiếp của Windows ở chế độ 16 bit và 32 bit. Nghiên cứu cách xử lý các thơng
điệp trong Windows và tìm hiểu về cách kết xuất văn bản, về chế độ ánh xạ, vấn đề
tọa độ . . . và cách xử lý văn bản. Trên cơ sở đó bước đầu chúng tơi đã xây dựng
xong một ứng dụng có khả năng nhận dạng được từ trên nền Windows 16 bit được
viết bằng ngơn ngữ Visual C++ version 1.5 và hướng phát triển trong thời gian tới
là hiện thực nó trên nền Win32.
Báo cáo của chúng tơi sẽ lần lượt điểm qua những nội dung mà chúng tơi đã
nghiên cứu và tìm hiểu được trong thời gian qua. Sau đó là phần giới thiệu chi tiết
về chương trình từ khâu phân tích-thiết kế cho đến phần chương trình nguồn và cuối
cùng sẽ là nêu những vấn đề còn tồn tại và hướng phát triển trong tương lai.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 4
Chương 1:
TÌM HIỂU VỀ
TÌM HIỂU VỀ
LẬP TRÌNH WINDOWS
LẬP TRÌNH WINDOWS
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 5
I - KHÁI QT VỀ LẬP TRÌNH TRONG WINDOWS:
1 - Khái qt về lập trình trong Windows:
Mơi trường lập trình Windows về cơ bản là dựa trên bộ hàm API (Application

Programmer Interface), nó có chức năng như các ngắt trong bảng vector ngắt của
DOS, nhưng nó thân thiện hơn ở chỗ cách gọi hàm API giống hệt cách gọi hàm của
ngơn ngữ cấp cao, mỗi hàm có một tên gọi hẳn hoi, và tên gọi thường được đặt rất
phù hợp với cơng dụng của hàm (mặc dù có hơi dài dòng) từ đó tạo khả năng gợi
nhớ cao. Với Windows, người lập trình khơng còn phải lập trình theo kiểu assembly
nữa mà lập trình theo kiểu ngơn ngữ cấp cao, mọi hoạt động trong máy ở mức thấp
từ hàm API trở xuống thuộc phạm vi của Windows, và Windows khơng khuyến
khích việc các ứng dụng can thiệp vào lĩnh vực này. Bù lại, bằng các hàm API, nó
hỗ trợ rất hiệu quả cho người lập trình, giúp khai thác khả năng của thiết bị triệt để,
dễ dàng và tiện lợi hơn bao giờ hết. Có thể nói Windows đã mở ra cho người lập
trình khơng gian rộng lớn để phát triển ứng dụng, và hạn chế khơng gian phát triển
hệ thống. Điều này dẫn đến hệ quả là các ứng dụng được tạo ra hết sức dễ dàng, và
quan trọng là hệ thống chạy ổn định hơn, khơng bị treo do lỗi của ứng dụng,
khơng thể xâm nhập, nhưng sẽ rất khó khăn nếu người lập trình muốn trực tiếp điều
khiển hoạt động trong máy và phát triển về lập trình hệ thống.
- Tìm hiểu hàm Windows API: Windows là một hệ điều hành đa nhiệm
(multitasking) mà qua đó các ứng dụng ở trong mơi trường Windows sẽ giao tiếp
với user thơng qua một hay nhiều giao diện. Để truy cập các giao diện này thì các
ứng dụng được xây dựng trên mơi trường Windows sẽ sử dụng tập các hàm được
gọi là giao diện chương trình ứng dụng API (Application Program Interface).
Chương trình của người sử dụng có thể gọi tới các hàm API để truy cập tới mọi tài
ngun của Windows. GDI là một bộ phận của API, giao diện thiết bị đồ họa GDI
(Graphic Device Interface) có nhiệm vụ duy trì sự độc lập của Windows đối với các
thiết bị đồ họa hay còn gọi là khả năng độc lập thiết bị (device independent) tức là
cho phép Windows làm việc với nhiều kiểu thiết bị đồ họa khác nhau.
2 - Thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link Library):
Thư viện liên kết động là các tập tin được Windows lưu dưới dạng nhị phân
chứa các hàm mà mọi ứng dụng trên Windows đều có thể sử dụng. Nét đặc trưng
của DLL là nó có thể được sử dụng bởi nhiều ứng dụng tại cùng một thời điểm hay
nói cách khác thư viện liên kết động có thể cùng một lúc được gọi bởi nhiều chương

trình. DLL là một dữ liệu chia sẻ được (shared data).
Có 3 loại DLL khác nhau:
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 6
- Thư viện liên kết động API: thuộc hệ thống Windows, khi cài hệ điều hành
thì nó đã có sẵn. Chúng được nạp khi Windows khởi động.
- Thư viện liên kết động third party: do các cơng ty khác tạo ra trên mơi
trường Windows, hỗ trợ thêm cơng tác lập trình trong Windows.
- Thư viện liên kết động do chúng ta tạo ra.
Windows sử dụng cấu trúc thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link
Library) nhằm mục đích khơng sao chép một khối lượng lớn các mã vào trong
chương trình như ở các thư viện thơng thường. Nhờ cấu trúc động của DLL nên mọi
chương trình đều có thể truy cập thư viện trong thời gian thực thi. Các hàm API
được Windows giữ dưới dạng hỗn hợp trong một số DLL. Trong q trình dịch khi
gặp lệnh gọi hàm API từ chương trình ứng dụng thì chương trình dịch khơng thêm
mã này vào module thực hiện mà chỉ thêm các lệnh liên kết (chứa tên của DLL bên
trong có hàm cần nạp) và tên hàm đó. Khi thực thi chương trình thì hàm API thực
sự mới được nạp vào bộ nhớ để thực hiện.
Cùng với sự phát triển của Windows là sự phát triển của lập trình hướng đối
tượng, và để hỗ trợ cho việc lập trình hướng đối tượng, Microsoft đã cung cấp cho
người lập trình một bộ thư viện các lớp cơ bản để phát triển các ứng dụng hướng
đối tượng gọi là MFC (Microsoft Foundation Classes), nội dung của nó bao gồm
thơng tin về các lớp cơ bản được chuẩn hóa như lớp application; document; view;
OLE; cửa sổ; nút bấm; text; v.v…, trong các lớp này mọi thứ liên quan đến nó (bao
gồm dữ liệu và các chương trình xử lý của nó) đều được làm hồn chỉnh, người lập
trình chỉ việc lấy ra sử dụng, hoặc có thể thêm bớt một ít tính năng đặc trưng cho
đối tượng của mình. Mục tiêu chính của MFC là hệ thống hóa các hàm API, cung
cấp một thể thức gọi gọn các hàm API, cung cấp một “khung làm việc”
(framework) cực mạnh để người lập trình khơng cần phải quan tâm đến những đoạn
chương trình thuộc về “thủ tục” mà chỉ cần quan tâm đến phần cốt lõi để đạt được

