Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

quản trị chiến lược ở tổng công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.19 KB, 28 trang )

Tổng công ty May 10
Nhóm 10
1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10.
1.1.Giới thiệu khái quát về Tổng công ty May 10.
- Tên đầy đủ của DN: Công ty cổ phần May 10
- Tên viết tắt DN: GARCO 10., JSC
- Trụ sở: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Phone:(+84 04) 8216923 - 8276932
- Fax:(+84 04) 8251288 - 8276925 - 8750664
- E-mail:
- Website: www.garco10.com
- Căn cứ nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần do
Phòng đăng ký kinh doanh số 1- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
26/3/2010 (đăng ký thay đổi lần 4). Kể từ ngày 26/3/2010 thay đổỉ mã số doanh
nghiệp:0100101308 (cùng với mã số thuế)
- Thời gian thành lập và phát triển:
+ Công ty cổ phần may 10 được thành lập từ năm 1946, tiền thân là các xưởng may quân nhu
ở chiến khu Việt Bắc.
+ Đến năm 1952 các xưởng may ở chiến khu Việt Bắc hợp nhất thành xưởng may 10.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ(1954), đến năm 1956 xưởng may 10 chuyển về Hà Nội xây
dựng trên địa bàn huyện Gia Lâm.
+ Năm 1959 xưởng May 10 được vinh dự đón Bác Hồ về Thăm ngày 08 tháng 01 năm 1959.
+ Năm 1961 xưởng May 10 được chuyển vào Bộ Công Nghiệp Nhẹ
+ Năm 1992 xưởng May 10 được chuyển đổi thành công ty May 10
+ Năm 2005 công ty May 10 cổ phần hóa và chuyển đổi mô hình thành Công ty Cổ Phần
May 10.
+ Năm 2010 Công ty Cổ Phần May 10 Cổ Phần May 10 chuyển đổi mô hình thành Tổng
Công ty May 10- Công ty Cổ Phần.
Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như:
-Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005)


-Anh hùng lao động và nhiều huân chương các loại khác
Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:
-Giải thưởng chất lượng Việt Nam
-Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng)
Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET
1.2. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty May 10.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 1
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
May 10 chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
1.3. Các hoạt động kinh doanh chiến lược ( SBU ).
- SBU1: Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may
- SBU2: Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
tiêu dùng khác
- SBU3: Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
- SBU4: Đào tạo nghề
- SBU5: Xuất nhập khẩu trực tiếp
1.4. Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của Tổng công ty.
1.4.1. Tầm nhìn.
- Mang lại giá trị cho khách hàng, vì khách hàng là người mang lại nguồn lợi cho doanh
nghiệp, mang lại sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Không những thế May 10 còn
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của
May 10.
- Mang lại giá trị đích thực cho người lao động, họ là những người đang ngày đêm tạo ra sản
phẩm, dịch vụ đưa đến tay khách hàng, họ chính là đại diện cho công ty tiếp xúc với khách
hàng. May 10 đã tạo nhiều điều kiện chăm lo đời sống, chính sách thu nhập đãi ngộ, đào tạo
nâng cao kiến thức tay nghề đối với người lao động.
- Mang lại giá trị cho các cổ đông, các nhà đầu tư, họ cũng là chủ doanh nghiệp hay đại diện
góp vốn đảm bảo cho May 10 hoạt động. May 10 sẽ đảm bảo mang lại cho họ nguồn lợi
nhuận tương xứng với đồng vốn bỏ ra.

- Mang lại giá trị cho cộng đồng, xã hội…
1.4.2. Sứ mạng kinh doanh.
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần đã được người tiêu dùng tin tưởng và hội đủ các
yếu tố cần thiết là tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị
trường xuất khẩu. Điều đó đem lại cho May 10 nhiều lợi thế trên thị trường, May 10 rất mong
muốn là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn trong và ngoài nước, luôn làm
khách hàng hài lòng hơn cả mong đợi, luôn khuyến khích và tạo nhiều cơ hội để mọi thành
viên trong Công ty phát huy tài năng cũng như năng lực sở trường để góp sức xây dựng Công
ty và cho cuộc sống gia đình các thành viên.
1.5. Tình hình kinh doanh Tổng công ty May 10 thông qua một số chỉ tiêu tài chính.
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU (2007-2011) - đvt: Triệu đồng
Quản trị chiến lược 1.3 Page 2
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Nhìn vào biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu trên ta thấy từ năm 2007 đến năm 2008 ta
thấy tổng doanh thu của May 10 tăng 135 triệu đồng và từ năm 2008 đến năm 2009 doanh thu
tăng không nhiều chỉ có 78 triệu đồng. Nhưng từ năm 2009 đến 2010 tốc độ tăng trưởng đột
biến đến 502 triệu đồng gấp hơn 6 lần từ năm 2008 đến 2009 và theo dự đoán thì hết năm
2011 thì tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 1200 triệu đồng, Đây là một con số đáng khích lệ.
• TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NHÂN LỰC (2007 - 2011) - đvt: Người

- Tổng doanh thu:
Năm 2009, công ty đạt doanh thu 700 tỷ đồng, vượt 0,7% so với kế hoạch đầu năm.
Bước sang năm 2010, May 10 đặt mục đích hoàn thành một số chỉ tiêu quan trọng như:
doanh thu đạt 810 tỷ đồng. Năm 2010, tổng doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng, vượt 21,51% chỉ
Quản trị chiến lược 1.3 Page 3
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
tiêu Tập đoàn giao, tăng 43,77% so với năm 2009. Trong đó, riêng doanh thu nội địa tăng
9% so với 2009, tỷ trọng thị phần các sản phẩm May 10 tại thị trường trong nước đã tăng lên

