Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đặc điểm sinh học của cá hố pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.83 KB, 6 trang )

Họ và tên:Phạm Thị Thu Linh
MSSV:51160354
Lớp: CCB51
CÁ HỐ
Cá Hố
I.Các tên gọi:.
• Tên tiếng Anh: Hairtail
• Tên khoa học: Trihiurus muiticus hay Trichiurus lepturus)
Cá hố thuộc họ: Trichiuridae
• Tên gọi chính thức theo danh mục của FAO :
(Anh-Mỹ): Largehead hairtail.
(Pháp): Poisson-sabre commun.
(Tây ban Nha): Pez sable.
Theo 'Danh mục cá biển xuất khẩu của Bộ Thủy sản Việt Nam' :
Cá Hố còn có các tên địa phương như Cá Đao, cá Hố đầu rộng.
Tên thường gọi
Tiếng Anh : Hairtail, Hairfish, Ribbon fish, Hairtail fish, Beltfish.
Trung Hoa : Bai-dai-yu (Bạch đai ngư);
Nhật : Tachinou-o, Tachiuo;
Đức : Haarschwanz
Úc : Australian hairtail. Frost fish.
Canada : Scabbard fish, Cutlass fish, Sabre, Pez Chinto.
Mỹ : Cutlass fish, Atlantic cutlass fish, Hairtail, Ribbon fish,
Scabbardfish.
II. Đặc điểm.
Cá hố có thân hình dài (trung bình từ 60-90 cm) rất dẹt ,không có vẩy, giống
dạng lươn.
Mồm nhọn nhô ra phía trước, miệng rộng có nhiều răng tách biệt thành răng
lớn và răng nhỏ ở cả hai hàm. Mắt to.
Vây lưng rất dài có 10-11 tia cứng, tiếp theo là một rãnh; phần thứ nhì của
vây lưng có 1 tia cứng và 27-30 tia mềm. Vây ngực ngắn, không có vây


bụng, vây đuôi rất nhỏ. Toàn thân cá màu trắng .
Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban ngày, và trở lại tầng
đáy ban đêm, ăn các động vật như tôm, cá mực nhỏ hơn, khi còn nhỏ chúng
ăn các phiêu, vi sinh vật. Cá trưởng thành sau 2 năm, đạt độ dài 30 cm và
chuyển sang ăn cá nhỏ hơn.
Cá có thể lớn, cụ thể, một ngư dân ở Chiết Giang- Trung Quốc bắt được con
cá hố nặng 18,5kg, dài 4m.
Cá Hố bị ngư dân Thiết Giang bắt năm 2007
III. Phân bố:
Cá Hố có nhiều ở vùng biển Miền Trung Việt Nam. Cá sống chủ yếu ở các
vùng nước ấm Cá hố sinh sống ngoài khơi và ven bờ, ở tầng giữa và tầng
trên, thường sống ở độ nước sâu từ 45- 60 sải tay. Cá tập trung thành đàn,
nổi lên mặt vào mùa sinh sản, kiếm mồi rồi xuống sâu hơn.
IV. Đặc điểm sinh sản:
Trong mùa sinh sản, mỗi cá mái có thể sinh khoảng 130 ngàn trứng. Trứng
nhỏ , có đường kính 1.6-1.9 mm, trôn nổi và nở thành cá bột sau 3-6 ngày.
Cá bột dài 5.5-6.5 mm. Mùa sinh sản kéo dài trong các tháng từ 6 đến 10,
cao điểm vào tháng 8.
V. Giá trị
Cá hố, tuy thân mỏng, ít thịt nhưng khi tươi tương đối chắc, trở thành mềm
hơn khi nâu chín, ít dầu, dễ lóc xương, cắt thành từng miếng cỡ 5 cm, có thể
được dùng dưới các dạng ăn tươi, ướp lạnh và phơi khô. Thịt cá hố, tương
đối rẻ, rất được ưa chuộng tại các quốc gia vùng Đông Nam Á, Trung Hoa,
Nhật Bản và Triều Tiên. Tại Nhật, cá được gọi là tachiuo, ăn dưới dạng
nướng hay ăn sống kiểu sashimi. Tại Hàn Quốc, cá được gọi là Galchi, món
ăn đặc biệt Galchi Jorim là món cá hố hấp (Korean steamed hairtail), chưng
với nước tương (suy sauce), củ cải trắng, hành lá, và gia vị. Ở Trung Hoa có
món ăn nổi tiếng 'Thượng Hải Bạch đới ngư' hay Fragrant creamed hairtail,
Shanghai style, cá được ướp rượu, hương liệu và nấu với nhiều gia vị như
tỏi, ớt, tiêu Vài món khác như cá hố chưng (Braised Hairtail in Soy sauce),