mục đích.
II - THƠNG ĐIỆP VÀ XỬ LÝ THƠNG ĐIỆP:
1 - Khái niệm:
Lập trình trên mơi trường Windows khác với lập trình ở các mơi trường khác
ở điểm là lập trình trên Windows ln ln gắn liền với những thơng điệp. Mọi hoạt
động xảy ra trên một chương trình Windows đều thơng qua các thơng điệp. Thơng
điệp sẽ được hệ thống báo cho các ứng dụng biết các tác động từ bên ngồi vào hệ
thống Windows. Một cửa sổ có thể gởi đi một thơng điệp cho một cửa sổ khác và
các cửa sổ đáp ứng lại thơng điệp bằng cách gởi đi một thơng điệp khác cho một
cửa sổ khác.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 7
Trong Windows có 3 loại thơng điệp cơ bản:
- Những thơng điệp tổng qt: có mã nhận diện mang tiền tố WM_ được coi là
phần lớn trong ứng dụng và Windows đã cung cấp các hàm để giải quyết.
- Những control notification: đây là những thơng điệp WM_COMMAND
được chuyển từ cửa sổ con tới cửa sổ bố mẹ.
- Những nút lệnh: là thơng điệp WM_COMMAND phát đi từ trình đơn, từ các
nút điều khiển. Đây là loại thơng điệp u cầu ứng dụng phải thực hiện một cơng
việc gì đó.
2 - Gởi đi các thơng điệp:
Windows cho phép ứng dụng gởi đi những thơng điệp cho mình, cho các ứng
dụng khác hoặc cho hệ thống.
Có 3 hàm Windows API để gởi thơng điệp đi:
a) Hàm SendMessage:
Cú pháp:
LRESULT SendMessage(hwnd, uMsg, wParam, lParam)
HWND hwnd; // handle của cửa sổ nhận (đích)
UINT uMsg; // thơng điệp để gởi
WPARAM wParam; // thơng số thơng điệp đầu tiên

LPARAM lParam; // thơng số thơng điệp thứ hai
- Hàm SendMessage gởi thơng điệp tới một hay nhiều cửa sổ. Hàm gọi thủ tục
cửa sổ cho cửa sổ và khơng trở về cho đến lúc thủ tục cửa sổ đã xử lý thơng điệp.
- Giá trị trả về: cho biết kết quả xử lý thơng điệp và phụ thuộc vào thơng điệp
được gởi.
b) Hàm PostMessage:
- Cú pháp:
BOOL PostMessage(hwnd, uMsg, wParam, lParam)
HWND hwnd; // handle của của sổ đích
UINT uMsg; // thơng điệp gởi
WPARAM wParam; // thơng số thơng điệp đầu tiên
LPARAM lParam; // thơng số thơng điệp thứ hai
- Hàm PostMessage gởi (đặt) một thơng điệp vào trong hàng thơng điệp cửa sổ
và rồi trở về mà khơng đợi cửa sổ tương ứng xử lý thơng điệp. Những thơng điệp
trong một hàng thơng điệp được lấy bằng cách gọi hàm SetMessage hay
PeekMessage.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 8
- Giá trị trả về: trả về khác 0 nếu thành cơng, ngược lại 0.
c) Hàm SendDlgItemMessage:
- Cú pháp:
LRESULT SendDlgItemMessage(hwndDlg,idDlgItem,uMsg,wParam,lParam)
HWND hwndDlg; // handle của hộp hội thoại
int idDlgItem; // mã nhận diện ơ điều khiển sẽ nhận thơng điệp
UINT uMsg; // thơng điệp gởi đi
WPARAM wParam; // thơng số thơng điệp đầu tiên
LPARAM lParam; // thơng số thơng điệp thứ hai
- Hàm SendDlgItemMessage gởi một thơng điệp tới một điều khiển trong hộp
hội thoại.
- Giá trị trả về: cho biết kết quả xử lý thơng điệp và phụ thuộc vào thơng điệp

được gởi.
3 - Vòng lặp thơng điệp:
Một thread hoặc một process đẩy một thơng điệp ra khỏi hàng đợi bằng cách
dùng vòng lặp thơng điệp. Vòng loop chính của một ứng dụng đặt tại cuối hàm
WinMain() của ứng dụng đó. Vòng lặp thơng điệp có dạng như sau:
while GetMessage(&msg,NULL,0,0)
{ TranslateMessage(&msg);
DispatchMessage(&msg);
}
Sau đây là Sơ đồ dòng thơng điệp:
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Thread1 Message Queue Thread2 Message Queue Thread3 Message Queue
System Dispatcher
Hardware Event Occur
System Message Queue
GetMessage()
TranslateMessage()
Dispatch Message()
GetMessage()
TranslateMessage()
Dispatch Message()
GetMessage()
TranslateMessage()
Dispatch Message()
WndProc()
WndProc() WndProc()
DefWndProc()
DefWndProc() DefWndProc()
Thread1 Hook Thread2 Hook Thread3 Hook
System Dispatcher

Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 9
Nó mơ tả đơn giản hóa q trình xử lý thơng điệp. Thơng điệp có thể bắt
nguồn từ nhiều cách khác nhau, sơ đồ sau đây sẽ giải thích chi tiết hơn về vòng lặp
thơng điệp và chỉ ra cách thơng điệp được đặt vào hàng đợi như thế nào:
Thơng điệp khơng chỉ phát xuất từ sự kiện phần cứng, cũng có thể có thơng
điệp của chương trình phát xuất từ một chương trình đang chạy. Các threads có thể
gởi dữ liệu trở về sau và về trước bằng cách gởi thơng điệp. Thơng điệp có thể gởi
vào hàng đợi bằng hàm PostMessage() , hoặc chúng có thể được gởi trực tiếp cho
vòng lặp thơng điệp để xử lý ngay lập tức bằng hàm SendMessage().
4 - Xử lý thơng điệp:
Việc xử lý thơng điệp là yếu tố chính làm cho các ứng dụng Windows vận
hành được. Hệ thống và các ứng dụng khác sinh ra các thơng điệp cho mọi sự kiện
xuất hiện trong hệ thống thơng điệp của Windows sẽ cho phép Windows chạy đa
nhiệm trong một thời điểm. Windows 95 và Windows NT mở rộng khả năng của
version Windows trước bằng việc cấp phát cho mỗi dòng xử lý (thread) hay mỗi
tiến trình (proccess) một hàng đợi thơng điệp riêng. Trong version Windows cũ thì
tất cả ứng dụng đều dùng chung một hàng đợi thơng điệp, vì thế để các ứng dụng
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Hardware Events
Message Sent
From Other Threads
System Dispatcher
System Message Queue
Thread Message Queue
WndProc()
Message Loop
PostMessage()
TranslateMessage()
SentMessage()
SentMessage()