đáng kể.
- Doanh thu thuần:
- Lợi nhuận trước thuế:
- Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận đạt hơn 17,5 tỷ đồng (2009)
- Tổng tài sản
Giá trị thực tế của công ty May 10 thời điểm hiện ngày 31/12/2003 để cổ phần hóa là
191.582.176.851 đồng trong đó giá trị thực tế của nhà nước tại công ty là 54.364.533.574
đồng
- Tổng nguồn vốn: Cơ cấu vốn điều lệ: 54.000.000.000 đồng ( năm mươi tư tỉ đồng chẵn).
trong đó: tỷ lệ cổ phần của nhà nước: 51,00%; tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong
công ty: 49,00%. Tỉ giá 1 cổ phần: 100.000 đồng
- Tỷ suất sinh lời:
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1. Tốc độ tăng trưởng ngành may mặc giai đoạn ( 2008 – 2009 ).
Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây ( 2006- 2010) :7 tháng đầu năm 2006 trong
những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra có các sản phẩm
dệt may như quần áo dệt kim đạt 23,3% ( 56,42 triệu cái) và quần áo may sẵn đạt
20,64%(428,9 triệu cái).
Tuy nhiên, sản phẩm vải lụa thành phẩm chỉ tăng 11,48 % (đạt 307,8 triệu m). Theo các
chuyên gia nhìn chung, tốc độ tăng trưởng ngành dệt may đạt tương đối khá. Đặc biệt, là
sản phẩm quần áo may sẵn và hàng dệt kim do khai thác mạnh được thị trường Nhật Bản, EU
và triển khai tương đối tốt tại thị trường Hoa Kỳ. Trong các tháng tới, mặt hàng quần áo may
sẵn và hàng dệt kim dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng tăng thêm khoảng 2-3%. Riêng đối với
ngành dệt (vải lụa thành phẩm) trong các tháng đầu năm do các doanh nghiệp ngành may chú
trọng nhiều tới may gia công theo quota xuất khẩu, nên khả năng tiêu thụ vải thành phẩm
chưa cao.
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng.
Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có
mức tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa

kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 4
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo
hiệp định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ hàng
dệt may Việt Nam.
Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước
ASEAN tăng khoảng 30% so với cùng kỳ.
Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu tăng
trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3.
Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn hàng
tăng khá mạnh. Theo Bộ Công Thương, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản xuất đến hết
quý 3 và cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10 -15% so với cùng kỳ
năm 2009.
Với kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trong tháng 7, ông Ân dự báo việc thực hiện mục
tiêu tổng kim ngạch cả năm là 10,5 tỷ USD không phải là việc khó khăn.
Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị
trường Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương ứng
là 7,4%và 4%.
Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà
những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil.
Bảng số liệu tình hình sản xuất và XK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Sản xuất 2006 2007 2008 2009 2010
Giá trị gia tăng (triệu USD) 3205,5 3899,6 5136,8 4789,3 4764,5
GTGT % trong GDP 5,3 5,5 5,7 5,2 4,9
Tốc độ tăng trưởng GTGT % 13,2 13,5 9,2 -3,0 -0,9
GTGT ngành dệt (triệu USD) 325,0 368,9 402,8 390,7 387,2
Hoạt động XK

Kim ngạch XK hàng dệt (triệu
USD)
1058,0 1352,0 1690,0 1318,2 1453,5
Tăng trưởng kim ngạch XK hàng
dệt hàng năm
45,9 27,8 25,0 -22,0 10,3
Kim ngạch XK hàng dệt trong
tổng kim ngạch XK
2,7 2,8 2,7 2,3 2,3
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: Nhận dạng các nhân tố môi trường có tác
động mạnh nhất (hiện nay và trong dài hạn) đến Tổng công ty may 10.
Thực trạng kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến thành công của
chiến lược doanh nghiệp. Một trong những yếu tố đó thay đổi cũng sẽ tác động rất lớn đến
hoạt động chung của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 5
Nhân tố chính
trị-pháp luật
Nhân tố kinh tế
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
2.3.1. Nhân tố chính trị - pháp luật.
- Chính trị và pháp luật là hai yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
ngành dệt may trong nước cũng như xuất khẩu: Trong thời gian qua cũng như các doanh
nghiệp khác, doanh nghiệp dệt may cũng nhận được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay
ngắn hạn được ký kết và giải ngân trong năm 2009 để làm vốn lưu động sản xuất - kinh
doanh (theo quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2009), và đối
với các khoản vay trung và dài hạn để đầu tư mới sản xuất kinh doanh (theo quyết định số
443/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/2009). Thủ tướng Chính phủ cũng
ban hành Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg) về việc hỗ trợ lao động mất việc làm trong các
doanh nghiệp do suy giảm kinh tế, qua đó giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp.

- Đồng thời hiệp hội Dệt May Việt Nam đã góp phần đưa tiếng nói của doanh nghiệp đến với
các cơ quan quản lý, tham gia tích cực vào công tác xây dựng cơ chế chính sách phát triển dệt
may, kiến nghị với Chính phủ các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành
Dệt may Việt Nam phát triển và thực hiện tốt công tác tìm hiểu thị trường để phổ biến thông
tin cho doanh nghiệp. Hiệp hội Dệt May Việt Nam cũng tham gia tích cực trong Đề án 30 về
Cải cách Thủ tục hành chính, với tư cách đại diện các Doanh nghiệp trong ngành, đóng góp
nhằm làm giảm thủ tục hành chính, giúp tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
xuất khẩu của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng. Tất cả các quyết
định và chính sách pháp luật trên của chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp dệt may phát triển, cải thiện đời sống công nhân viên do đó đã được tập thể công ty
may 10 đồng tình ủng hộ, tuân theo, nhờ đó mà may 10 đã đạt được nhiều thành công rực rỡ.
Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt
Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và
thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là
hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng do đó cũng là thách thức đối với công ty.
- Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng, uy tín,
độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng rào bảo hộ
thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ
Quản trị chiến lược 1.3 Page 6
Nhân tố
công nghệ
Nhân tố
văn hóa - xã hội
Tổng công ty May 10
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị
nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanhnghiệp, cho
phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn lại chuyến sang năm sau