Khô cá hố chiên dòn (Dry fried hairtail) cũng được xem là các món 'đặc biệt'
tại các nhà hàng Hồng Kong.
Việt Nam có nhiều món ăn thông thường từ cá hố như kho tiêu, kho với nấm
bào ngư, kho bổi hay sốt cà, nấu canh chua. Món ăn dân gian miền Trung
truyền thống là 'Cá hố muối sư'. Dân nhậu rất thich món 'Gỏi khô cá hố':
Khô cá hố nướng hay chiên xé nhỏ trộn với dưa leo, rau sống. Cá hố chế
biến được nhiều món ăn như kho, nấu canh ngót, thịt cá hố bùi bùi và ngọt
.
Một số món ăn từ nguyên liệu là cá hố như: cá hố kho cà chua, cá hố muối
sư.
VI. Thành phần dinh dưỡng :
100 gram cá hố chứa :
- Nước 74 g
- Chất đạm 18.1 g
- Chất béo 7.4 g
- Calcium 24 mg
- Sodium 278 mg
- Phosphorus 150 mg
- Sắt 1.1 mg
- Thiamine 0.01 mg
- Riboflavine 0.09 mg
- Nicotinic acid 1.9 mg
*Thành phần acid béo (trong 100 gram cá)
- Acid béo no (saturated) 47.0 % (1549 mg)
-Acid béo chưa no loại đơn (mono)=MUFA23.3 % (767 mg)
- Acid béo chưa no loại đa (poly)=PUFA 24.0 %
trong đó n-3 PUFA chiếm 23.6 %.
Tinh theo mg : 100 gram cá có 788.7 mg PUFA
trong đó lượng Acid béo Omega 3 là 775.2 mg
- Cholesterol 65 mg


VII. Biến đổi trạng thái của cá Hố sau khi chết.
Cá sau khi chết chia 4 giai đoạn:
1)Giai đoạn tiết nhớt:
Da: Da Sáng, hệ sắc tố óng ánh, không biến màu
Mắt: Lồi (phồng lên).
Giác mạc: trong suốt.
Đồng tử: đen, sáng.
Mang: Màu sáng.
Thịt: Chắc và đàn hồi.Bề mặt nhẵn.
2)Giai đoạn co cứng:
Da: Hệ sắc tố sáng nhưng không bóng láng.
Mắt: Còn lồi nhưng hơi trũng.
Giác mạc: hơi đục
Đồng tử: đen, mờ.
Mang: Giảm màu.
Thịt: Kém đàn hồi.
3)Giai đoạn phân hủy:
Da: Hệ sắc tố đang trong quá trình biến đổi, có dấu hiệu tróc phấn da
Mắt: Phẳng.
Giác mạc: đục.
Đồng tử: mờ đục.
Mang: Đang trở nên biến màu.
Thịt: Hơi mềm (mềm xìu), kém đàn hồi . Như có sáp (mượt như nhung) và
bề mặt mờ đục.
4)Giai đoạn thối rửa:
Da: Hệ sắc tố mờ đục, phấn bạc bị tróc ra nhiều.
Mắt: Lõm ở giữa.
Giác mạc: có màu đỏ, báo hiệu cá bắt đầu ương hỏng
Đồng tử: xám xịt.

Mang: Hơi vàng.
Thịt: mềm, các cơ thịt không có sự kết dính.dễ tách rời ra.
* Các biến đổi tự phân giải
Những biến đổi tự phân giải do hoạt động của enzym góp phần làm giảm
chất lượng của cá, cùng với quá trình ươn hỏng do vi sinh vật gây nên.
Sự phân giải glycogen (quá trình glycosis)
Glycogen bị phân giải dưới tác dụng của men glycolysis trong điều kiện
không có oxy bằng con đường Embden – Meyerhof, dẫn đến sự tích lũy acid
lactic làm giảm pH của cơ thịt cá

×