(To Another Thread)
Other threads
PostMessage()
Other threads
PostMessage()
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 10
khác xử lý thơng điệp, ứng dụng phải trả quyền điều khiển về cho Windows mỗi khi
nó có thể. Với Windows 95 và Windows NT, điều này khơng còn nữa.
Windows sinh ra thơng điệp cho mọi sự kiện phần cứng, ví dụ như người dùng
nhấn một phím hoặc di chuyển chuột. Nó gởi thơng điệp đến hàng đợi thơng điệp
của thread thích hợp, nếu thơng điệp được dành cho nhiều thread thì nó cũng được
đưa vào các hàng đợi của các thread đó.
Một thơng điệp trên thực tế là một cấu trúc dữ liệu như sau:
typedef struct tagMSG {
HWND hwd; // handle cửa sổ
UINT message; //số chỉ định loại message
WPARAM wParam; //được chuyển cho WndProc()
LPARAM wParam; //được chuyển cho WndProc()
DWORD time; //số mili giây từ lúc bắt đầu
POINT pt; //cấu trúc điểm POINT
}
III - GIAO DIỆN THIẾT BỊ ĐỒ HỌA GDI
(GRAPHIC DEVICE INTERFACE):
1 - Khái niệm:
Windows là một hệ điều hành đa nhiệm (multitasking) trong đó các ứng dụng
giao tiếp với user thơng qua một hay nhiều giao diện. Để truy xuất các giao diện thì
chương trình ứng dụng phải sử dụng các hàm Giao diện chương trình ứng dụng.
API là tập các lệnh mà một ứng dụng sử dụng để u cầu và tiến hành các dịch vụ
cấp thấp được thi hành bởi Windows.
Giao diện thiết bị đồ họa GDI (Graphic Device Interface) là một phần của API

có nhiệm vụ duy trì sự độc lập của Windows đối với các thiết bị đồ họa (cho phép
Windows làm việc với nhiều thiết bị đồ họa khác nhau). Windows GDI là một thư
viện bao gồm một số hàm giúp kết xuất đồ họa (graphic output) lên màn hình, máy
in…GDI sẽ tạo ra: điểm, đường kẻ, hình dạng (shape: chữ nhật, tròn…), chữ văn
bản.
2 - Device Context:
Ngữ cảnh thiết bị DC (Device Context) là một phần quan trọng của GDI
Windows. Một DC là một cấu trúc dữ liệu dài khoảng 800 bytes được Windows duy
trì có nhiệm vụ lo lưu giữ những thơng tin cần thiết mà ứng dụng sẽ cần đến khi
phải hiển thị kết xuất lên một thiết bị vật lý. GDI khơng bao giờ cho phép chương
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 11
trình làm việc trực tiếp với một DC mà GDI phân phối cho chương trình một handle
để nhận dạng một DC cụ thể. Tất cả các hàm API; GDI đều nhận thơng số đầu tiên
là một handle – hdc.
DC là một cơng cụ chứa các thuộc tính vẽ, DC cho phép kết nối logic một
chương trình về một thiết bị cụ thể nào đó. Ngồi ra do Windows là một hệ điều
hành đa nhiệm nên các chương trình khơng thể truy xuất trực tiếp các thiết bị vật lý
để tránh xung đột. Thay vào đó, chương trình Windows phải sử dụng kết nối logic
do DC đại diện. Nghĩa là tất cả các chương trình cách tiếp cận này để GDI có thể
giải quyết tranh chấp khi 2 chương trình u cầu dùng cùng một thiết bị nên DC còn
có vai trò làm permission slip. DC lưu trữ thơng tin liên quan đến mặt bằng vẽ và
những khả năng của nó. Trước khi sử dụng bất kỳ hàm vẽ GDI nào thì điều phải tạo
một DC cho thiết bị, và khi sử dụng xong thì phải trả nó về cho Windows nhằm
đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được thơng suốt bởi vì số lượng DC mà
Windows quản lý là có giới hạn.
DC ở Win16: Ngữ cảnh thiết bị (DC) là một nối kết giữa một ứng dụng
Windows, một driver thiết bị và một thiết bị đầu ra (output device). Windows duy
trì một cache gồm 5 DC đặc biệt cho hoạt động hệ thống. Ứng dụng phải giải phóng
các DC này sau khi sử dụng.

Luồng thơng tin từ ứng dụng Windows qua DC và device driver tới thiết bị
đầu ra:
Truy xuất thiết bị đầu ra (Accessing Output Devices): Bất kỳ ứng dụng
Windows nào cũng có thể sử dụng hàm GDI để truy xuất một thiết bị đầu ra. GDI
chuyển các gọi độc lập thiết bị từ ứng dụng tới driver thiết bị. Rồi driver thiết bị
thơng dịch các gọi đó vào trong sự hoạt động độc lập thiết bị.
Những đặc tính của DC mơ tả các đối tượng vẽ được chọn (pens và brushes),
font được chọn và màu của nó, cách thức mà đối tượng được vẽ (hay ánh xạ) tới
thiết bị, vùng trên thiết bị có sẵn cho output (vùng xén) và những thơng tin quan
trọng khác. Cấu trúc chứa những đặc tính DC được gọi là khối dữ liệu DC.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Windows
Application
GDI
Device
Context
Device
Driver
Output
Device
Windows
Application
Windows
Application
Device
Driver
Device
Driver
Output
Device

Output
Device
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 12
3 - Chế dộ ánh xạ (mapping mode):
Để duy trì sự độc lập thiết bị, GDI tạo ra output ở khơng gian luận lý và ánh
xạ nó lên màn hình. Chế độ ánh xạ cho biết mối quan hệ giữa khơng gian luận lý và
những pixel trên thiết bị.
Có tới 8 chế độ ánh xạ khác nhau nhưng chúng tơi chỉ quan tâm tới chế độ ánh
xạ MM_TEXT vì đây là chế độ ánh xạ mặc định. Trong chế độ này một đơn vị luận
lý được ánh xạ tới một pixel trên thiết bị hay màn hình. Như vậy đơn vị tính luận lý
là pixel và các tọa độ x, y cũng được tính theo pixel, trị x tăng khi qua phải và giảm
khi qua trái, trị y tăng khi đi xuống và giảm khi đi lên. Origin của hệ thống tọa độ là
góc trái-trên (upper-left) của màn hình.
4 - Hệ thống tọa độ windows:
Windows sử dụng các hệ thống tọa độ khác nhau tùy theo hồn cảnh như:
Hệ toạ độ thiết bị (Device coordinate system)
- Hệ toạ độ tồn màn hình (Full screen coordinate system)
- Hệ toạ độ vùng client (Client area coordinate system)
- Hệ toạ độ tồn cửa sổ (Whole window coordinate system)
- Hệ toạ độ logic (Logical coordinate system)
Trong phạm vi ứng dụng của đề tài chúng tơi chỉ quan tâm đến các hệ toạ độ :
a) Full screen coordinate system:
Là hệ thống tọa độ thiết bị liên quan tới trọn màn hình. Tọa độ màn hình được
tính theo pixel và chọn tọa độ (0,0) làm góc upper-left của màn hình. Hệ thống này
sử dụng khi liên quan đến trọn màn hình trên tọa độ màn hình. Thường vị trí của
một đối tượng như con nháy hoặc con trỏ hoặc cửa sổ so với góc upper-left của màn
hình thì dùng hệ tọa độ này.
b) Client area coordinate system:
Cũng là hệ tọa độ thiết bị, nó khác với hệ tọa độ trọn màn hình ở origin của hệ
tọa độ. Tọa độ trọn màn hình là tương đối so với upper-left của màn hình còn tọa độ