của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc
làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế quan
được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng ra
toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn
ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh
nghiệp.
2.3.2. Nhân tố kinh tế.
Các yếu tố của môi trường kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát… nó ảnh hưởng tới
khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu của người tiêu dùng. Môi trường kinh tế có
tác động mạnh mẽ tới nhu cầu và cách thức sử dụng của ngành may mặc. Sự thành công hay
thất bại của một chiến lược hay chương trình marketing của ngành này phụ thuộc rất nhiều
vào tình hình của nền kinh tế trong nước, khu vực và toàn cầu cũng như sự khủng hoảng suy
thoái của nền kinh tế.
- Hệ thống tiền tệ: từ cuối năm 2007 đặc biệt là 2008, với khủng hoảng của nền kinh tế thế
giới, việc ra tăng giá trị của đồng Đôla và sự mất giá của VNĐ đã gây khó khăn cho việc
nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài phục vụ sản xuất.
- Chính sách kinh tế của chính phủ:
Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp dệt may xuất khẩu. Trong Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam đến năm
2010, Chính phủ đã đề ra một số biện pháp như: Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA
đối với một số nhóm dự án trong ngành, chẳng hạn như quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu, xử lý nước thải, v.v Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất; Bảo lãnh, cấp tiền thu
sử dụng vốn trong 2001-2005 để tái đầu tư, cấp bổ sung vốn lưu động với một số doanh
nghiệp nhà nước trong ngành; và dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn
ngạch dệt - may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhằm hỗ trợ thực hiện Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp dệt may trong giai đoạn 2001-2010, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 106/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001. Cùng với quá trình cải cách thể chế và xây
dựng luật nhằm chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, các biện pháp trên cũng đã được điều chỉnh
và thay thế.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có một số biện pháp khác nhằm khuyến khích xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Chẳng hạn, Việt Nam có thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có cấp tín dụng xuất khẩu cho
các doanh nghiệp, với lãi suất ưu đãi.
Nhờ những chính sách tài chính và tiền tệ thông thoáng như vậy mà Công ty may 10 cùng
các công ty dệt may trong nước có điều kiện phát triển hơn nữa, tạo dựng được uy tín trên thị
trường nội địa và thế giới.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 7
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
- Việt Nam ra nhập tổ chức WTO
+ Thuận lợi:
Đối với xuất khẩu
Khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO vào tháng 11 năm 2007 thì các nước
thành viên trong tổ chức đều có nghĩa vụ dành cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sự đối
xử bình đẳng (theo nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia).Đây chính là cơ hội nhưng
đồng thời cũng là thách thức đối với ngành dệt may nói chung và công ty may 10 nói riếng.
Trong điều kiện này thì hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt may có
thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường, vì thế số lượng hàng dệt may xuất khẩu không
ngừng tăng lên, đặc biệt đối với may 10 cùng với kinh nghiệm phát triển lâu đời công ty đã
tận dụng cơ hội này đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mới và gia tăng mặt hàng xuất
khẩu ở các thị trường tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản vì thế số lượng hàng dệt may xuất khẩu
của may 10 không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.
Mặt khác theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào các
nước thành viên WTO sẽ được áp dụng mức thuế tương tự như thuế đối với hàng dệt may
nhập khẩu từ các nước khác vào nước đó. Ngoài ra,về việc mua bán trên thị trường : Theo
nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT), hàng dệt may Việt Nam khi nhập khẩu vào một nước thành
viên WTO sẽ được đối xử bình đẳng với hàng dệt may nội địa (về thuế, phí, lệ phí, các quy
định liên quan đến việc bán hàng, cạnh tranh…), với các nguyên tắc bình đẳng như vậy thì
hàng dệt may Việt Nam có cơ hội lớn để xâm nhập sâu vào thị trường thế giới tuy nhiên điều

này cũng đặt ra một thách thức không nhỏ là hàng dệt may của ta hay của công ty May 10
phải có chất lượng và mức giá cạnh tranh để đối chọi với hàng dệt may của các nước khác
trên thê giới.
Đối với sản xuất trong nước
Những thuận lợi từ việc xuất khẩu của hàng dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO được dự
báo sẽ kéo theo dòng đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) lớn hơn vào ngành dệt may và
hạ tầng phục vụ sản xuất dệt may. Điều này mang lại cho ngành nhiều lợi thế:
• Khả năng cạnh tranh có thể được tăng cường (với việc bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp đang tồn tại và sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới);
• Cơ hội tiếp cận kỹ năng quản lý và công nghệ kỹ thuật mới.
Tuy nhiên, những lợi ích và cơ hội nói trên lớn chỉ ở dạng tiềm năng. Việc biến các tiềm
năng này thành lợi ích kinh tế thực sự phụ thuộc vào năng lực và sự chủ động của từng doanh
nghiệp.
+ Khó khăn:
Với việc Việt Nam gia nhập WTO, ngành dệt may nói chung và công ty may 10 nói riêng
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới, đặc biệt là:
Thuế nhập khẩu hàng dệt may giảm, cạnh tranh trong nước gay gắt hơn:
Dệt may là một trong những nhóm hàng hóa Việt Nam có cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu
lớn nhất (mức thuế suất bình quân được cắt giảm từ 37,3% trước thời điểm gia nhập xuống
còn 13,7%) và việc cắt giảm này được thực hiện ngay kể từ ngày 11/1/2007.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 8
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Việt Nam cũng cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong Hiệp định dệt may (với mức
giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ
50% xuống 20% và sợi giảm từ 20% xuống 5%).
Với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không còn
được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây:
Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu và thưởng xuất khẩu từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; các biện
pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện xuất khẩu; các ưu đãi tín dụng đầu

tư phát triển đều bị bãi bỏ.
Một số ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích xuất khẩu dù vẫn được duy trì nhưng sẽ phải
chấm dứt trước ngày 11/1/2012 (chỉ áp dụng đối với các ưu đãi đầu tư đã dành cho các dự án
đã được cấp phép và đi vào hoạt động trước ngày 11/1/2007).
Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn
hơn :
Cùng dỡ bỏ các hạn ngạch xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu dệt may Việt
Nam vào các thị trường quan trọng được dự báo là sẽ gia tăng nhanh chóng. Điều này có thể
khiến nguy cơ hàng dệt may bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở nước ngoài lớn
hơn.
Liên quan đến nguy cơ này, ngày 11/1/2007, Hoa Kỳ cũng chính thức bắt đầu Chương
trình giám sát hàng dệt may Việt Nam (dự kiến kết thúc vào cuối năm 2008) nhằm theo dõi
tình hình nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ và sẵn sàng cho việc khởi xướng vụ
điều tra chống bán phá giá nếu thấy có hiện tượng liên quan. Chương trình này đã gây ra
nhiều khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam (nhiều khách hàng lo ngại nguy cơ kiện chống
bán phá giá có xu hướng chuyển nhiều đơn hàng sang các nước khác).
Đây là những khó khăn mà May 10 thực tế phải đối mặt (không phải ở dạng tiềm năng như
các cơ hội mà ngành này có thể được hưởng từ việc Việt Nam gia nhập WTO). Vì vậy, công
ty cần có chính sách, biện pháp cụ thể nhằm chủ động, nhanh chóng khắc phục và vượt qua
những khó khăn này.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Sự thay đổi mức thuế có thể tạo ra nguy cơ hay cơ hội cho các
doanh nghiệp vì nó làm cho chi phí hay mức thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. Sau cuộc
khủng hoảng kinh tế 2007-2008 gần đây tăng trưởng kinh tế, hoạt động của các doanh nghiệp
trên thị trường ổn định trở lại. Các lĩnh vực trong nền kinh tế đang dần phục hồi. Cuộc sống
của người dân ổn định, nhu cầu của khách hàng tăng lên tạo thuận lợi cho hoạt động của
doang nghiệp. Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên trong
cả cuộc sống thường ngày và công việc khi đó các mặt hàng quần áo… có điều kiện phát
triển.
- Sự biến động của tỷ giá: làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược 1.3 Page 9
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
- Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm
nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh
nghiệp.Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở
mức 2con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất
tăng,gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng
thận trọng hơn với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bị ngưng trệ.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới: cũng diễn ra từ cuối năm 2008 làm cho thị trường may mặc
trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là May 10- Một công ty trong top các công ty may
xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Trong thời gian này tình hình kinh doanh của công ty gặp rất
nhiều khó khăn, công ty đã phải ngừng một số đơn hàng xuất khẩu đi Châu Âu, Châu Mỹ vì
các quốc gia này đều chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế nên cắt giảm nhập
khẩu. Đây chính là một thách thức đối với May 10 nói chung và cả ngành may xuất khẩu nói
chung. Mặc dù đây là một thách thức đối với May 10 nhưng đồng thời đây cũng là một cơ hội
lớn cho công ty nhìn lại chiến lược kinh doanh của mình, bắt đầu triển khai nhiều hơn các
hoạt động kinh doanh tại thị trường nội địa – nơi chịu ít ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
2.3.3. Nhân tố công nghệ.
Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của
ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là thực
hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản
phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được.
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm
thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công nghệ hiện hữu
bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng
cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp
lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.

Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản
phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ của công ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi phí
sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Chính điều này cũng là
một yếu tố làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí,
tăng năng xuất lao động để tạo ra sản phẩm với giá cạnh tranh. Đây cũng là một thách thức
không nhỏ đối với công ty.
2.3.4. Nhân tố văn hóa – xã hội.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 10
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao, con người càng chú trọng đến các
sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu thẩm
mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu
doanh nghiệp dệt may không chú trọng đầu tư đúng mức cho công tác thiết kế sẽ nhanh
chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá
thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiếu
người Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên, người Việt Nam vẫn
có tâm lý ăn chắc mặc bền”, nên sản phẩm chất lượng tôt của các doanh nghiệp tốt trong
nước như May 10 vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Đây là một thuận lợi cho các
doanh nghiệp dệt may trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa hiện đang bị hàng
Trung Quốc tấn công và thống trị.
Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân
cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với văn
hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách
hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đốitượng
khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mặt khác Việt Nam là đất nước có dân số trẻ, do đó nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc là rất

lớn, sức mua cao do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và bán nhiều
sản phẩm với số lượng lớn và đa phần quần áo chủ yếu dành cho đối tượng là trẻ em, thanh
thiếu niên và trung niên Đây là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp biết khai thác yếu tố này.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
2.4.1. Tồn tại rào cản ra nhập ngành.
Ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường xuất
khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho người tiêu
dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành dệt may gấp rút
chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng.
Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật. Không chỉ riêng có Mỹ
đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có hàng VN
nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu với nhiều thách
thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản (đứng sau thị trường Mỹ và EU), rào cản kỹ thuật là
việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với môi trường.
Không những vậy May 10 còn nhập khẩu một số máy móc thiết bị tiên tiến từ nước phát
triển bổ sung vào dây chuyền sản xuất vì thế mà năng suất tăng, tiết kiệm đáng kể chi phí cho
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận.
Chấm điểm :7
2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 11
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Một thực tế nữa là ngành may mặc của Việt Nam vẫn bị phụ thuộc khá nhiều vào nguyên
liệu nhập khẩu từ nước ngoài, với trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường chiếm gần 70 –
80% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tuy được chú trọng đầu tư về công nghệ, dây chuyền
sản xuất hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc không đủ cho nhu cầu sử
dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của khách hàng nước
ngoài. Nhiều đơn đặt hàng, phía nước ngoài cũng chỉ định luôn nhà cung cấp nguyên vật liệu
khiến cho các doanh nghiệp may Việt Nam không có điều kiện sử dụng những nguyên liệu
sản xuất trong nước với giá thành rẻ hơn. Như vậy, giá trị thực tế mà ngành may thu được