vùng client là tương đối so với upper-left của vùng client. Tọa độ này cũng tính theo
device unit (pixel) giống như tọa độ màn hình.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 13
Hàm ClientToScreen để chuyển tọa độ vùng client qua tọa độ trọn màn hình.
Hàm ScreenToClient chuyển tọa độ trọn màn hình qua tọa độ vùng client.
c) Whole window coordinate system:
Gần giống hệ tọa độ vùng client, là tương đối so với góc upper-left của cửa sổ,
được sử dụng khi vẽ vùng nonclient của cửa sổ.
d) Logical coordinate:
Hầu hết các hàm GDI sử dụng hệ tọa độ này. Hệ thống tọa độ logic khơng
phải là hệ thống tọa độ thiết bị, hệ thống tọa độ logic bao giờ cũng được ánh xạ lên
một hệ thống tọa độ thiết bị. Hệ tọa độ logic có thể được ánh xạ lên hệ tọa độ tồn
màn hình, hệ tọa độ vùng client hoặc hệ tọa độ tồn cửa sổ.
Dùng hàm DPtoLP để chuyển tọa độ thiết bị sang hệ tọa độ logic.
Dùng hàm LPtoDP để chuyển tọa độ logic sang hệ tọa độ thiết bị.
Như vậy điều quan trọng trong việc tính tốn sử dụng hệ tọa độ là phải kiểm
sốt được việc sử dụng các hệ tọa độ một cách đồng bộ bởi vì việc chuyển đổi giữa
các hệ tọa độ đã được cung cấp bởi các hàm nêu trên.
5 - Viewport và window:
Mapping mode cho biết ánh xạ tọa độ logic và những kích thước được cung
cấp khi gọi các hàm GDI qua hệ thống tọa độ thiết bị gắn liền với DC. Tức là
mapping mode quyết định GDI ánh xạ việc ánh xạ một window (tọa độ logic) qua
một viewport (tọa độ thiết bị). Viewport nghĩa là một vùng hình chữ nhật của hệ
thống tọa độ thiết bị được định nghĩa bởi một DC còn window khi sử dụng để qui
chiếu GDI mapping mode là một hình chữ nhật của hệ thống tọa độ logic được định
nghĩa bởi một DC.
Cơng thức để chuyển đổi một hệ tọa độ window (logic) qua một hệ tọa độ
viewport (thiết bị):
xviewport = (xwindow - xwindowOrg)(xviewportExt / xwindowExt) +

xviewportOrg
yviewport = (ywindow - ywindowOrg)(yviewportExt / ywindowExt) +
yviewportOrg
Trong đó:
(xwindow,ywindow) là điểm trên tọa độ logic được chuyển đổi thành điểm
(xviewport,yviewport)
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 14
(xwindowOrg,ywindowOrg) và (xviewportOrg,yviewportOrg) là origin của
vùng hình chữ nhật window và viewport theo mặc nhiên các điểm này được cho về
(0,0) trên DC mặc nhiên.
Cơng thức sử dụng 2 điểm cho biết extent của một vùng theo tọa độ logic
(xwindowExt,ywindowExt) và của một vùng theo hệ tọa độ thiết bị
(xviewportExt,yviewportExt).
Tỉ lệ của (viewpot extent / window extent) là hệ số scaling dùng để dịch đơn
vị logic qua đơn vị thiết bị.
Việc chuyển đổi ngược lại tương tự bằng các biến đổi cơng thức trên.
IV - CỬA SỔ TRONG WINDOWS:
Cửa sổ là khái niệm cơ bản trong giao diện GDI của Windows, nó là một kiến
trúc chuẩn mực để từ đó xây dựng nên các đối tượng khác như: cửa sổ chính của
ứng dụng (main frame); text box; edit control; button; combo box; menu; scroll
bar; nói chung là tồn bộ những cơng cụ tạo nên giao diện GDI đều có thể gọi là
cửa sổ. Cũng có thể xem cửa sổ như vùng chữ nhật màn hình mà nơi đó ứng dụng
in ra các kết xuất và nhận các dữ liệu từ người dùng.
Windows quản lý tất cả cửa sổ hiện có trong hệ thống bằng cách gán cho mỗi
cửa sổ một handle (trên thực tế nó là một số ngun), ta chỉ cần có được handle cửa
sổ thì có thể thao tác mọi thứ trên cửa sổ đó.
Một cửa sổ chia sẻ màn hình với các cửa sổ khác, kể cả các cửa sổ của ứng
dụng khác. Chỉ có một cửa sổ trong một thời điểm có thể nhận dữ liệu nhập từ
người dùng. Người dùng có thể dùng chuột, bàn phím, hay các thiết bị nhập khác để

tương tác với cửa sổ này và ứng dụng sở hữu nó.
1 - Các loại cửa sổ:
Windows cung cấp nhiều kiểu cửa sổ khác nhau để có thể kết hợp hình thành
nên các hình thức cửa sổ khác nhau. Các kiểu được sử dụng trong hàm
CreateWindow khi cửa sổ được tạo.
Một số kiểu cửa sổ sau:
- Cửa sổ chồng lên nhau (Overlapped windows hay top-level window): là cửa
sổ khơng bao giờ có cửa sổ cha mẹ.
- Cửa sổ bị sở hữu (Owned windows): là kiểu đặc biệt, được sở hữu bởi một
cửa sổ bị chồng
- Cửa sổ pop-up: là kiểu đặc biệt của cửa sổ overlapped nhưng có thể có hoặc
khơng title bar.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 15
- Cửa sổ con: là cửa sổ xác định vùng client của cửa sổ cha mẹ, được sử dụng
để chia vùng client của cửa sổ cha mẹ ra thành các vùng chức năng khác nhau. Một
ứng dụng dùng hàm ShowWindow để cho thấy hay che dấu một cửa sổ con. Mỗi
cửa sổ con phải có một cửa sổ cha mẹ. Cửa sổ cha mẹ nhường một phần trong vùng
của nó cho cửa sổ con và cửa sổ con sẽ nhận tất cả các tác động từ bên ngồi vào
vùng này. Một cửa sổ con có thể có nhiều cửa sổ con khác và mỗi cửa sổ con đều có
cho riêng nó một handle riêng để giao dịch khi gởi thơng điệp cho cửa sổ cha mẹ.
Mỗi cửa sổ con là một cửa sổ độc lập, nó nhận tác động bên ngồi của riêng nó và
các thơng điệp khác. Những input gởi cho cửa sổ con được đi trực tiếp tới cửa sổ
con và khơng chuyển qua cửa sổ cha mẹ ngoại trừ trường hợp cửa sổ con bị hàm
EnabledWindow cho disabled. Trong trường hợp này thì Windows chuyển bất kỳ
input nào tới cửa sổ con đó cho cửa sổ cha mẹ của nó. Điều này cho phép cửa sổ
cha mẹ kiểm tra được input và làm cho cửa sổ con ở trạng thái enabled nếu nó thấy
điều đó là cần thiết.
Những hoạt động của cửa sổ cha mẹ cũng ảnh hưởng đến cửa sổ con như sau:
- Shown: Cửa sổ cha mẹ sẽ được hiển thị trước cửa sổ con.