không hề cao so với con số kim ngạch xuất khẩu. Điều này một lần nữa l. giải tại sao tuy giá
trị xuất khẩu của ngành may cao nhưng cả chủ và thợ trong ngành lại không mặn mà lắm với
công việc. Nhiều doanh nghiệp may đã có sự chuyển hướng sang các ngành nghề, lĩnh vực
khác như đầu tư và kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính v.v. nhằm tăng thêm thu nhập.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2002 - 2007
Đơn vị: Triệu USD
Mặt hàng 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Bông 96,7 105,7 190,2 167 219 268
Sợi các loại 313,7 298,3 339 340 544 744
Vải 997 1.364 1.927 2.398 2.980 3.980
Phụ liệu dệt may 1.711 2.033 2.253 2.282 1.952 2.132
(Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam tổng hợp)
Chấm điểm: 5
2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
Công ty chủ yếu giành được quyền thương lượng từ phía khách hàng trừ những công ty
phân phối lớn trên các thị trường Châu Âu. Mỹ như Evetest, Jacques Britt,George Còn đối
với những nhà phân phối nhỏ lẻ thì nhờ vào vị thế của mình và với chính sách hợp lý với
khách hàng thì quyền chủ động thuộc phần lớn về công ty May 10.
Chấm điểm:8
2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Quần áo của Trung Quốc với giá rẻ và
mẫu mã đa dạng có thể được thấy ở khắp các cửa hàng, siêu thị, chợ của Việt Nam trong khi
hàng Việt Nam thì hầu như vắng bóng. So với mặt hàng vải denim hoặc khăn bông của một
số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung Quốc đã có một
số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Công ty may 10 phải hết
sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này.Gần đây, hàng may mặc của Việt
Nam với một số thương hiệu như May 10, Việt Tiến, Ninomax, Made in Vietnam v.v. đã dần
được người tiêu dùng Việt Nam chú . hơn. Tuy nhiên, ở phân khúc thị trường hàng may mặc
giá rẻ th. hàng Việt Nam vẫn chưa thể cạnh tranh được với hàng Trung Quốc ngay trên “sân
nhà”.

Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có khả
năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt Nam
Quản trị chiến lược 1.3 Page 12
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế VAT
bằng0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm của
Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Chấm điểm: 6
2.4.5. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
Trong tương lại gần khó có sản phẩm, dịch vụ nào có thể thay thế được sản phẩm giày hàng
may mặc. Tuy nhiên vì là nhóm sản phẩm mang tính thời trang cao nên kiểu dáng, mẫu ,mã
sản phẩm sẽ tiếp tục thay đổi với tốc độ cao hơn. Điều đó đã đặt các nhà sản xuất trước lựa
chọn là phải quan tâm tới đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu phát triển mẫu mã mới,
chất liệu mới hay là đóng cửa.
Đe dọa cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế là rất lớn nhưng công ty luôn có những chính
sách làm giảm thiểu rủi ro đó. Công ty đã không ngừng đầu tư vào phát triển sản phẩm của
mình, hoạt động quảng cáo kết hợp với các dịch vụ sau bán đặc biệt của mình. Từ chỗ chỉ nổi
tiếng trên thị trường may mặc với áo sơmi nam, gần đây, các loại veston cao cấp, quần áo
thời trang cho giới trẻ của Công ty May10 với nhiều kiểu dáng đẹp, độc đáo, thuận tiện và
thoải mái khi sử dụng được người tiêu dùng ưa chuộng. May 10 đã và đang là địa chỉ hấp
dẫn, tin cậy của nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài. Quan điểm của May 10 đối với
hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước: không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với
mẫu mốt sẵn có, mà phải thiết kế, tạo ra các sản phẩm “độc” và khó, mà nơi khác không dễ gì
làm được, thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Chấm điểm: 9
2.4.6. Quyền lực thương lượng của các bên liên quan.
Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành
công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Việt Nam đặt mục
tiêu phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi

nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm
cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Do đó, ngành may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được ưu tiên phát triển.
Kể từ sau Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và đặc biệt khi Việt Nam trở thành viên chính
thức của WTO, thị trường và thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam ngày càng phát
triển. Trong đó, thị trường Mỹ đứng đầu với kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là 4,5 tỷ USD
(chiếm khoảng 57,7% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2007); tiếp theo là EU với 1,5
tỷ USD (chiếm khoảng 19,2%) và Nhật Bản. Ngoài ra c.n các thị trường khác như: Đài Loan,
Canada, Hàn Quốc v.v. Đặc biệt sau khi Mỹ đã xóa bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc của Việt
Nam vào đầu năm 2007 th. hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh,
tăng 46,7% so với năm 2006, lớn hơn nhiều so với hàng Trung Quốc (chỉ tăng 23% so với
năm 2006 khi xuất sang thị trường Mỹ).
+ Cổ đông: cổ đông sẽ giao nhiệm vụ điều hành hoạt đông sản xuất kinh doanh cho ban giám
đốc công ty. Cổ công chia lợi tức cổ phần theo kết quả kinh doanh
+ Tổ chức tín dụng: Công ty gần như phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng. Lãi suất cho vay
tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DN dệt may có nhu cầu vay vốn lưu
động, nhiều dự án đầu tư bị chậm tiến độ. Nhiều trường hợp DN đã ký hợp đồng mở L/C
bằng USD để nhập khẩu nguyên phụ liệu với mức lãi suất 7%/năm, khi hàng về nhận nợ,
Quản trị chiến lược 1.3 Page 13
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
ngân hàng thương mại cắt ngang lãi suất chuyển nhận nợ bằng VNÐ với mức lãi suất từ 14
đến 18%/năm, gây bất bình đẳng trong quan hệ tín dụng. Mặt khác, khi lãi suất cho vay VNÐ
tăng lên 21%/năm, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, không có khả năng tiêu thụ sản
phẩm, nhiều dự án đang trong quá trình thực hiện không có khả năng đầu tư tiếp. Trong hoạt
động giao dịch xuất khẩu của ngành dệt may, đồng tiền thanh toán chủ yếu là USD, kể cả khi
xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản. Tỷ trọng thanh toán bằng USD chiếm đến hơn
90% trong các giao dịch thanh toán. Từ đầu năm đến nay, tỷ giá đồng USD diễn biến theo hai
chiều hướng ngược nhau. Khi thì đồng USD giảm giá, sau đó lại tăng cao, cả hai chiều hướng
này đều gây khó khăn cho DN. Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn dệt-may Việt Nam Lê Tiến

Trường cho biết, các DN dệt càng sản xuất càng lỗ nặng, nhiều DN đã phải đóng máy từng bộ
phận. Nếu như quý I, tỷ giá đồng USD giảm, các ngân hàng hạn chế mua USD, cho nên USD
thu được từ xuất khẩu dệt may khó chuyển đổi ra VNÐ dẫn tới việc thanh toán các khoản chi
và tiền lương cho người lao động gặp khó khăn, trong khi giá cả đầu vào như xăng, dầu, than
và các nguyên liệu vật tư khác đều tăng cao, dẫn đến nhiều DN hoạt động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, một số đơn vị thua lỗ. Có DN đã ký hợp đồng mở L/C bằng USD để
nhập nguyên phụ liệu, nhưng ngân hàng không đáp ứng được ngoại tệ để thanh toán, hoặc
nếu thanh toán thì các DN phải nhận nợ bằng đồng VNÐ với lãi suất cao càng khiến DN điêu
đứng.
Chấm điểm: 7
a

f 7 b

5
7
O
8
6
e 9 c


d
Mô hình lục giác cạnh tranh
Trong đó:
a. Tồn tại rào cản ra nhập ngành.
b. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 14
Tổng công ty May 10
Nhóm 10

c. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
d. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
e. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
f. Quyền lực thương lượng của các bên liên quan.
2.5. Đánh giá chung về ngành.
Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh. Lợi thế của hàng dệt may
Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp
Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và cácloại sản phẩm mới, dẫn
đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa
Kỳ.Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may của
Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.Tuy nhiên, dệt
may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
+ Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…
+ Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ
2.6.Ta xây dựng được mô thức EFAS sau:
Các nhân tố chiến lược Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Tổng
điểm
quan
trọng
Chú giải
Các cơ hội:
1. Việt Nam ra nhập
WTO
2.Công nghệ
3.Tốc độ đô thị hóa

4. Hạn ngạch XK giảm,
hàng rào thuế quan
được loại bỏ
5. Các chính sách phát
triển ngành may mặc
của chính phủ
6. Mở rộng hợp tác
quốc tế

0.15
0.1
0.05
0.05

0.05
0.1
4
4
2
3
3
3
0.6
0.4
0.1
0.15
0.15
0.3
Cơ hội hợp tác kinh doanh
Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các

nước trên thế giới
Nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sx
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XNK
Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh
Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản,…
Thách thức:
1.Khủng hoảng KT TG
2.Luật pháp quốc tế
0.2
0.05
4
3
0.8
0.15
Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho
hoạt động sxkd
Quy định về chất lượng sản phẩm, giá
cả
Quản trị chiến lược 1.3 Page 15
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
3.Hàng hóa Trung Quốc
4.Sản phẩm bị làm giả
5. Đối thủ cạnh tranh
mạnh
0.1
0.05

0.1
4
2
3
0.4
0.1
0.3
Hàng hóa TQ tràn ngập trên thị trường
Làm nhái mẫu mã
Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước
Tổng 1.0 3.45
2.7. Nhân tố thành công chủ yếu của ngành.
- Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ
-nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô
cùngdồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của
người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có
nguồn gốc từ thiên nhiên.
- So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam – ngành
dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp thunhanh
công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện nay,giá công
lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là
0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16
USD/giờ…
- Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước tạo
dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa huộng của
người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,…
- Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu của
khách hàng.
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.

3.1. Sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương hiệu
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”…Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách
hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ
-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
Quản trị chiến lược 1.3 Page 16
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
3.2. Thị trường chủ yếu.
Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất lượng
cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước Mỹ,CHLB
Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn
trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, SeidenSticker,
Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công
nhân May 10.Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và
hiện nay đang là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như:
Tuy nhiên,thực tế sau một năm trở thành thành viên của WTO cho thấy xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam sang một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn chưa đạt
được mức tiềm năng như mong muốn. Khả năng mở rộng thị trường còn nhiều thách thức.
Tình hình khó khăn hơn trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện nay.
3.3. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN.
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng giá trị
Cấu trúc chuỗi giá trị của Tổng công ty May 10