- Hidden: Cửa sổ cha mẹ sẽ bị che sau cửa sổ con. Cửa sổ con sẽ được nhìn
thấy (hết bị che) (visible) chỉ khi cửa sổ cha mẹ được nhìn thấy.
- Destroyed: Cửa sổ cha mẹ bị huỷ sau cửa sổ con.
- Moved: Cửa sổ con bị di chuyển cùng với vùng client của cửa sổ cha mẹ.
Cửa sổ con đáp ứng cho việc tơ vẽ sau khi di chuyển.
- Gia tăng kích thước hay ở trạng thái kích thước cực đại: tơ vẽ bất kỳ phần
nào của cửa sổ cha mẹ mà đã được phơi bày ra như là kết quả của kích thước tăng
lên của vùng client.
Windows khơng tự động xén (clip) một cửa sổ con ra khỏi vùng client của cửa
sổ cha mẹ. Điều này nghĩa là cửa sổ cha mẹ vẽ lên trên cửa sổ con nếu nếu nó tiến
hành bất kỳ sự tơ vẽ nào trong cùng vị trí với vị trí của cửa sổ con. Windows chỉ
xén cửa sổ con ra khỏi vùng client của cửa sổ cha mẹ nếu cửa sổ cha mẹ có kiểu
WS_CLIPCHILDREN. Nếu cửa sổ con bị xén thì cửa sổ cha mẹ khơng thể tơ vẽ lên
nó. Một cửa sổ con có thể chồng lên các cửa sổ con khác trong cùng vùng client.
Cửa sổ anh em (cùng cha mẹ) có thể tơ vẽ trong mỗi vùng client của các cửa sổ
khác trừ khi một cửa sổ con có kiểu WS_CLIPSIBLINGS. Nếu ứng dụng xác định
kiểu này cho một cửa sổ con thì bất kỳ phần nào của cửa sổ anh em của cửa sổ con
đó nằm trong cửa sổ này đều bị xén. Nếu một cửa sổ có kiểu WS_CLIPCHILDREN
hoặc WS_CLIPSIBLINGS thì một mất mát nhỏ trong sự thực hiện (performance)
xảy ra. Mỗi cửa sổ chiếm tài ngun hệ thống bởi vậy ứng dụng sẽ khơng sử dụng
các cửa sổ con một cách bừa bãi. Để hoạt động tối ưu một ứng dụng cần chia luận
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 16
lý cửa sổ chính của nó trong thủ tục cửa sổ của cửa sổ chính còn hơn là dùng các
cửa sổ con.
2 - Thủ tục cửa sổ (Window Procedures):
Một thủ tục cửa sổ xử lý tất cả những thơng điệp được gởi tới tất cả các cửa sổ
trong lớp được đưa ra. Windows gởi các thơng điệp tới thủ tục cửa sổ khi nó nhận
input từ user có ý định chuyển cho cửa sổ được đưa ra hay khi nó cần thủ tục để
thực hiện một vài hành động trên cửa sổ của nó như việc tơ vẽ lại bên trong vùng

client.
Thủ tục cửa sổ nhận các kiểu thơng điệp như: nhập vào từ bàn phím, chuột;
u cầu tiêu đề cửa sổ; tường thuật sự thay đổi gây ra bởi cửa sổ khác (như thay đổi
file WIN.INI); cơ hội sửa đổi đáp ứng hệ thống tiêu chuẩn đến những hoạt động
chắc chắn (như điều chỉnh menu trước lúc hiển thị); u cầu thực hiện một vài hành
động trên cửa sổ hay vùng client của nó (cập nhật vùng client); thơng tin về tình
trạng của nó trong mối quan hệ với các cửa sổ khác (truy xuấ nhất định thất bại của
nó tới bàn phím hay trở thành cửa sổ hoạt động).
Một thủ tục cửa sổ nhận hầu hết các thơng điệp là từ Windows nhưng nó cũng
có thể nhận thơng điệp từ các cửa sổ khác gồm cả những cửa sổ nó sở hữu. Những
thơng điệp này có thể là những u cầu về thơng tin hay thơng báo mà một sư kiện
được đưa ra đã xảy ra trong một cửa sổ khác. Một thủ tục cửa sổ tiếp tục nhận thơng
điệp fừ hệ thống và có thể chấp nhận những cửa sổ khác trong hệ thống cho đến khi
thủ tục cửa sổ, thủ tục cửa sổ của một cửa sổ cha mẹ hay hệ thống hủy cửa sổ. Ngay
cả khi cửa sổ ở trong q trình đang bị hủy, thủ tục cửa sổ nhận những thơng điệp
thêm vào đưa tới nó cơ hội để tiến hành bất kỳ nhiệm vụ làm sạch (cleanup) nào
trước lúc kết thúc. Những thơng điệp này gồm WM_ , WM_DESTROY,
WM_QUERYENDSESSION và WM_ENDSESSION. Nhưng khi cửa sổ bị hủy thì
khơng có thêm thơng điệp nào được đưa tới thủ tục cho cửa sổ cụ thể đó. Nếu có
nhiều hơn một cửa sổ của lớp, tuy nhiên, thủ tục cửa sổ tiếp tục nhận thơng điệp cho
những cửa sổ khác cho đến khi cũng chính chúng bị hủy. Một thủ tục cửa sổ chỉ rõ
làm thế nào tất cả cửa sổ của một cửa sổ đưa ra thực sự có hành vi bằng cách đáp
ứng những gì các cửa sổ tạo ra những lệnh từ user hay hệ thống. Thủ tục cửa sổ
phải kiểm tra những thơng điệp mà nó nhận từ hệ thống và quyết định bất kỳ hành
động gì sẽ diễn ra. Thủ tục cửa sổ cũng có thể chọn khơng đáp ứng một thơng điệp
được đưa ra. Nếu khơng đáp ứng thủ tục phải chuyển thơng điệp tới hàm
DefWindowProc để đưa cho hệ thống cơ hội để đáp ứng. Hàm này thực hiện hành
động có sẵn trên cơ sở thơng điệp được đưa ra và những thơng số của nó. Nhiều
thơng điệp (đặc biệt là thơng điệp vùng non-client) phải được xử lý vì thế
DefWindowProc được u cầu trong tất cả các thủ tục cửa sổ.

SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 17
Thủ tục cửa sổ cũng nhận các thơng điệp mà thực sự đã dự định được xử lý
bởi hệ thống. Những thơng điệp vùng-nonclient thơng báo cho thủ tục biết user thực
hiện một vài hành động trong vùng client của cửa sổ hoặc một vài thơng tin về cửa
sổ được u cầu bởi hệ thống để thực hiện một hành động. Mặc dù Windows
chuyển những thơng điệp này tới thủ tục cửa sổ thì thủ tục sẽ chuyển chúng cho
hàm DefWindowProc và khơng cố gắng xử lý chúng. Ở trường hợp này thủ tục cửa
sổ phải phớt lờ thơng điệp hay trả về khơng chuyển nó tới DefWindowProc.
3) Thơng điệp cửa sổ:
Một thơng điệp cửa sổ là một tập những giá trị mà Windows gởi tới thủ tục
cửa sổ để cung cấp input cho cửa sổ hay u cầu cửa sổ thực hiện một vài hành
động. Windows tính đến một sự thay đổi rộng khắp những thơng điệp mà nó hay
ứng dụng của nó có thể gởi tới thủ tục cửa sổ. Hầu hết những thơng điệp được gởi
tới cửa sổ như là kết quả của hàm đưa ra đang được thực thi hay như là kết quả của
input từ user. Mỗi thơng điệp gồm 4 giá trị: một handle xác định cửa sổ, một danh
hiệu thơng điệp, một giá trị thơng điệp-đặc biệt 16-bit và một giá trị thơng điệp-đặc
biệt 32-bit. Những giá trị này được chuyển tới thủ tục cửa sổ như là những thơng số
riêng lẻ. Rồi thủ tục cửa sổ kiểm tra danh hiệu thơng điệp để quyết định những đáp
ứng gì phải làm và làm thế nào để thơng dịch giá trị 16-bit và 32-bit.
Cú pháp thủ tục cửa sổ:
- LONG FAR PASCAL WndProc(hwnd, wMsg, wParam, lParam)
HWND hwnd;
WORD wMsg;
WORD wParam;
DWORD lParam;
Các thơng số:
hwnd cho biết cửa sổ nhận thơng điệp
wMsg loại thơng điệp
wParam thơng tin thơng điệp-đặc biệt thêm vào 16-bit