4
Hoạt
Cấu trúc hạ tầng của Công ty
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Thu mua
Hậu Sản Hậu Marketing Dịch Giá trị gia tăng
cần xuất cần và vụ
nhập xuất bán hàng
- Hoạt động bổ trợ của May 10
+ Cấu trúc hạ tầng của Công ty
Hệ thống 31 cửa hàng trải khắp tỉnh thành như:
- HÀ NỘI (15)
- HẢI PHÒNG (2)
- QUẢNG NINH (1)
- THÁI BÌNH (3)
- HỒ CHÍ MINH (5)
- ĐÀ NẴNG (4)
- THANH HÓA (1)
Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến
lại có đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên gia luôn được đào tạo
và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000
và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ
Quản trị chiến lược 1.3 Page 17
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
hợp tác hiện có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với
khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi.
Năng lực sản xuất (2006-2010)

+ Quản trị nguồn nhân lực:
May 10 luôn đánh giá con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của doanh
nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề
nghiệpcao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy, doanh nghiệp
đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những
chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát
huytối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh nghiệp
điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ về lương,
thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về chuyên
môn nghiệp vụ.
Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục tiêu
đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng nghề
Long Biên-trực thuộc Tổng công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden,
Hà Lan.Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên,
thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết kế thời
trang,công nghệ dệt may…
+ Phát triển công nghệ
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế cạnh
tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư đổi
mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy
móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế danh
tiếng trongvà ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao
tay nghề cho công nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
sản xuất.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 18
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
+ Thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ở Việt Nam hầu hết nguyên

vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là Trung Quốc.
Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu thành nên giá thành
sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là
việcquyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt
hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu chính
của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và
không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy
doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do
vậy,vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục
tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn. Tuy nhiên việc
nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có
quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra những sản
phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả
phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường lớn
như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường trong
nước.Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng mạng
lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt
tại13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa
hàng phân phối lớn nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì vậy
công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện rất tốt.
Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được quan tâm

phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
. Giá không cạnh tranh.
. Sản phẩm không đa dạng mẫu mã
+ Dịch vụ sau bán:
Quản trị chiến lược 1.3 Page 19
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được quan
tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để phục vụ tốt
hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu
cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán
tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc
đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì
công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với vóc dáng
và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho
đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà cung
cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho quý khách hàng.
3.4. Năng lực cạnh tranh của May 10.
- Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương trong
cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính ổn
định.
- Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng
động,sáng tạo.
- Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước
- Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên
thịtrường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker,
Dornbusch,C&A, Camel, Arrow,…
- Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+ Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối thủ

cạnh tranh
+ Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm.
3.5. Vị thế cạnh tranh của May 10.
=>May 10 có vị thế cạnh tranh mạnh
May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất nổi tiếng: là một
trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã giành được những giải thưởng
như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm
2004-2007”. Công ty đã thành lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu
trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi
năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong
phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Hầu hết các sản phẩm của
công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh
tranh.
Quản trị chiến lược 1.3 Page 20
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
3.6. Xây dựng mô hình IFAS.
Nhân tố bên trong Độ
quan
trọng
Xếp
loại
Số
điểm
quan
trọng
Giải thích
Điểm mạnh:
1. Văn hóa công ty có chất
lượng

2. Nguồn nhân lực giàu kinh
nghiệm
3. Tài chính ổn định
4. Thương hiệu
5. Đội ngũ thiết kế
6. Triết lý KD, sứ mạng KD rõ
rang
7. Mạng lưới phân phối
0.05
0.1
0.2
0.1
0.05
0.05
0.05
2
3
4
4
3
4
3
0.1
0.3
0.8
0.4
0.15
0.2
0.15
Là chìa khóa quan trọng cho sự

thành công
Đội ngũ nv lành nghề được ĐT
bài bản
Là yếu tố quyết định đến hoạt
động KD
“Top10” thương hiệu nổi tiếng
của ngành dệt may Việt Nam
Giàu kinh nghiệm
Định hướng phát triển của
doanh nghiệp
Rộng khắp và tiện lợi
Điểm yếu:
1. Công nghệ
2. Nguyên vật liệu
3. Sản phẩm chưa đa dạng
4. Nghiên cứu phát triển sản
phẩm
5. Hoạt động Marketing
0.1
0.15
0.05
0.05
0.05
3
4
2
3
2
0.3
0.6

0.1
0.15
0.1
Chưa chủ động được công
nghệ
Phải NK từ nước ngoài (Trung
Quốc)
Mẫu mã sản phẩm chưa phong
phú
Công tác NC phát triển sp chưa
đạt kết quả cao
Chưa chuyên nghiệp
Tổng 1.0 3.35
Quản trị chiến lược 1.3 Page 21
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
3.7. Thiết lập mô thức TOWS ( định hướng chiến lược của May 10 ).
Các điểm mạnh:
-Có nhiều mạng lưới phân phối
rộng rãi
-Có vị thế thương hiệu trên thị
trường
-Tài chính ổn định
-Nguồn nhân lực giàu kinh
nghiệm
-Có môi trường văn hóa DN
mạnh
-Đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp
-Xác định triết lý KD, sứ mạng
KD rõ ràng

Các điểm yếu:
-Chưa chủ động được nguyên vật
liệu
-Chưa chủ động về cong nghệ
-Hoạt động Marketing chưa thực
sự chuyên nghiệp
-Các hoạt động nghiên cứu phát
triển sp có định hướng đa dạng
hóa còn yếu
Các cơ hội:
Việt Nam ra nhập WTO mở ra
cơ hội cho DN:
-Cơ hội tiếp thu công nghệ cao
-Mở rộng hợp tác quốc tế
-Hạn ngạch Xk giảm, hàng rào
thuế quan dần được loại bỏ
-Các chính sách phát triển
ngành may mặc của Chính Phủ
-Tốc độ đô thị hóa của Việt
Nam cao, nhu cầu ăn mặc của
người dân ngày càng cao
Chiến lược: điểm mạnh, cơ
hội
-Chiến lược thâm nhập thị
trường: thiết lập mạng lưới
đại lý phủ kín 63 tỉnh tp trong
cả nước
-Chiến lược phát triển thị
trường: Mở rộng thị trường
XK sang Mỹ, EU, Nhật