lParam thơng tin thơng điệp-đặc biệt thêm vào 32-bit
Hàm trả về giá trị 32-bit cho biết kết quả xử lý thơng điệp
4 - Default window procedure:
Hàm DefWindowProc là phần xử lý thơng điệp có sẵn cho những thủ tục cửa
sổ khơng hay khơng thể truy xuất một vài thơng điệp được gởi tới cho chúng. Hầu
hết các thủ tục cửa sổ thì hàm DefWindowProc thực hiện hầu hết, nếu khơng muốn
nói là tất cả, việc xử lý thơng điệp vùng client. Đây là các thơng điệp biểu hiện
những hành động được thực hiện trên các phần khác của cửa sổ hơn là vùng client.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 18
5 - Vấn đề tơ vẽ màn hình:
Khi một cửa sổ bị di chuyển thì Windows tự động sao chép nội dung của vùng
client tới vị trí mới. Điều này tiết kiệm thời gian bởi vì một cửa sổ khơng phải tính
tốn lại và vẽ lại nội dung của vùng client như là phần của sự di chuyển. Nếu cửa sổ
di chuyển hay thay đổi kích thước thì Windows chỉ sao chép phần lớn vùng client
trước đó khi nó cần điền vị trí mới. Nếu cửa sổ gia tăng kích thước thì Windows sao
chép tồn bộ vùng client và gởi thơng báo WM_PAINT tới cửa sổ để điền vào trong
vùng được phơi bày mới hơn. Khi cửa sổ bị di chuyển thì Windows cho rằng nội
dung của vùng client vẫn hợp lệ và có thể được sao chép khơng cần thay dổi tới vị
trí mới. Tuy nhiên với một vài cửa sổ thì nội dung của vùng client khơng còn hợp lệ
sau khi di chuyển đặc biệt là nếu di chuyển ln sự thay đổi kích thước. Để tơ vẽ lại
tồn bộ vùng client thay cho sao chép nội dung trước đó mỗi lần một cửa sổ thay
đổi kích thước thì một cửa sổ sẽ xác định kiểu CS_VREDRAW và trong lớp cửa sổ.
Để quản lý hiển thị màn hình, Windows tiến hành nhiều hoạt động ảnh hưởng
tới nội dung của vùng client. Nếu Windows di chuyển, định kích thước hay thay đổi
bề mặt màn hình, sự thay đổi có thể ảnh hưởng cửa sổ được đưa ra. Nếu vậy,
Windows đánh dấu vùng bị thay đổi bằng hoạt động sẵn sàng cho việc cập nhật và ở
cơ hội tiếp theo nó gởi thơng điệp WM_PAINT tới cửa sổ vì thế nó có thể cập nhật
cửa sổ trong vùng cần cập nhật. Nếu một cửa sổ vẽ trong vùng client của nó thì nó
phải gọi BeginPaint để lấy handle của ngữ cảnh màn hình, phải cập nhật vùng bị

thay đổi như đã định nghĩa bởi vùng cập nhật và cuối cùng nó phải gọi EndPaint để
hồn tất cơng việc. Một cửa sổ có thể vẽ trong vùng client của nó bất kỳ lúc nào tức
là ngồi thời điểm mà nó đáp ứng thơng điệp WM_PAINT chỉ cần nó lấy ngữ cảnh
màn hình cho vùng client trước lúc nó tiến hành vẽ.
Thơng điệp WM_PAINT: là một u cầu của Windows tới một cửa sổ để cập
nhật màn hình cửa nó. Windows gởi WM_PAINT bất cứ khi nào cần vẽ một phần
lại cửa sổ. Khi cửa sổ nhận thơng điệp WM_PAINT thì nó sẽ lấy vùng cập nhật
bằng hàm BeginPaint và nó sẽ tiến hành bất kỳ hoạt động gì cần thiết để cập nhật
phần đó của vùng client.
InvalidateRect và InvalidateRgn thực sự khơng sinh ra thơng điệp
WM_PAINT. Windows tích luỹ những thay đổi được tạo ra bởi các hàm này và
những thay đổi của riêng nó trong lúc một cửa sổ xử lý những thơng điệp khác
trong hàng thơng điệp của nó. Làm trễ WM_PAINT làm cho cửa sổ xử lý tất cả
những thay đổi cùng một lúc thay vì cập nhật những những mẫu nhỏ trong những
bước riêng lẻ làm lãng phí thời gian.
Để chỉ thị Windows gởi thơng điệp WM_PAINT một ứng dụng có thể sử dụng
UpdateWindow, hàm này gởi thơng điệp trực tiếp tới cửa sổ, bất chấp những thơng
điệp khác trong hàng thơng điệp của ứng dụng. UpdateWindow được sử dụng khi
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 19
một cửa sổ cần cập nhật vùng client của nó ngay lập tức (chẳng hạn chỉ ngay sau
cửa sổ được tạo). Khi một cửa sổ nhận WM_PAINT nó phải gọi BeginPaint để lấy
ngữ cảnh màn hình cho vùng client và lấy thơng tin khác như vùng cập nhật và
background bị xóa hay khơng. Windows tự động chọn vùng cập nhật như là vùng
xén của ngữ cảnh màn hình. GDI huỷ bỏ (xén) những gì được vẽ bên ngồi vùng
xén chỉ những gì ở bên trong vùng cập nhật là thực sự nhìn thấy được. BeginPaint
xóa vùng cập nhật để ngăn chặn vùng giống nhau từ việc sinh ra các thơng điệp
WM_PAINT đến sau. Sau khi vẽ xong Windows phải gọi hàm EndPaint để giải
phóng DC.
Vùng cập nhật: Một vùng cập nhật xác định phần của vùng client được đánh

dấu cho việc vẽ cho thơng điệp WM_PAINT kế tiếp. Mục đích của vùng cập nhật là
để lưu các ứng dụng thời điểm nó đưa ra để vẽ tồn bộ nội dung của vùng client.
Nếu chỉ có phần mà cần vẽ được cộng vào vùng cập nhật thì chỉ có phần đó được
vẽ.
Hàm InvalidateRect và InvalidateRgn cộng một hình chữ nhật hay một vùng
vào vùng cập nhật. Hình chữ nhật hay vùng phải được đưa ra ở trong tọa độ client.
Vùng cập nhật bản thân nó được định nghĩa trong tọa độ client. Windows cộng
những vùng và hình chữ nhật của chính nó vào một vùng cập nhật của cửa sổ sau
khi những hoạt động như di chuyển, định kích thước và cuộn cửa sổ.
Hàm ValidateRect và ValidateRgn xóa một hình chữ nhật hay một vùng ra
khỏi vùng cập nhật. Những hàm này được sử dụng điển hình khi cửa sổ đã cập nhật
một phần đặc biệt của màn hình trong vùng cập nhật trước khi nhận thơng điệp
WM_PAINT.
Hàm GetUpdateRect lấy hình chữ nhật nhỏ nhất bao lấy tồn bộ vùng cập
nhật. Hàm GetUpdateRgn lấy vùng cập nhật chính nó. Những hàm này có thể được
sử dụng để tính tốn kích thước hiện hành của vùng cập nhật để quyết định những
cơng việc vẽ nào được u cầu.
V – CHƯƠNG TRÌNH WINDOWS TIẾP NHẬN THƠNG ĐIỆP CHUỘT:
Giới thiệu dòng chảy dữ liệu thơng điệp nhập từ con chuột:
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Hardware event
queue
Device driverMouse
GetMessage()
DispatchMessage()
WindowProc()
DefWindowProc()
Hook
chain
Virtual &

Scan code
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 20
1 - Mouse:
Khi mouse báo vị trí của mình (vị trí cursor) và có tác động lên mouse thì một
tín hiệu được phát đi từ mouse gây ra một ngắt qng, mouse driver giải quyết ngắt
qng này.
2 - Mouse device driver:
Khi Windows khởi động thì mouse driver tự động nạp vào và kiểm tra xem có
chuột hay khơng. Nếu có thì Windows gọi driver cung cấp một thủ tục để báo cáo
các biến cố xảy ra trên chuột. Khi có một mouse event thì driver thơng báo cho
Windows biết. Nếu event là di chuyển mouse thì ưu tiên đáp ứng vị trí con trỏ di
chuyển ngay lúc ngắt. Còn lại tất cả các event khác đều được đưa vào hardware
event queue.
3 - Hardware event queue:
Các mouse event được đưa vào hardware event queue chờ giao cho message
loop của chương trình giải quyết. Queu này là một vùng đệm có thể chứa tối đa 120
event. Những event trong queue chưa thuộc một chương trình cụ thể nào cho tới khi
nó được tiếp nhận bởi hàm GetMessage(). Điều này đảm bảo cho hệ thống hoạt
động đúng đắn. Sau đó là vòng lặp GetMessage().
4 - GetMessage() loop:
GetMessage() loop đưa các thơng điệp vào xử lý. GetMessage() sẽ quyết định
chương trình nào sẽ tiếp nhận thơng điệp bằng cách xem chương trình nào sở hữu
cửa sổ mà con trỏ chuột nằm trên đó. Tùy theo vị trí của con trỏ mà phát sinh hai
loại thơng điệp: thơng điệp vùng client và thơng điệp vùng non-client. Muốn biết
cursor ở vùng nào thì GetMessage() chuyển đi một thơng điệp WM_NCHITTEST
cho thủ tục cửa sổ. Hàm GetMessage() dựa vào cơ chế pull-model để đọc thơng tin
tình huống trong queue và lại dựa vào push-model để biết vị trí của cursor. Tức là
GetMessage() sẽ gọi thủ tục cửa sổ như là một chương trình thường trú vậy.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 21

GetMessage() sử dụng hàm SendMessage() để gọi thủ tục cửa sổ. Trị trả về nằm
trong phạm vi của thơng điệp WM_NCHITTEST mà GetMessage() gởi cho thủ tục
cửa sổ của ta. WM_NCHITTEST là thơng điệp đến đầu tiên trong hàng loạt thơng
điệp mà mouse phát ra. Nó u cầu thủ tục cửa sổ nhận diện vị trí cursor. Đa số
chương trình chuyển thơng điệp này cho DefWindowProc() lo tìm vị trí cursor và
cung cấp một hit-test code như là trị trả về.
Khi DefWindowProc() trả về kết quả khác HTCLIENT, HTERROR,
HTNOWHERE, HTTRANSPARENT thì cursor nằm trên vùng non-client thì
Windows sẽ phát đi thơng điệp non-client.
Còn khi DefWindows trả về kết quả HTCLIENT thì cursor nằm trên vùng
client và những thơng điệp do Windows phát đi lúc này thì sẽ được trình ứng dụng
xử lý.
Hàm SendMessage() sẽ sử dụng mã hit-test code để quyết định xem loại thơng
điệp chuột nào mà cho phát sinh. Khi hit-test code bằng HTCLIENT thì một thơng
điệp vùng client sẽ được phát sinh còn tất cả các hit-test code khác sẽ phát sinh ra
những thơng điệp chuột vùng non-client.
Trước khi SendMessage() trả về một thơng điệp chuột cho chương trình của ta
thì có một việc mà hàm này phải thi hành: nó phải bảo đảm là hình dáng cursor phù
hợp vị trí hiện thời của mouse. Muốn thế nó phải gởi đi một thơng điệp khác cho
thủ tục cửa sổ WM_GETCURSOR. Tương tự như thơng điệp WM_NCHITTEST
đa số chương trình phớt lờ thơng điệp này và giao cho DefWindowProc() thực hiện.
Mã hit-test code được cho ở trong byte thấp của thơng số lParam để cho
DefWindowProc() biết mà thiết đặt hình dáng của con trỏ.
Hai thơng điệp WM_NCHITTEST và WM_SETCURSOR bao giờ cũng đi
trước một thơng điệp chuột. Vì Windows phải tìm ra xem vị trí cursor hiện ở trong
vùng client hay vùng non-client để phát ra thơng điệp vùng client hay thơng điệp
vùng non-client một cách thích hợp. Một khi đã được nhận diện thì Windows phải
đảm bảo là người sử dụng nhận được hình dáng cursor thích hợp.
Windows cho phép đặt message hook để thay đổi dòng chảy các thơng điệp.
Một WH_GETMESSAGE hook có thể thay đổi dòng chảy của bất cứ thơng điệp

chuột của vùng client hoặc vùng non-client. Khi GetMessage() sẵn sàng đem một
thơng điệp vào chương trình của ta thì nó sẽ gọi hook xem có thay đổi gì khơng
trước khi thơng điệp được chuyển cho chương trình.
Khi GetMessage() đã đưa thơng điệp vào chương trình rồi thì thơng điệp sẽ
được trao trực tiếp cho thủ tục cửa sổ thích hợp bởi hàm DispatchMessage(). Bây
giờ thơng điệp đã nằm trong thủ tục cửa sổ.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 22
5 - Thủ tục cửa sổ:
Hơn 20 thơng điệp của Windows về chuột (trừ WM_NCHITTEST) thì có 10
thơng điệp thuộc vùng non-client do DefWindowProc() giải quyết. Hai thơng số
wParam, lParam của thủ tục cửa sổ sẽ cho biết thơng tin về thơng điệp. Trị của hai
thơng số lParam và wParam đều tương tự nhau cho các thơng điệp chuột trên vùng
client.
Trị của thơng số lParam chứa vị trí cursor theo tọa độ của vùng client. Tọa độ
này cho origin về góc upper-left của vùng client với đơn vị tính là pixel. Trị x nằm
ở word thấp còn y nằm ở word cao của lParam.
Trị của wParam là một lơ cờ hiệu mơ tả trạng thái của các nút chuột cũng như
trạng thái các nút <Ctrl>, <Shift>
6 – DefWindowProc():
Đối với chuột thì DefWindowProc() khơng quan tâm đến những thơng điệp
thuộc vùng client mà chỉ quan tâm đến những thơng điệp thuộc vùng non-client.
DefWindowProc() có nhiệm vụ cung cấp một giao diện chung cho bàn phím
và con chuột bằng cách dịch phần nhập liệu từ bàn phím hoặc con chuột thành các
lệnh hệ thống (system command) và cho hiện lên như các thơng điệp
WM_SYSCOMMAND. Cuối cùng DefWindowProc() giải quyết các thơng điệp
WM_NCHITTEST và WM_SETCURSOR cung cấp trước cho các thơng điệp chuột
khác.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 23