Bản…
Chiến lược: Điểm yếu, cơ
hội
-Chiến lược tích hợp về phía
trước: ra sức tìm kiếm và khai
thác nguồn cung cấp nguyên
phụ liệu
-Chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm: nghiên cứu ra những
dòng sản phẩm mang nhãn
hiệu đẳng cấp vượt trội như:
Pharaon, Bigman, New
Arrival, MM-Teen,…
-Sự khủng hoảng KT TG và
-Luật pháp QT đòi hỏi rất
nghiêm ngặt về chất lượng và
độ an toàn sản phẩm
-Cước phí dịch vị của Việt
Nam quá cao
-Hàng hóa từ nước ngoài tràn
vào nhất là hàng hóa từ Trung
Quốc
-Nhiều đối thủ cạnh tranh
trong nước có thế mạnh như:
Chiến lược: điểm mạnh,
thách thức
-Chiến lược liên minh, liên
kết: Hợp tác sản xuất với
nhiều tên tuổi lớn của ngành
may mặc thời trang có uy tín

trên thế giới như: Piere
Cardin, GuyLaroche, Maxin,
Jacques Briu…
-Triển khai dán “Tem chống
Chiến lược: điểm yếu, thách
thức
-Chiến lược đa dạng hóa: mở
rộng hình thức kinh doanh
thương mại FOB
-Tham gia “Tuần lễ thời trang
2007”
Quản trị chiến lược 1.3 Page 22
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Việt Tiến, Vinatex,…
-Sản phẩm của may10 bị làm
giả, làm nhái
hàng giả” vào thẻ bài và đưa
“Sợi chống hàng giả” vào
nhãn dệt chính của sản phẩm
4. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP.
4.1. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai.
Chiến lược khác biệt hoá
Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến lược khác biệt
hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược đưa ra một sản phẩm khác
hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàngđánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã
tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ bản sau:
- Tạo ra giá trị khách hàng:
Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hoáđược thành
công là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ lực không ngừng, May 10

đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm maymặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và
chủng loại, phù hợp với từng điều kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách
hàng
- Khó bắt chước:
Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở hữu nhãn hiệu
hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị trường
và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu
tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp
đồng bộ trên,hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với
sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải thưởng như
“Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho
người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại,
tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ
như Hội chợ thời trang,hội chợ xuân…
4.2. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai.
4.2.1. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường.
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng, dịch vụ,và uy
tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được các tên tuổi lớn trong thị trường xuất
khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành
công trong lĩnh vực may mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược kinh doanh của
mình, May 10 rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp người tiêu dùng
bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 luôn coi thị trường là vấn đề cốt
tử, sống còn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo: Tiếp tục củng cố và giữ
vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và mở rộng thị trường mới, nhất là thị
trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư
thiết bị và giải quyết việc làm ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú
Quản trị chiến lược 1.3 Page 23
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
trọng phát triển thị trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong

cả nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên toàn quốc mở rộng hình thức kinh
doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên phụ liệu. Công ty đã
năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật, EU. Vì vậy thương hiệu
của công ty ngày càng sáng giá trong nước và quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn
quốc được giải thưởng Chất lượng Châu á- Thái Bình Dương. Phấn đấu đến năm 2010 tăng
nhanh khối lượng hàng hoá xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
4.2.2. Chiến lược liên minh hợp tác.
Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May 10 luôn sẵn sàng
hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp
đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị
trường thế giới đã hợp tác sản xuất với công ty cổ phần May 10 như:
Pierre Cardin,GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A,
Camel, Arrow,…
5. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY MAY 10.
5.1. Loại hình cấu trúc tổ chức.
Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng
Mô hình cấu trúc chức năng của May 10:

Quản trị chiến lược 1.3 Page 24
R &D
Giám Đốc
Mua
Hành chính
Sản xuất
Kinh doanh
Tổng công ty May 10
Nhóm 10
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy sơ đồ : Phân tách theo chiều ngang kênh giá trị của doanh
nghiệp thành các đơn vị chức năng chuyên môn hoá khác nhau trên cơ sở kỹ năng cụ thể của
từng đơn vị được hoàn chỉnh bằng các hoạt động hỗ trợ. Cấu trúc này cho phép thúc đẩy tính

chuyên môn hoá cao, giảm thiểu nhu cầu phải có các hệ thống kiểm tra kiểm soát phức tạp ở
từng bộ phận và cho phép đưa ra các quyết định nhanh chóng.
5.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược.
Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là phong cách lãnh đạo vừa mang định hướng
chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có sự quan tâm vừa phảigiữa
nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận được sự tán thành của người lao động.
Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng nhân tố con người, kết hợp hài hoà với nhiệm vụ để có
chính sách phát triển phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của lãnh đạo
doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán thành hưởng ứng của
toàn thể công nhân viên.
5.3. Văn hóa May 10.
Công ty cổ phần May 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển. Trong suốt hơn
60 năm qua công ty đã xây dựng cho mình một nét văn hoá doanh nghiệp bền vững. May 10
quản lý việc kinh doanh thông qua một tập hợp những chuẩn mực và giá trị minh bạch rõ
ràng, khi mà việc quản lý dành phần lớn thời gian để truyền bá những chuẩn mực và giá trị
đó, đồng thời lý giải chúng có liên quan như thế nào đến môi trường kinh doanh trên phạm vi
toàn công ty thông qua các nhà điều hành chủ chốt và những người lao động
Quản trị chiến lược 1.3 Page 25

×