Chương 2:
TÌM HIỂU VỀ HOOKS
TÌM HIỂU VỀ HOOKS
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 24
Hook là một cơ chế cực mạnh cho phép ta cài đặt một thủ tục để điều khiển hoặc
chận hứng các thơng điệp trước khi các thơng điệp này tới được nơi tiếp nhận.
Hay nói một cách khác hook là một điểm trong kỹ thuật message-handling hệ
thống, nơi mà một ứng dụng có thể đặt một thủ tục để quản lý sự lưu thơng của các
thơng điệp trong hệ thống và xử lý một kiểu thơng báo nào đó trước khi chúng tới
được thủ tục cửa sổ đích.
Do có khả năng can thiệp mạnh nên hook có xu hướng làm chậm lại hệ thống
vì chúng làm tăng số lượng các hoạt động của hệ thống đối với mỗi thơng điệp. Chỉ
đặt hook khi thực sự cần thiết và dỡ bỏ chúng khi khơng cần đến.
1 - Chuỗi hook:
Hệ thống cho phép nhiều kiểu hook khác nhau: mỗi kiểu cung cấp việc truy
xuất tới một khía cạnh khác nhau của kỹ thuật message-handling. Chẳng hạn, một
ứng dụng có thể sử dụng hook WM_MOUSE để quản lý những thơng điệp chuột
trong luồng thơng điệp.
Hệ thống duy trì một chuỗi hook riêng lẻ đối với mỗi kiểu hook. Một chuỗi
hook là một danh sách các pointer chỉ tới các hàm callback application-defined đặc
biệt mà những hàm này gọi các thủ tục hook. Khi một thơng điệp xảy ra là nó đã
được tổ chức với một kiểu hook cụ thể, hệ thống chuyển thơng điệp tới mỗi thủ tục
hook có mặt trong chuỗi hook, theo trật tự cái nọ sau cái kia. Hoạt động của một thủ
tục hook có thể phụ thuộc vào kiểu hook mà nó liên quan. Các thủ tục hook cho một
vài kiểu hook có thể chỉ quản lý những thơng điệp; những cái khác có thể thay đổi
những thơng điệp hay dừng sự phát triển của nó trong chuỗi, ngăn chặn chúng tìm
tới thủ tục hook kế tiếp hay cửa sổ cuối cùng (đích).
2 – Thủ tục hook:
Để có được sự tiện lợi của một loại hook chi tiết, người lập trình cung cấp một

thủ tục hook và sử dụng hàm SetWindowsHookEx để đặt nó vào trong chuỗi hook.
Một thủ tục hook có cú pháp:
- LRESULT CALLBACK HookProc (
Int nCode,
WPARAM wParam,
LPARAM lParam
);
HookProc là một placeholder cho một ứng dụng đã được định nghĩa trước.
Thơng số nCode là một mã hook phụ thuộc vào kiểu hook; mỗi kiểu có một
tập các đặc tính các mã hook. Những giá trị của thơng số wParam và lParam phụ
thuộc vào mã hook, nhưng điển hình thì chúng chứa thơng tin về một thơng điệp
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40
Báo Cáo Luận Văn Tốt Nghiệp Trang 25
được send hay được post. Hàm SetWindowsHookEx ln ln đặt một thủ tục
hook ở đầu một chuỗi hook. Khi một sự kiện xảy ra mà sự kiện này được quản lý
bởi một kiểu hook cụ thể thì hệ thống gọi thủ tục ở đầu chuỗi hook đã được tổ chức.
Mỗi thủ tục hook trong chuỗi quyết định nên chuyển hay khơng chuyển sự kiện tới
thủ tục tiếp theo. Một thủ tục hook chuyển một sự kiện tới thủ tục tiếp theo bằng
cách gọi hàm CallNextHookEx. Chú ý rằng những thủ tục hook dành cho các kiểu
hook chỉ có thể quản lý các thơng điệp, hệ thống chuyển thơng điệp tới mỗi thủ tục
hook, chứ khơng dính dáng gì đến có hay khơng một thủ tục cụ thể gọi
CallNextHookEx. Một thủ tục hook có thể tồn cục, quản lý những thơng điệp đối
với tất cả các thread trong hệ thống hay nó có thể là thread cụ thể, quản lý các thơng
điệp cho chỉ một thread riêng biệt. Một thủ tục hook tồn cục có thể được gọi trong
ngữ cảnh của bất kỳ ứng dụng nào, bởi thế thủ tục phải ở trong một module DLL
riêng lẻ. Một thủ tục hook loại thread cụ thể chỉ được gọi trong ngữ cảnh của thread
đã được tổ chức. Nếu một ứng dụng đặt một thủ tục hook cho một trong các thread
của riêng nó thì thủ tục hook có thể ở trong cả module giống nhau như qng nghĩ
giữa các mã ứng dụng hoặc trong một DLL. Nếu ứng dụng đặt một thủ tục hook
cho một thread của một ứng dụng khác thì thủ tục phải ở trong một DLL. Chú ý chỉ

sử dụng hook tồn cục cho mục đích debug còn khơng thì nên tránh khơng sử dụng.
Hook tồn cục có thể gây tổn hại cho hoạt động của hệ thống và gây nên xung đột
với những ứng dụng khác có cùng kiểu hook tồn cục.
3 – Các loại hook:
Một loại hook làm cho một ứng dụng có thể quản lý một mặt khác nhau của
kỹ thuật message-handling hệ thống.
Bao gồm các loại hook sau đây:
- WH_CALLWNDPROC hook quản lý các thơng điệp trước lúc hệ thống
gởi chúng tới cửa sổ đích.
- WH_CALLWNDPROCRET hook quản lý các thơng điệp sau khi chúng
được xử lý bởi thủ tục cửa sổ đích.
- WH_CBT hook nhận những thơng báo có ích tới ứng dụng huấn luyện
trên cơ sở tính tốn (CBT).
- WH_DEBUG hook có ích cho việc debug những thủ tục hook khác.
- WH_FOREGROUNDIDLE hook sẽ được gọi khi thread foreground của
ứng dụng sẽ trở thành khơng dùng đến. Hook này có ích cho hoạt động những
nhiệm vụ (task) độ ưu tiên thấp trong thời gian khơng được dùng đến.
- WH_GETMESSAGE hook quản lý các thơng điệp được post tới hàng
thơng điệp.
SVTH : Lương Cao Hoài Tâm Lớp TH40

×